Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu là làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Quốc Thái 2. PGS, TS Trịnh Thị Ái Hoa HÀ NỘI – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Trần Thị Thanh Thủy
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý CNH Công nghiệp hóa DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hóa KCHT : Kết cấu hạ tầng KCN : Khu công nghiệp KKT : Khu kinh tế KT – XH : Kinh tế - xã hội NH : Ngân hàng PCI : Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TCTD : Tổ chức tín dụng TĐC : Tái định cư TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới XKLĐ : Xuất khẩu lao động XTĐT : Xúc tiến đầu tư
- MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 Chƣơng 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 luận án 1.1 Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 9 1.2 Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước 16 1.3 Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 23 Chƣơng 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm 26 tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.1 Khái quát về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho 26 nông dân bị thu hồi đất 2.2 Nội dung hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông 39 dân bị thu hồi đất 2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hỗ trợ của Nhà nước nhằm 50 tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ của một số địa phương nhằm tạo việc làm 56 cho nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên Chƣơng 3 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho 66 nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hƣng Yên 3.1 Khái quát về thu hồi đất và nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm cho nông 66 dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.2 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân 75 bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 – 2015 3.3 Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho 98 nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên Chƣơng 4 Quan điểm, phương hướng và giải pháp hỗ trợ của Nhà 122 nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 4.1 Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến hỗ trợ của Nhà nước 122 nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 4.2 Quan điểm và phương hướng hỗ trợ tạo việc làm cho nông 125 dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 4.3 Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở 129 tỉnh Hưng Yên Kết luận và kiến nghị 152 Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài 154 luận án Danh mục tài liệu tham khảo 155 Phụ lục 166
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Cho vay vốn xuất khẩu lao động của Ngân hàng Chính sách 84 xã hội giai đoạn 2011-2015 Bảng 3.2. Cho vay của các tổ chức tín dụng nhà nước đối với phát triển 88 sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hưng Yên Bảng 3.3. Cho vay vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách 89 xã hội giai đoạn 2011-2015 Bảng 3.4. Hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi đất giai đoạn 2010-2015 99 Bảng 3.5. Các hình thức hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở 108 tỉnh Hưng Yên Bảng 3.6. Bảng giá đất tính bồi thường đất nông nghiệp trên địa bàn 114 Hưng Yên Bảng 4.1. Tổng diện tích đất đai tự nhiên phân theo mục đích sử dụng 122 Bảng 4.2. Dự báo dân số và lao động tỉnh đến năm 2020 125 Bảng 4.3. Khảo sát ý kiến của người dân bị thu hồi đất và cán bộ quản 127 lý nhà nước về nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm
- DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng tiền đến lợi ích của người nhận 36 hỗ trợ Hình 2.2. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người 37 nhận hỗ trợ Hình 2.3. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người 38 nhận hỗ trợ trong trường hợp người được nhận hỗ trợ ưa thích hiện vật được hỗ trợ Hình 3.1. Tỷ lệ việc làm trên dân số của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nông 67 thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) Hình 3.2. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông 68 thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) Hình 3.3. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn 69 tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) Hình 3.4. Diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Hưng Yên 70 Hình 3.5. Diện tích đất bị thu hồi theo địa giới hành chính 71 Hình 3.6. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo địa giới hành 71 chính Hình 3.7. Tình hình học nghề của lao động bị thu hồi đất ở Hưng Yên 81 giai đoạn 2010 – 2014 Hình 3.8. Tỷ lệ lao động bị thu hồi đất tham gia học nghề 81 Hình 3.9. Lao động xuất khẩu ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2015 84 Hình 3.10. Kỳ hạn cho vay của các TCTD Nhà nước đối với nông 111 nghiệp, nông thôn Hình 3.11. Giá trị của các khoản vay không cần tài sản bảo đảm phân 112 theo quy mô năm 2011 và 2012
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, đô thị hoá là xu thế phát triển tất yếu của mọi quốc gia. Quá trình này thường gắn với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất mất việc làm trong nông nghiệp. Số lao động bị mất việc làm này nếu không tìm được việc làm mới để tạo thu nhập, đảm bảo đời sống sẽ dễ phát sinh nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội tại địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất là vô cùng quan trọng, liên quan trực tiếp tới sự ổn định xã hội của khu vực bị thu hồi đất. Cùng chung xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất với các địa phương khác trong cả nước, đất nông nghiệp ở Hưng Yên ngày càng bị thu hẹp dần và sẽ còn bị thu hẹp hơn nữa bởi sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN), khu đô thị trong tương lai. Những năm qua, có tới 67% nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp nhưng trên diện tích đất nhỏ hẹp hơn, 13% chuyển sang nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định. Thu nhập của 37% số hộ nông dân bị thu hồi đất bị sụt giảm so với trước đây, và chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước [53]. Nguy cơ thất nghiệp, nghèo đói đe dọa người nông dân bị thu hồi đất sản xuất, đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy khác như tệ nạn xã hội, mất ổn định trật tự ở nông thôn. Quá trình thu hẹp số lượng lớn đất sản xuất nông nghiệp ở Hưng Yên đặt ra thách thức lớn đối với Tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Tuy vậy, những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Điều đó thể hiện ở hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất giải quyết việc làm thấp. Chính sách việc làm của Tỉnh chỉ quan tâm hỗ trợ học nghề, chưa chú trọng đến giới thiệu tìm việc làm cho lao động sau học nghề. Hưng Yên thiếu các chính sách hỗ trợ tạo việc làm đặc thù cho đối tượng là nông dân bị thu hồi đất. Các chính sách, các chương trình hỗ trợ tạo việc làm của Hưng Yên chủ yếu dựa vào các chính sách,
- 2 chương trình chung của Chính phủ; và triển khai, thực hiện các chương trình đó. Nói cách khác, các ưu đãi của tỉnh trong vấn đề hỗ trợ tạo việc làm chỉ nằm trong khuôn khổ của cả nước. Trong khi đó, với đặc thù là tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa (CNH), đô thị hoá nhanh, lượng lao động nông nghiệp bị mất việc làm sau thu hồi đất lớn, do đó, Hưng Yên cần có những chính sách hỗ trợ tạo việc làm riêng cho các đối tượng này, với các biện pháp, giải pháp đặc thù mang tính hiệu quả hơn. Và điều đó đang là một mảng trống lớn trong hoạch định chính sách ở Hưng Yên. Hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, hiện đại hóa (HĐH) sẽ vẫn là vấn đề bức xúc của Hưng Yên trong thời gian tới. Vấn đề này nếu không được giải quyết sẽ tạo ra những hệ lụy tiêu cực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, không chỉ tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã hội mà còn tạo ra những vấn đề về an sinh xã hội ở nông thôn, tạo ra khoảng cách giàu nghèo, sự bất bình đẳng giữa khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ với khu vực nông thôn nơi có rất nhiều người thiếu hoặc không có việc làm. Với những lý do trên, tác giả cho rằng vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Trên cơ sở đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với người nông dân bị thu hồi đất; hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm đối với nông dân sau thu hồi đất hiện tại; quan điểm xây dựng các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm để từ đó có thể tìm ra những giải pháp hỗ trợ tạo việc làm thiết thực, hiệu quả hơn nữa. Do đó, đề tài “Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên” được tác giả chọn làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
- 3 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. + Làm rõ những vấn đề lí luận về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. + Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số địa phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên. + Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015. + Đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ phía chính quyền địa phương cấp tỉnh trong khuôn khổ cơ chế, chính sách chung của Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: + Địa bàn khảo sát được giới hạn ở tỉnh Hưng Yên. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2010 - 2015. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020. Đối tượng hỗ trợ là người nông dân với nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, thu hồi phục vụ mục đích phát triển sản xuất, kinh doanh và mục đích công ích. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận nghiên cứu: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là một biện pháp bổ trợ cho quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác. Do đó, hỗ trợ của Nhà nước có mối quan hệ nhất định tới vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB), bồi thường, đền bù. Những vấn đề này cũng
- 4 vì thế có những ảnh hưởng, tác động nhất định tới hỗ trợ tạo việc làm. Tuy nhiên, luận án này nghiên cứu vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất như một nội dung độc lập. Mối quan hệ giữa nội dung hỗ trợ và GPMB, đền bù, bồi thường chỉ được đề cập đến trong trường hợp thật sự cần thiết. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất không chỉ bao gồm các biện pháp hỗ trợ tác động trực tiếp đến nông dân bị thu hồi đất mà còn bao gồm các biện pháp hỗ trợ tới các bên có liên quan trên thị trường lao động như bên cầu lao động, các trung gian trên thị trường. Đồng thời, hỗ trợ của Nhà nước dành trực tiếp cho nông dân bị thu hồi đất chỉ hiệu quả khi gắn kết với môi trường phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong luận án được tiếp cận rộng, bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp nông dân và các biện pháp khác có tác động đến cơ hội tìm việc làm của nông dân bị thu hồi đất. Khung phân tích: Hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Mục tiêu hỗ Các nhân tố ảnh Nội dung hỗ trợ hƣởng đến hỗ trợ - Hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với nông dân bị trợ của Nhà nƣớc thu hồi đất - Chính sách kinh tế + Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu của Trung ương hồi đất - Ý thức, năng lực + Ưu tiên nông dân bị thu hồi đất tham gia của người nông dân bị thu hồi đất vào các chương trình xuất khẩu lao động - Tiềm lực kinh tế, vị + Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh trí địa lý và lợi thế - Hỗ trợ cho bên cầu trên thị trƣờng lao của địa phương động Giải quyết việc - Năng lực, phẩm chất + Ưu đãi đối với các đơn vị kinh tế sử dụng làm cho nông của đội ngũ cán bộ lao động là nông dân bị thu hồi đất dân bị thu hồi quản lý nhà nước ở + Ban hành quy định yêu cầu các đơn vị kinh địa phương tế sử dụng đất thu hồi phải tuyển dụng lao đất - Thị trường lao động động là nông dân bị thu hồi đất trong nước và quốc + Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi tế cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn và thực hiện các hoạt động XTĐT - Hỗ trợ cho trung gian trên thị trƣờng lao động Nguyên tắc hỗ Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề trợ Hỗ trợ cho các tổ chức môi giới việc làm Điều kiện hỗ trợ thành công
- 5 Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng bao gồm: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án phân tích và hệ thống hoá, khái quát hóa những vấn đề chung nhất về hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; những căn cứ lý thuyết và thực tiễn để tạo ra những chính sách, những biện pháp có khả năng hỗ trợ tạo việc làm hiệu quả cho nông dân bị thu hồi đất. - Phương pháp thống kê, so sánh: Luận án phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thống kê để đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên hiện nay. - Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia: Trong quá trình làm luận án, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi và thiết kế phiếu điều tra để lấy ý kiến của nông dân bị thu hồi đất về các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ tỉnh và huyện cũng như cán bộ quản lý một số ngành có liên quan ở tỉnh Hưng Yên nhằm tìm ra những bất cập, nguyên nhân cũng như những giải pháp phù hợp cho việc giải quyết vấn đề hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Luận án thiết kế 2 mẫu phiếu dành cho hai đối tượng là người nông dân bị thu hồi đất và cán bộ ở các địa phương. Số người được lấy ý kiến là 246 người. Trong đó, 70 phiếu cho cán bộ ở 70 xã/161 xã, phường, thị trấn của tỉnh Hưng Yên (mỗi huyện 5 xã, riêng huyện Khoái Châu 25 xã), trong đó có 10 phiếu xin ý kiến của chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND), 10 phiếu xin ý kiến của phó chủ tịch UBND, 30 phiếu xin ý kiến của cán bộ địa chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ tài chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ lao động thương binh và xã hội. Phiếu cho cán bộ gồm 13 câu hỏi. 176 phiếu được phát cho nông dân có đất bị thu hồi ở 70 xã của 10/10 huyện, thành phố (mỗi huyện lấy ý kiến của 15 người, riêng huyện Yên Mỹ lấy ý kiến của 41 người). Phiếu hỏi gồm 9 câu hỏi.
- 6 Các xã lựa chọn để khảo sát là các xã thuộc địa bàn các huyện có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất. Các hộ nông dân được lựa chọn là các hộ mất trên 30% đất nông nghiệp, nằm trong độ tuổi từ 18 đến 40 và từ 41 đến 60. Vì đối tượng khảo sát là hộ nông dân nên số người được hỏi nằm trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Phương pháp thu thập số liệu là phát phiếu điều tra. Nội dung điều tra được thể hiện ở mẫu phiếu đính kèm trong Luận án. Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu. 5. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án + Luận án phân tích hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên 3 khía cạnh cơ bản là hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân bị thu hồi đất; hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động để tăng khả năng tiếp nhận, hấp thụ lượng lao động bị đẩy ra từ quá trình thu hồi đất; hỗ trợ cho các trung gian trên thị trường lao động để các trung gian này làm cầu nối, xúc tác, thúc đẩy thị trường lao động hoạt động một cách hiệu quả nhất, tạo được nhiều việc làm nhất. + Luận án phân tích và làm sáng tỏ các nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất có tính chất bổ sung, do đó hỗ trợ chỉ có tính thời hạn. Hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến sử dụng nguồn lực của Nhà nước, ưu đãi của Nhà nước cũng như việc tuân thủ các quy định của Nhà nước. Các nguyên tắc này được thực hiện vừa đảm bảo hỗ trợ của Nhà nước có hiệu quả trên nền tảng tôn trọng các yêu cầu, quy luật vận hành của thị trường lao động, vừa đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho người lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất tìm được việc làm bền vững. + Luận án phân tích các phương thức hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là hỗ trợ tài chính trực tiếp và hỗ trợ phi tài chính. Luận án khẳng định mỗi phương thức hỗ trợ có ưu điểm, nhược điểm riêng, có thể sử dụng
- 7 linh hoạt cho từng đối tượng hỗ trợ. Đối với đối tượng nông dân bị thu hồi đất ở ngoài độ tuổi lao động, Nhà nước nên hỗ trợ bằng tiền. Đối với người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất cần phân loại cụ thể. Người có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, có khả năng chủ động trong tạo việc làm cho bản thân thì Nhà nước có thể hỗ trợ bằng tiền. Những người không có trình độ, không có tay nghề Nhà nước cần hỗ trợ thông qua các chương trình đào tạo, trực tiếp hỗ trợ kết nối họ với thị trường lao động trong và ngoài nước. - Từ việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên, Luận án chỉ ra rằng hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân bị thu hồi đất thực hiện chưa hiệu quả. Tỉnh Hưng Yên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này, các biện pháp hỗ trợ được thực thi chưa phù hợp, chưa hiệu quả. Các cơ sở quan trọng để hỗ trợ như thống kê, phân loại đối tượng nông dân bị thu hồi đất theo diện tích đất bị thu hồi, độ tuổi, giới tính, khả năng tham gia thị trường lao động, khả năng tự tạo việc làm… chưa được thực hiện bài bản, chính xác hơn là chưa được thực hiện. Người nông dân bị thu hồi đất phải chủ động tìm việc làm cho bản thân. Hỗ trợ của Tỉnh chưa sát đối tượng, mức hỗ trợ thấp nên tác động của các biện pháp hỗ trợ tới tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn rất hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 – 2020 như xây dựng kế hoạch tạo việc làm cho nông dân trước khi thu hồi đất, chú trọng công tác thống kê, phân loại đối tượng hỗ trợ, phối hợp, lồng ghép các chương trình liên quan đến giải quyết việc làm để tạo nguồn lực đủ lớn, nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Để hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, cần chú ý các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật hơn là hỗ trợ bằng tiền mặt. Đồng thời, tăng cường các biện pháp giám sát để đảm bảo hỗ trợ đến được với người nông dân bị thu hồi đất, đảm bảo đúng đối tượng.
- 8 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung lý luận về các biện pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa phương cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý, hoạch định và thực thi chính sách việc làm nói chung và chính sách hỗ trợ tạo việc làm nói riêng cho nông dân bị thu hồi đất và hoạch định, thực thi những chính sách có liên quan. - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần vào việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ của tỉnh Hưng Yên nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn. - Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
- 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƢỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất Các công trình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất khá đa dạng. Trong đó, các công trình chủ yếu nghiên cứu thực trạng cũng như biện pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở các địa phương, tập trung vào các tỉnh, thành phố có tiến trình CNH, đô thị hóa diễn ra nhanh. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là các công trình sau đây: - Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Thị Minh Ngọc về Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội [39]. Công trình này đã tổng hợp quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cũng như tính tất yếu phải giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số nước trong khu vực và một số địa phương ở Việt Nam, cùng với phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Các giải pháp tập trung phân tích là hỗ trợ dạy nghề cho lao động bị thu hồi đất, xuất khẩu lao động (XKLĐ), thu hút lao động vào các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi nghề, khuyến khích phát triển nghề truyền thống… - Luận án tiến sĩ kinh tế của NCS Nguyễn Văn Nhường: "Chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [42]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đặt chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất là một trọng tâm nghiên cứu chính do đó đã đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách
- 10 an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất. Thông qua đánh giá thực trạng đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh và thực trạng các chính sách an sinh xã hội đang có tác động tới đối tượng này, tác giả chỉ ra rằng, các chính sách an sinh chưa tác động tích cực, hiệu quả tới cải thiện đời sống, thu nhập, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất. Do đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội theo hướng hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập, ổn định đời sống cho nông dân sau khi bị thu hồi đất cho mở rộng, phát triển các KCN. - Nguyễn Hữu Dũng, Phát triển KCN với vấn đề lao động việc làm [15]. Tác giả cho rằng, việc phát triển các KCN là một kênh giải quyết việc làm một cách hữu hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng, để lao động nông thôn, trong đó có lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể tiếp cận hoặc làm việc được ở các KCN cần phải có hàng loạt các chính sách tác động, nhất là tạo điều kiện để phát triển thị trường lao động. Muốn vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được đặt lên hàng đầu. Nếu không chuyển đổi được nghề thì lao động ở các vùng bị mất đất trong quá trình CNH, HĐH sẽ luôn đứng ngoài quá trình ấy. Và do đó, đời sống và thu nhập của người lao động nông thôn sẽ không thể cải thiện. - Nguyễn Tiệp, Một số giải pháp tạo việc làm gắn với giải quyết các vấn đề xã hội tại Hà Nội [66]. Theo tác giả của công trình nghiên cứu này, có khá nhiều khó khăn trong giải quyết việc làm của người dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất công nghiệp đã đào thải một lượng lớn lao động đang hoạt động trong nông nghiệp trong khi sản xuất công nghiệp không hấp thụ hết số lao động này một cách tương ứng. Nguyên nhân chủ yếu là do việc thu hồi đất nông nghiệp chưa có sự gắn kết với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện pháp chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; việc tổ chức triển khai còn thiếu công khai, dân chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên truyền để người lao động chủ động học nghề,
- 11 chuyển nghề và tự tạo việc làm. Để khắc phục tình trạng này cần hình thành một hệ thống các giải pháp đồng bộ, hỗ trợ tối đa người lạo động tìm việc làm, đảm bảo đời sống ổn định. - Nguyễn Tiệp, Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Trường Đại học Lao động Xã hội cũng là một báo cáo đưa ra nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nước ta hiện nay [67]. Cũng như các báo cáo khác, thông qua quá trình thống kê, phân tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp như: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp, ngoài độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao động vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước; các hỗ trợ của Nhà nước chưa thực sự hiệu quả… Ngoài việc phân tích những khó khăn của người dân tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tác giả cũng đưa ra và phân tích một số giải pháp tạo việc làm hiệu quả ở một số địa phương hiện nay điển hình như đào tạo nghề, thu hút lao động làm việc tại các KCN; triển khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Đánh giá thực trạng lao động việc làm ở các khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân mất đất, Hà Nội [27]. Báo cáo dựa trên dữ liệu phân tích thông qua 3 địa bàn được lựa chọn nghiên cứu là Hải Dương, Nam Định và Nghệ An. Báo cáo đi sâu phân tích các vấn đề về đời sống, việc làm cũng như hiệu quả của các chính sách hỗ trợ dành cho nhóm nông dân bị thu hồi đất. Theo đó, báo cáo chỉ ra những khó khăn của người nông dân bị thu hồi đất trong việc tìm kiếm, chuyển đổi việc làm. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nhóm nông dân bị thu hồi đất chưa hiệu quả đã dẫn tới thực trạng là việc làm họ dịch chuyển sang các công việc bấp bênh từ hoạt động làm thuê. Tỷ lệ người dân được hưởng lợi từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp hay các dịch vụ liền kề doanh nghiệp vì thế chỉ chiếm tỷ
- 12 lệ khá thấp. Nghiên cứu của Lê Quang Tôn về “Phục hồi thu nhập cho người dân sau tai định cư (TĐC) ở khu kinh tế (KKT) Dung Quất ” chỉ ra rằng cần triển khai nhanh chương trình chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân ở khu vực này sau khi họ bị thu hồi đất. Đặc biệt là tạo việc làm cho người ở trong độ tuổi lao động [79]. Theo tác giả, trong chính sách phục hồi thu nhập, tạo việc làm là hoạt động trung tâm và có thể được thực hiện theo ba hướng: Tạo các việc làm trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; hỗ trợ cuộc sống của người dân trong thời gian họ chưa có việc làm. Tuy vậy, chính sách hỗ trợ hậu TĐC KKT Dung Quất chưa được ban hành cụ thể, mặc dù đây có thể nói là khâu quan trọng nhất trong công tác hỗ trợ, đền bù và TĐC. Một số công việc chính trong công tác hậu TĐC bao gồm hỗ trợ người dân tái phục hồi sản xuất ở khu vực TĐC mới, hỗ trợ và chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân bị mất đất, đặc biệt là những người trong độ tuổi lao động thực hiện chưa thật sự hiệu quả [94]. Vì vậy, cần tiến hành các biện pháp tư vấn và hỗ trợ TĐC trước GPMB từ sớm, đồng thời phải gia tăng sự tham gia của người dân để biết nhu cầu thực sự của họ đối với việc chuyển đổi nghề nghiệp. Theo những khảo sát quan sát của tác giả, và tư vấn của chuyên gia ở ban quản lý (BQL) KKT Dung Quất, hiện nay, đối với đất được cấp cho TĐC của người dân (khoảng 250 – 500 m2), một phần được người dân xây dựng nhà để sống, một phần trồng rau ở một diện tích nhỏ còn lại (100 – 300 m2) với năng suất rất thấp, chỉ đủ để gia đình dùng. Vì vậy, có thể ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp giúp người dân (đối với những người đã lớn, không có khả năng chuyên đổi nghề nghiệp hoặc không vào làm việc ở các công ty, nhà máy trong KCN) có thể nâng cao năng suất trồng trọt và tăng thêm thu nhập cho gia đình. Các sản phẩm có lợi thế là nấm mèo và nấm rơm. Đồng thời có thể phát triển hệ thống trồng thủy canh và công nghệ trồng rau sạch đối với nhiều loại rau vốn phù hợp với điều kiện khí hậu đã được trồng ở khu vực này như rau muống, xà lách, dưa leo... Muốn triển khai thành công mô hình này, cần có một doanh nghiệp đi đầu phát triển thị trường và vùng sản xuất ở các
- 13 tỉnh miền Trung, từ đó mới có cơ sở chuyển giao công nghệ và hỗ trợ đầu ra cho các nông sản sạch cần phát triển. Đối với các khu TĐC nằm gần khu dân cư và trục đường chính như khu TĐC Bình Trị Đông, Bình Thuận… có thể hỗ trợ người dân chuyển đổi cơ cấu việc làm như chuyển sang hoạt động dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, cần có cơ chế gia tăng sự tham gia và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với việc phục hồi thu nhập của người dân bị di dời thông qua hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và ưu tiên việc làm cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Các doanh nghiệp phải cam kết với người dân và chính quyền tạo được công ăn việc làm cho những người dân bị di dời. Để tiện cho doanh nghiệp có thể tuyển dụng, phần kinh phí hỗ trợ đối với chuyển đổi nghề nghiệp có thể được cung cấp cho doanh nghiệp hoặc tổ chức đứng ra thực hiện hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho các đối tượng có nhu cầu, Nhà nước sẽ kiểm soát chất lượng đào tạo đầu ra [79]. Như vậy, những công trình này đã phân tích ảnh hưởng của quá trình CNH, đô thị hóa tới việc làm và thu nhập của người nông dân; bước đầu đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Những công trình nghiên cứu trên thể hiện quan điểm của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý Nhà nước về biến động đất đai, xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công nghiệp trong thời gian qua. Các nghiên cứu đi sâu phân tích về tác động của quá trình CNH, đô thị hóa tới mức sống, việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa phương. Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được tác động của quá trình CNH, đô thị hóa tới việc làm của nông dân bị thu hồi đất, đề xuất các giải pháp để tạo việc làm cho đối tượng này. Vai trò của Nhà nước trong tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cũng được đề cập, được nghiên cứu, tuy nhiên đây không phải là nội dung trọng tâm. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở Hƣng Yên Hưng Yên là tỉnh trung tâm của vùng Đồng bằng sông Hồng, là một trong các địa phương có quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang các hoạt động sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị khá mạnh mẽ. Chính vì
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 54 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 11 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn