Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 18
download
Luận án hình thành giả thiết và mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin kế toán tài chính (KTTC) của các công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam dựa trên cơ sở lý thuyết về tổ chức kiểm soát và chất lượng thông tin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu sử dụng trong Luận án là trung thực. Những kết quả của Luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả của Luận án Nguyễn Tố Tâm i
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa, PGS.TS Lê Thị Hoà – người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các chuyên gia thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu. Tác giả xin cảm ơn các công ty niêm yết thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Bộ môn Kiểm toán, Viện Kế toán – Kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đóng góp ý kiến sửa chữa Luận án, cảm ơn quý thầy cô của Viện Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ Tác giả trong quá trình học tập tại Trường. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp Khoa Tài chính Kế toán – Trường Đại học Điện lực đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian nghiên cứu. Cuối cùng, Tác giả bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia đình: cha, mẹ, anh, chị, em, chồng và các con đã động viên, khích lệ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Nguyễn Tố Tâm ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... viii DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 1.1. Lý do chọn Đề tài.......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4 1.5. Những đóng góp mới của Luận án................................................................ 5 1.6. Kết cấu của Luận án ...................................................................................... 7 Kết luận chương 1 .................................................................................................. 9 CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................. 10 2.1. Tổ chức kiểm soát thông tin........................................................................ 10 2.1.1. Kiểm soát thông tin .............................................................................. 10 2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin ................................................................. 15 2.2. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết ............... 15 2.2.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin kế toán tài chính ......... 15 2.2.2. Yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán tài chính đối với các công ty niêm yết............................................................................................................. 21 2.2.3. Vai trò của chất lượng thông tin kế toán tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.............................................................................. 25 2.2.4. Một số nguyên nhân chính các công ty niêm yết cung cấp thông tin kế toán tài chính kém chất lượng ........................................................................... 27 iii
- 2.3. Tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết ................................................................................................................ 31 2.3.1. Xác định nội dung tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính….............................................................................................................. 32 2.3.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết…….............................................................................................................. 32 2.3.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết ................................................................................... 45 2.3.4. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết ......................................................................... 61 Kết luận chương 2 ................................................................................................ 73 CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................... 74 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 74 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................. 75 3.2.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................... 75 3.2.2. Nghiên cứu tình hình thực tiễn ............................................................. 76 3.2.3. Phỏng vấn chuyên gia .......................................................................... 77 3.2.4. Tổng hợp, phân tích ............................................................................. 77 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................... 78 3.3.1. Xây dựng giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ....................... 78 3.3.2. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 80 3.3.3. Phân tích thống kê mô tả ...................................................................... 82 3.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan ........................................................ 83 Kết luận chương 3 ................................................................................................ 83 CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ CHỨC KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM... 84 iv
- 4.1. Khái quát về Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết .............. 84 4.2. Thực trạng chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................. 88 4.2.1. Đánh giá khái quát chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................... 88 4.2.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................ 95 4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............. 100 4.3.1. Đánh giá khái quát tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam…. ............................................................................................................ 100 4.3.2. Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam 102 4.3.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin tài chính kế toán của các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam…. ............................................................................................................ 111 Kết luận chương 4 .............................................................................................. 117 CHƯƠNG 5 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......................................................... 118 5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu .................................................................... 118 5.1.1. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................... 118 v
- 5.1.2. Tổ chức kiểm soát nội bộ và mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................... 125 5.1.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước và mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................... 131 5.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................................................. 133 5.2.1. Sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ và kiểm soát nhà nước ............................................ 133 5.2.2. Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................. 134 5.2.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................... 135 5.2.4. Điều kiện của giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................... 145 Kết luận chương 5 .............................................................................................. 148 CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN .................................................................................... 149 6.1. Về lý luận .................................................................................................. 149 6.2. Về phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 149 6.3. Về kết quả khảo sát, phân tích .................................................................. 150 6.4. Về giải pháp đề xuất ................................................................................. 151 6.5. Giới hạn nghiên cứu và những đề nghị ..................................................... 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................... xi vi
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. xii PHỤ LỤC ............................................................................................................... xxii Phụ lục 01 – Bảng tổng quan lượng hoá theo thang đo các tiêu chuẩn thông tin KTTC .................................................................................................................. xxii Phụ lục 02 - Phiếu khảo sát chuyên gia .......................................................... xxviii Phụ lục 03 - Phiếu khảo sát ............................................................................... xxx Phụ lục 04 - Tổng hợp ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trong giai đoạn 2008 – 2012 của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................... xl Phụ lục 05- Bảng thu thập lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM ............................................................... lvi Phụ lục 06 - Danh sách các công ty niêm yết thuộc diện theo dõi đặc biệt (trích dẫn) ....................................................................................................................... lix Phụ lục 07 - Danh sách các công ty niêm yết vi phạm công bố thông tin tài chính (trích dẫn) .............................................................................................................. lx Phụ lục 08 - Bảng thu thập lượng hoá các thành phần tổ chức KSNB ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM ...... lxi Phụ lục 09 - Bảng thu thập lượng hoá ảnh hưởng của tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM ................. lxiii vii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích thuật ngữ BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban Giám đốc CFFF Conceptual Framework for financial reporting Khuôn khổ lý thuyết lập báo cáo tài chính COSO Committee of Sponsoring Organizations Hiệp hội các tổ chức tài trợ CTNY Công ty niêm yết HĐQT Hội đồng quản trị IASB International Accounting Standards Board Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IFAC International Federation of Accountants Liên đoàn Kế toán quốc tế IFRS International Financial Reporting Standards Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế KSNB Kiểm soát nội bộ KSNN Kiểm soát Nhà nước KTNB Kiểm toán nội bộ KTTC Kế toán tài chính PCAOB Public company accounting oversight board Ban Giám sát kiểm toán công ty đại chúng SEC U.S. Securities and Exchange Commision Ủy ban chứng khoán Mỹ SGDCK TPHCM Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán UBCK Ủy ban chứng khoán UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước VACPA Vietnamese Association of Certified Public Accountants Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam viii
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Khái quát về các phương pháp, mô hình lượng hoá chất lượng thông tin KTTC của các nghiên cứu trước (theo Ferdy van Beest (2009) [72]) ..................... 33 Bảng 2.2. Lượng hoá các tiêu chuẩn thông tin kế toán tài chính ............................. 42 Bảng 2.3. Các nhân tố sử dụng trong lượng hoá các thành phần của tổ chức KSNB .................................................................................................................................. 58 Bảng 2.4. Lượng hoá ảnh hưởng của các thành phần trong tổ chức kiểm soát nội bộ .................................................................................................................................. 59 Bảng 4.1. Bảng thống kê số lượng CTNY trên SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2008-2012................................................................................................................. 85 Bảng 4.2. Phân loại CTNY trên SGDCK TPHCM theo nhóm ngành tính đến ngày 31/12/2012 ................................................................................................................ 86 Bảng 4.3. Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM (2008 -2012) ................................................... 89 Bảng 4.4. Nội dung các ý kiến chấp nhận từng phần đối với BCTC các các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM (2008 -2012) ................................................... 90 Bảng 4.5. Lượng hoá các tiêu chuẩn chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính của SGDCK TPHCM ................................................................................ 95 Bảng 4.6. Lượng hoá chất lượng thông tin KTTC các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM.................................................................................................... 100 Bảng 4.7. Lượng hoá các thành phần trong tổ chức KSNB của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ............................................................................................ 102 Bảng 4.8. Lượng hoá tổ chức KSNB của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM .................................................................................................................. 105 Bảng 4.9. Ảnh hưởng tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ....................................................................... 106 Bảng 4.10. Mối tương quan giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ..................................................... 107 ix
- Bảng 4.11. Mối tương quan giữa môi trường kiểm soát với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ................................... 108 Bảng 4.12. Mối tương quan giữa hệ thống thông tin kế toán với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ................................... 109 Bảng 4.13. Mối tương quan giữa thủ tục kiểm soát với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM............................................... 110 Bảng 4.14. Tổ chức KSNN (bộ máy quản lý) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM............................................... 113 Bảng 4.15. Tổ chức KSNN với vai trò trong hỗ trợ kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM ................................... 114 Bảng 4.16. Mối liên hệ giữa tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM .................... 116 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1- Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo quá trình ............. 47 Hình 2.2. Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo quan điểm hệ thống .................................................................................................................................. 49 Hình 4.1. Mô hình hệ thống quản lý chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK tại Việt Nam ................................................................................................ 111 x
- CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn Đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của các CTNY được công khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Trên TTCK, ảnh hưởng của CTNY không chỉ tác động đơn lẻ tới bản thân công ty mà còn ảnh hưởng tới các nhà đầu tư trong nền kinh tế quốc dân. Vấn đề bảo vệ cổ đông, các nhà đầu tư được xét đến trên nhiều bình diện nền kinh tế quốc dân. Với tác động dây chuyền, sự đổ vỡ của một CTNY có thể sẽ dẫn đến sự thất bại của TTCK và từ đó ảnh hưởng xấu nền kinh tế. Tại Việt Nam, sự đổ vỡ của “bong bóng” thị trường bất động sản trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới TTCK Việt Nam nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong những năm qua, TTCK Việt Nam đã trở nên quen thuộc với các nhà đầu tư trong nước vì nó được coi là một trong những phương thức đầu tư hợp lý. Giá cả chứng khoán tăng cao rồi giảm xuống nhanh chóng trong những năm qua làm niềm tin của các nhà đầu tư vào giá trị của các công ty giảm nhanh chóng vì giá trị một loại cổ phiếu giảm sút phản ánh giá trị thực của CTNY tương ứng. Nhà đầu tư quan tâm đến chất lượng thông tin tài chính, đặc biệt là thông tin kế toán tài chính (KTTC) được trình bày trong báo cáo tài chính (BCTC) của CTNY vì đây là nguồn thông tin quan trọng để họ đánh giá tình hình tài chính của công ty để từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, những biến động của thông tin KTTC cũng như sự tăng – giảm giá cổ phiếu của các CTNY như một “phong vũ biểu” thể hiện rõ nét sự thịnh vượng hay suy thoái của nền kinh tế. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông tin KTTC của các CTNY được các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn được các sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu tư vào CTNY những nhà đầu tư cảm 1
- thấy độ an toàn cao hơn những công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những điểm hoài nghi. Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bê bối kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Một số công ty có vị thế đã có những gian lận nghiêm trọng về kế toán như Enron, WorldCom, Marconi, Parmalat,v.v… làm giảm niềm tin các nhà đầu tư đối với BCTC của CTNY. Theo Karamanou.I. (2005), Beekes.W. (2006), Brown.L. (2006), Firth.M. (2007), Petra.S. (2007), việc công bố thông tin tài chính và số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát thông tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại Việt Nam, khủng hoảng xảy ra ở Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (năm 2008) và Tập đoàn Vinashin (năm 2010) là những ví dụ điển hình của sự yếu kém trong quản trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty. Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC (các CTNY) - kiểm soát nội bộ (KSNB) và kiểm soát bên ngoài – kiểm soát của nền kinh tế. Kiểm soát bên ngoài gồm kiểm soát của nhà nước (KSNN), kiểm soát của kiểm toán độc lập, kiểm soát của hiệp hội đầu tư và kiểm soát của công chúng. Trong đó, sự nắm bắt và điều tiết của chính phủ - KSNN có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY. Do đó, cách thức tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam phải được tiến hành đồng bộ, đảm bảo sự kết nối hợp lý và lấy tổ chức KSNB là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. KSNB là công cụ hiệu quả giảm tỷ lệ sai phạm từ phía những người cung cấp, những người chịu trách nhiệm về nghĩa vụ giải trình để đảm bảo minh bạch, trung thực về những thông tin đó. Cách thức tổ chức KSNB CTNY là một yêu cầu giúp tăng cường các hoạt động của TTCK trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, giúp các bên liên quan nhận được thông tin phù hợp và tin cậy 2
- dựa trên những BCTC minh bạch. Tổ chức KSNB gắn liền với những yêu cầu trong quản trị công ty, một yêu cầu thiết yếu của các CTNY trên TTCK Việt Nam nói riêng và TTCK quốc tế nói chung. KSNN về thông tin KTTC là yêu cầu của bất kỳ quốc gia nào. KSNN tạo hành lang pháp lý, qua những quy định của nhà nước, thiết lập các bộ phận chức năng với vấn đề kiểm soát và công bố thông tin. Những quy định của nhà nước tạo dựng sự tin tưởng cho các nhà đầu tư và là những chỉ dẫn tầm vĩ mô cho các doanh nghiệp. Như vậy, thực tế đòi hỏi tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK thông qua tổ chức KSNB trong các CTNY và kiểm soát từ phía nhà nước là tất yếu, cần được nghiên cứu và có những giải pháp phù hợp. Theo tìm hiểu của Tác giả, các nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập nhiều về tính minh bạch thông tin tài chính của CTNY trên TTCK, hay mối liên hệ giữa quản trị công ty với chất lượng thông tin KTTC, hay một khía cạnh tác động của KSNN tới chất lượng thông tin KTTC. Tuy nhiên những nghiên cứu trên chưa đề cập đến sự tác động toàn diện của tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC. Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam” là mang tính cấp thiết. Đây cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. Cụ thể: (1) Xác định những tiêu chuẩn của chất lượng thông tin KTTC nói chung và trong các CTNY nói riêng. (2) Xác định mối liên hệ giữa tổ chức KSNB trong CTNY với chất lượng thông tin KTTC của CTNY nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK. 3
- (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của KSNN đến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. (4) Đánh giá thực trạng chất lượng thông tin KTTC và tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. (5) Đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY thông qua hoàn thiện tổ chức KSNB của CTNY và KSNN đối với CTNY. Luận án đề cập đến những quy định và môi trường lập BCTC đặc thù ở Việt Nam cũng như những quy định về công bố thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK tại Việt Nam. Luận án cung cấp cho những nhà nghiên cứu, những nhà hoạch định chính sách và những nhà đầu tư cả trong nước và quốc tế những quy định về chất lượng thông tin KTTC, quy định về thông tin KTTC tại Việt Nam và sự hiểu biết sâu sắc về sự phát triển của TTCK Việt Nam. Đây cũng là một nghiên cứu kế thừa những nghiên cứu trước và kiểm chứng trực tiếp những BCTC được công bố của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 1.3.Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ thực tiễn, từ những vấn đề chất lượng thông tin KTTC của CTNY cần được kiểm soát và mục tiêu nghiên cứu, Tác giả đã đưa ra câu hỏi nghiên cứu sau: Tổ chức kiểm soát toàn diện như thế nào để tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam? Cụ thể: (1) Chất lượng thông tin KTTC của CTNY được đánh giá như thế nào? (2) Cách thức tổ chức kiểm soát nào tốt hơn trong quản trị CTNY nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY trên TTCK Việt Nam? (3) Cách thức tổ chức kiểm soát nào của nhà nước nhằm giám sát tốt hơn và tăng cường hơn chất lượng thông tin KTTC của CTNY trên TTCK Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát (gồm KSNB và KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Cụ thể, Luận án nghiên cứu các nhân tố của KSNB và KSNN có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất 4
- hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các CTNY này. CTNY trên TTCK gồm CTNY phi tài chính và CTNY tài chính. Các công ty tài chính (như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín dụng,..) có cách thức tổ chức kiểm soát khác với các công ty phi tài chính do hàng hoá và dịch vụ cung cấp thuộc loại đặc biệt so với các ngành khác. Để đồng nhất nội dung nghiên cứu về tổ chức KSNB và đảm bảo số lượng CTNY thực hiện khảo sát, Tác giả tập trung thực hiện thu thập số liệu các CTNY phi tài chính. Tại Việt Nam, sự hình thành và phát triển của hai SGDCK (SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh - SGDCK TPHCM và SGDCK Hà Nội) tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các CTNY trong nước lưu thông vốn. Theo Nghị định 58/2012/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 20/7/2012, điều kiện niêm yết tại SGDCK TPHCM cao hơn so với SGDCK Hà Nội về vốn, về yêu cầu kết quả kinh doanh. Mặc dù số lượng CTNY tại SGDCK TPHCM ít hơn nhưng tổng giá trị niêm yết cao hơn gấp 3 lần so với tổng giá trị niêm yết tại SGDCK Hà Nội (theo số liệu thống kê đến hết ngày 31/12/2012). Các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM đa dạng các ngành nghề và vị trí địa lý kinh doanh. Để đảm bảo thời gian thực hiện nghiên cứu, Luận án tập trung thu thập dữ liệu về thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM và thời gian nghiên cứu là năm 2008 đến năm 2012. Vậy phạm vi nghiên cứu của Luận án là tổ chức KSNB của CTNY và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM. 1.5.Những đóng góp mới của Luận án Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu là tổ chức kiểm soát với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam, Luận án đã thực hiện quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích, nhận định. Những đóng góp mới của Luận án gồm: (1) Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp và mô hình đo lường các tiêu chuẩn chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM. Nghiên cứu thực hiện đánh giá từng tiêu chuẩn chất 5
- lượng thông tin KTTC của các CTNY nhằm xác định nội dung nào là trọng tâm từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC cho các CTNY trên TTCK Việt Nam. (2) Luận án xác định sự ảnh hưởng thuận chiều của kiểm soát trong nội bộ CTNY đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Các thành phần KSNB được đo lường thông qua thang đo và lượng hoá từng thành phần KSNB. Theo cách thức tổ chức KSNB trong Luận án, KSNB gồm ba thành phần cơ bản: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin (tập trung vào hệ thống thông tin kế toán) và thủ tục kiểm soát đều có tác động đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. (3) Luận án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Luận án đã thực hiện xác định ảnh hưởng của các tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Từ đó xác định tổ chức quản lý nhà nước có ảnh hưởng và cần có các thủ tục nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Đồng thời qua quá trình khảo sát, phân tích, Luận án đã xác định ảnh hưởng của chức năng hỗ trợ của các tổ chức quản lý nhà nước tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. (4) Luận án đã tổng hợp đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. Thông qua quá trình khảo sát, Luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá về chất lượng thông tin KTTC và tác động của tổ chức KSNB, KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM (thông qua ý kiến kiểm toán độc lập về các BCTC của CTNY). (5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính trong bước xác định mối liên hệ, những tác động ban đầu và đưa ra mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng cùng với việc sử dụng phần mềm phân tích EViews, Luận án đã lượng hoá được ảnh hưởng của KSNB, KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 6
- Kết quả kiểm định và hồi quy tương quan cho thấy: Thứ nhất, chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM được đánh giá tốt; Thứ hai, chất lượng KTTC của CTNY chịu tác động của nhiều yếu tố song xét trên giác độ quản lý, KSNB và KSNN có ảnh hưởng mạnh tới chất lượng thông tin này; Thứ ba, tổ chức KSNB có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM, trong đó môi trường kiểm soát có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin kế toán; Thứ tư, tổ chức KSNN có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM, trong đó ảnh hưởng của tổ chức bộ máy kiểm soát, giám sát chất lượng thông tin KTTC được ước lượng là mạnh. 1.6. Kết cấu của Luận án Luận án gồm 6 chương: Chương 1 – Giới thiệu đề tài: Trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án. Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết trên thị thường chứng khoán. Chương này đã tổng hợp cơ sở lý luận, tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Những lý thuyết về kiểm soát, tổ chức kiểm soát, thông tin của CTNY, chất lượng thông tin KTTC của CTNY, vai trò của kiểm soát thông tin KTTC của CTNY được đề cập trong chương. Từ đó nội dung tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của CTNY được xác định gồm: Lượng hóa chất lượng thông tin KTTC của CTNY, tổ chức KSNB tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY (qua lượng hóa KSNB của CTNY và xác định mối quan hệ giữa KSNB với chất lượng thông tin KTTC của CTNY), tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY (qua xác định các tổ chức quản lý ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY, thủ tục kiểm soát, những kinh nghiệm của KSNN trên thế giới về thông tin KTTC của CTNY trên TTCK). 7
- Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương này giới thiệu về phương pháp nghiên cứu được Tác giả sử dụng trong Luận án gồm: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng. Nội dung của chương đề cập đến nguồn dữ liệu thu thập, lý do giới hạn phạm vi khảo sát của Luận án. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu được mô tả trong chương này. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương này trình bày về kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát về tổ chức kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM. Nội dung chương này đề cập về thực trạng chất lượng thông tin KTTC CTNY trên TTCK Việt Nam, khảo sát trực tiếp các CTNY về kiểm soát chất lượng thông tin KTTC và đánh giá về kiểm soát của các tổ chức quản lý (KSNN) hiện tại đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thông qua dữ liệu thứ cấp. Qua dữ liệu sơ cấp thu thập được về các tiêu chuẩn chất lượng thông tin KTTC, các thành phần của tổ chức KSNB, ảnh hưởng của tổ chức KSNN, Tác giả lượng hóa và sử dụng phần mềm Eviews để kiểm định thống kê và hồi quy tương quan, từ đó xác định ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Chương 5 – Phân tích kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương này giới thiệu về giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY trên TTCK Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát các nhân tố KSNB, KSNN tới chất lượng thông tin. Chương 6 – Kết luận: Tổng hợp những nghiên cứu đã thực hiện trong Luận án như: Lý luận, phương pháp thực hiện, thực tế khảo sát, những phân tích từ kết quả khảo sát và những giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY trên TTCK Việt Nam. 8
- Kết luận chương 1 Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của tổ chức KSNB và KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính. Phạm vi nghiên cứu của Luận án là tổ chức KSNB của CTNY và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM. Luận án tập trung thu thập dữ liệu về thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM và thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012. Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. Từ đó, xác định câu hỏi nghiên cứu tổng quan: “Tổ chức kiểm soát toàn diện như thế nào để tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam?” Luận án đã xác định những đóng góp mới như: (1) Luận án đã sử dụng đã tổng hợp các phương pháp và mô hình đo lường các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM; (2) Luận án đã xác định sự ảnh hưởng thuận chiều của kiểm soát trong nội bộ CTNY đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY; (3) Luận án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY; (4) Luận án đã tổng hợp đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay; (5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính, phương pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng cùng với việc sử dụng phần mềm phân tích Eviews để kiểm định mối quan hệ tương quan của các nhân tố của tổ chức KSNB và KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. 9
- 2 CHƯƠNG 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1. Tổ chức kiểm soát thông tin 2.1.1. Kiểm soát thông tin 2.1.1.1. Kiểm soát trong quản lý Quản lý luôn được nhìn nhận là hoạt động quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Quản lý được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau dẫn đến có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Harold Koontz (1992) nhận định: Quản lý là quá trình nhằm đạt được sự khéo léo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả [16, tr30]. Theo định nghĩa này thì quản lý là một quá trình tích cực, nó chăm lo đến các nguồn lực với mục tiêu cuối cùng là sử dụng các nguồn lực đó theo cách hiệu quả nhất có thể. Và quản lý được coi là một quá trình bao gồm các giai đoạn: Lập kế hoạch, tổ chức, cung cấp các nguồn lực, điều hành và kiểm soát. Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được, theo James H (2001) [14, tr52]. Theo GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2003), quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở các nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất [25, tr11]. Quá trình này bao gồm nhiều chức năng và có thể chia thành nhiều giai đoạn từ khi đưa ra định hướng trên cơ sở dự báo các nguồn lực, mục tiêu cần có và có thể đạt tới, cho đến khi những định hướng này được triển khai thành các kế hoạch, các chương trình hành động và cuối cùng chúng được tổ chức thực hiện trong thực tế. Theo quan niệm này, quản lý bao gồm các giai đoạn: Định hướng, tổ chức thực hiện, cung cấp nguồn lực và điều hành, trong đó kiểm tra là một chức năng được thực hiện ở tất cả các giai đoạn trong quá trình quản lý. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 11 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn