intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:209

76
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án bao gồm các chương: những vấn đề cơ bản về tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp; thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong tổng Công ty Sông Đà; giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong tổng Công ty Sông Đà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các   tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận  khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố   ở  bất kỳ  công trình nào   khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đỗ Quốc Việt
  2. 2 LỜI CẢM ƠN Tác giả  xin bày tỏ  sự  biết  ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn  Đình  Đỗ;  PGS.TS. Đỗ Minh Thành ­ người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn  tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Học viện Tài Chính, Khoa đào tạo Sau  đại học Học viện Tài chính đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và   nghiên cứu Luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu trong quá  trình thu thập số liệu, phiếu điều tra của các nhà quản lý tại các doanh nghiệp   thuộc Tổng công ty Sông Đà, các thành viên Ban Kiểm soát nội bộ, các cán bộ  các Ban: Tài chính ­ Kế toán, Tổ chức nhân sự, Kinh tế, Quản trị rủi ro… tại   Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Sông Đà. Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia  đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.
  3. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BBKT Biên bản kiểm toán BCKT Báo cáo kiểm toán BCKS Báo cáo kiểm soát BCTC Báo cáo tài chính BKS Ban kiểm soát COSO Ủy ban chống gian lận BCTC ­ Hội đồng quốc gia Hoa  Kỳ CTCP Công ty cổ phần DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị HĐTV Hội đồng thành viên HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế IIA Viện Kiểm toán nội bộ KQKD Kết quả kinh doanh KSCL Kiểm soát chất lượng KSNB Kiểm soát nội bộ KSVNB Kiểm soát viên nội bộ KTĐL Kiểm toán độc lập KTNB Kiểm toán nội bộ KTNN Kiểm toán nhà nước KTVNB Kiểm toán viên nội bộ KHKT Kế hoạch kiểm toán NĐD Người đại diện OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QLDA Quản lý dự án QTKD Quản trị kinh doanh QTRR Quản trị rủi ro SDC Tổng công ty Sông Đà SOX Luật Sarbanes ­ Oxley SXKD Sản xuất kinh doanh TCT Tổng công ty TGĐ Tổng giám đốc TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  4. 4  
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển kinh tế, vì vậy nhu  cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng như đầu tư cơ sở vật chất   kỹ  thuật khác là rất lớn. TCT Sông Đà là một trong những đơn vị  đầu tiên  được thành lập để thực hiện một trong những nhiệm vụ đó, với truyền thống  hơn 50 năm xây dựng và phát triển, là đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực xây  lắp, đã và đang thi công nhiều công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh   tế, xã hội của đất nước như: Thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Yali, Sê San, Sơn   La, Lai Châu; Đường dây truyền tải điện 500KV Bắc Nam; Đường Hồ  Chí  Minh... và sắp tới đây là nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam tại  Ninh Thuận. Trải qua quá trình phát triển, cùng với những thành tích đã đạt  được thì trong cơ cấu tổ chức, mô hình quản trị tại TCT Sông Đà còn bộc lộ  một số điểm chưa bắt kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường; một số dự  án do TCT làm chủ đầu tư chưa phát huy được hiệu quả; hoạt động kiểm tra,   kiểm soát tại Công ty mẹ và Công ty con còn hạn chế. Hiện tại, TCT đang trong quá trình triển khai thực hiện đề  án tái cơ cấu  với mục tiêu:  Xây dựng một Tổng công ty có cơ  cấu hợp lý, tập trung vào   ngành nghề  kinh doanh chính với quy trình quản lý, quản trị  công ty theo   thông lệ tốt nhất; nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ   sở  hữu của Tổng công ty.  Để  thực hiện được các mục tiêu đó một trong  những giải pháp TCT Sông Đà cần phải thực hiện đó là hoàn thiện bộ  máy  quản lý, thiết lập một hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả, phát huy tối đa   hiệu quả  trong việc huy động và sử  dụng tối  ưu các nguồn lực. Hệ  thống   KSNB chỉ phát huy được hiệu quả khi được thiết kế phù hợp với những đặc  thù của doanh nghiệp và phải được đánh giá thường xuyên nhằm phát hiện  những điểm yếu để khắc phục. Vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của TCT Sông  Đà cần phải có một bộ  phận thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả  hệ  thống KSNB và đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực c ủa t ất  cả các hoạt  động nhằm đưa ra ý kiến tư vấn cho các cấp lãnh đạo trong quá trình ra quyết   định. Bộ phận đảm nhận trách nhiệm này chính là KTNB. Có thể  thấy sự  cần thiết phải hoàn thiện tổ  chức KTNB tại TCT Sông   Đà theo hai khía cạnh cơ bản như sau: a. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện tổ chức KTNB tại Tổng công   ty Sông Đà Quá trình hội nhập kinh tế thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của  nhiều thành phần kinh tế đã đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh   khốc liệt. Để  giữ  vững được sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần phải  duy trì hệ thống KSNB tốt nhằm phòng ngừa rủi ro đồng thời phát huy tối đa  
  6. 6 hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để  các nhà  quản trị  có thông tin tin cậy phục vụ việc ra quyết định thì các thông tin này  phải được đánh giá đầy đủ theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tất cả những yêu   cầu này sẽ  được đáp  ứng nếu doanh nghiệp thành lập một bộ  phận KTNB   hoạt động có hiệu quả. Có thể  thấy sự  cần thiết phải thành lập bộ  phận   KTNB được thể hiện qua các yếu tố sau: Thứ  nhất, KTNB cung cấp thông tin kịp thời, quan trọng phục vụ  nhà   quản lý trong việc ra quyết định Trong khi kiểm toán độc lập thường chỉ thực hiện kiểm toán tài chính và  hậu kiểm  thì KTNB hiện đại lại hướng đến kiểm toán hoạt động và  tiền  kiểm, kiểm toán hiện hành để phục vụ nhu cầu quản lý. Với chuyên môn cao   và phương pháp thích hợp, KTNB thực hiện tiền kiểm đánh giá về tính kinh  tế, hiệu quả, hiệu lực của các chương trình, dự án hay bất kỳ hoạt động nào   của doanh nghiệp sẽ  đưa ra thông tin tư  vấn cho nhà quản trị  cấp cao quyết  định có tiến hành chương trình, dự  án đó hay không, lợi ích kinh tế mà nó có  thể  mang lại hoặc chấm dứt thực hiện ngay khi chương trình, dự  án chưa  được bắt đầu. Bên cạnh đó, KTNB còn thể  hiện được tính kịp thời khi thực   hiện kiểm toán hiện hành, kết quả  kiểm toán sẽ  giúp nhà quản trị  có được  thông tin về  những gian lận, sai sót ngay khi nó vừa xảy ra, quyết định sửa   chữa, khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng do chậm trễ về mặt thời gian. Thứ  hai, KTNB là công cụ  phát hiện và cải tiến những yếu điểm trong   hệ thống KSNB của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững. Mục tiêu cơ  bản trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp đó là: bảo  toàn và phát triển được vốn chủ  sở  hữu, tức là doanh nghiệp phải phát triển   một cách bền vững. Biện pháp để  thực hiện điều đó là cân bằng giữa tăng   trưởng, hiệu quả  và kiểm soát. Để  tăng trưởng tốt cần có chiến lược phát   triển khả thi; để  đảm bảo hiệu quả  cần sử  dụng tối  ưu các nguồn lực hiện  có hoặc huy động và để  kiểm soát tốt, doanh nghiệp cần có một hệ  thống   KSNB đủ  mạnh. Không có bất cứ  doanh nghiệp nào sở  hữu một HTKSNB  nào hoàn hảo, ít nhất thì HTKSNB luôn tồn tại những hạn chế vốn có của nó  và phát sinh thêm yếu điểm trong quá trình vận hành. KTNB là một yếu tố  cấu thành HTKSNB nhưng giữ  chức năng kiểm soát của kiểm soát, tức là   chức năng đánh giá, phát hiện và khắc phục những tồn tại, hạn chế  của   HTKSNB; duy trì một HTKSNB đủ mạnh để giảm thiểu những gian lận, sai   sót  trong quá trình hoạt   động của doanh nghiệp. Vì  vậy, việc hoàn thiện  KTNB không chỉ  giúp SDC hoàn thiện HTKSNB của mình mà còn đảm bảo  sự phát triển bền vững theo cả ba khía cạnh như đã nêu trên. Thứ  ba, xuất phát từ  nhiệm vụ  tái cơ  cấu quản trị  doanh nghiệp theo   hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế Quyết định số  929/QĐ­TTg ngày 17/7/2012 của Thủ  tướng Chính phủ 
  7. 7 phê duyệt “Đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công  ty nhà nước giai đoạn 2011­2015” đã đưa ra nhiệm vụ  tái cơ  cấu quản trị  doanh nghiệp:  Áp dụng các nguyên tắc quản trị  theo thông lệ  quản trị  doanh nghiệp   quốc tế; hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát   rủi ro tài chính để kịp thời có biện pháp phòng ngừa, hạn chế, khắc phục và   điều chỉnh kế  hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp; tăng cường năng lực,   quyền hạn của ban kiểm soát, kiểm soát viên và kiểm toán nội bộ; Quyết định số  50/QĐ­BXD ngày 151/2/103 của Bộ  Xây dựng về  phê  duyệt Đề  án “Tái cấu trúc Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2012­2015, tầm   nhìn đến 2020” đã nêu rõ nhiệm vụ  tái cấu trúc quản trị  doanh nghiệp tập  trung vào nội dung: Áp dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ   quốc tế hiện đại; tăng cường công tác kiểm soát nội bộ; quản trị sự thay đổi;   quản trị rủi ro, tài chính, nhân sự, chiến lược, thương hiệu...” Như vậy, việc tái cơ  cấu quản trị doanh nghiệp là một trong những nội   dung bắt buộc TCT phải thực hiện trong quá trình tái cơ  cấu. Một trong   những thông lệ tốt trong quản trị doanh nghiệp tại các quốc gia thuộc OECD   đó là thành lập bộ  phận KTNB hoạt động hiệu quả, báo cáo trực tiếp với   HĐQT hoặc tương đương. Riêng đối với Việt Nam, OECD cũng đã đưa ra   khuyến cáo: Doanh nghiệp nhà nước cần xây dựng quy trình KTNB hiệu quả   và thiết lập chức năng kiểm toán nội bộ  dưới sự  giám sát  và báo cáo trực   tiếp cho HĐQT và Ủy ban Kiểm toán hay bộ phận tương đương [24, tr18,45]. Qua các nội dung nêu trên có thể thấy, việc thành lập, vận hành bộ phận  KTNB tại TCT Sông Đà là tương đối phù hợp với thông lệ  quản trị  doanh  nghiệp quốc tế và nhiệm vụ tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp đã được giao. b. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức KTNB xuất phát từ nhu cầu nâng   cao hiệu quả quản trị của TCT Sông Đà Thứ nhất, Xuất phát từ tình hình thực tế tại TCT Sông Đà. Trong những năm qua, tình hình SXKD của TCT Sông Đà gặp nhiều khó  khăn, một số khoản đầu tư lớn không mang lại hiệu quả như kỳ vọng đã làm   cho tình hình tài chính của TCT rất xấu. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của  TCT Sông Đà giai đoạn 2011­2014: Bảng 1: Tình hình tài chính SDC giai đoạn 2012­2014 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm STT  Chỉ tiêu 2012 2013 2014 1 Nợ phải trả  38.134 39.080 38.244 2 Nợ ngắn hạn  17.938 17.783 16.682
  8. 8 Năm STT  Chỉ tiêu 2012 2013 2014 3 Tiền và các khoản ĐTTC  1.969 2,668  1.970 4 Tiền và các khoản tương đương tiền  1.605 2.417 1.664 5 VLĐ ròng ­5.199 ­4.009 ­3.849 6 Nguồn VCSH  8.753 7.821 7.447 7 Hệ số nợ trên vốn CSH 4,35  4,99  5,14 8 Lãi tiền vay  1.845 2.235 2.100 9 Khả năng thanh toán hiện thời  0,71  0,77  0,78 10 Khả năng thanh toán nhanh 0,11  0,15  0,14 11 Khả năng thanh toán tức thời 0,09  0,14  0,12 12 Lợi nhuận trước thuế 95 95 156   (Nguồn: Tác giả  tính toán, tổng hợp từ  BCTC hợp nhất đã kiểm toán   của TCT Sông Đà) Có thể  thấy, Hệ  số  nợ  trên vốn chủ  sở  hữu đã  vượ t ngưỡng an toàn  (là 3 theo quy định của Bộ Tài chính); tiền và các khoản tương đươ ng tiền,  tiền và các khoản đầu tư  tài chính không bù đắp đượ c nợ  ngắn hạn; khả  năng thanh toán rất thấp, tình trạng mất cân đối dòng tiền trả  nợ  diễn ra   trong nhiều năm và đặc biệt TCT Sông Đà đang mất cân bằng tài chính  nghiêm trọng khi vốn lưu động  ròng âm  3.849 tỷ  đồng, tiềm  ẩn nguy cơ  phá sản. Lợi nhuận, tỷ su ất l ợi nhu ận trên vốn chủ sở hữu (ROE) rất thấp;   nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướ ng giảm, một số dự án đượ c đầu tư  vốn lớn nhưng hoạt động không hiệu quả, không thu xếp đượ c vốn trả  nợ  làm xếp hạng tín dụng  ảnh hưởng đến uy tín của TCT và Chính phủ  Việt  Nam (Dự  án Xi măng Hạ  Long do Chính phủ  bảo lãnh, hoạt động SXKD  không hiệu quả, không có khả năng trả nợ gốc và  lãi vay; Dự án đầu tư trụ  sở HH4 chậm tiến độ, không phát huy hiệu quả như phương án ban đầu...). Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tài chính yếu kém như  phân tích đó là công tác quản lý chi phí chưa chặt chẽ; công tác đầu tư  chưa   mang lại hiệu quả  tương  ứng với nguồn lực bỏ  ra; hiệu quả  sử  dụng vốn   không cao: các đơn vị xây lắp có tỷ lệ  lợi nhuận thấp không đủ bù đắp lỗ lũy  kế của Xi măng Hạ  Long, vòng quay vốn dài (đặc thù xây lắp) nên thường  phải bù đắp bằng vốn tín dụng với chi phí cao. Với những tồn tại trước mắt như  vậy, việc xây dựng bộ  phận KTNB  hoạt động thực sự  hiệu quả  sẽ  giúp TCT Sông Đà giải quyết được một số  vấn đề: ­ Quản lý chi phí một cách chặt chẽ: trên cơ sở  thực hiện các biện pháp   nghiệp vụ, KTNB sẽ đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những biện pháp tiết  giảm chi phí trong quá trình thi công xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị; nâng  
  9. 9 cao hiệu quả sử dụng tài sản...; ­ Đối với các dự  án đầu tư: Với việc thực hiện  tiền kiểm và kiểm toán  hoạt động, KTNB sẽ có đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án. KTNB   sẽ đưa ra biện pháp tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có và huy   động các nguồn tài trợ  với chi phí thấp nhất. Giúp nhà quản lý có biện pháp   phát huy hết tất cả  tiềm lực của TCT từ  con người, máy móc thiết bị, tài  chính đến các nguồn lực huy động từ bên ngoài. Thứ  hai, Các ngành, nghề sản xuất kinh doanh chính của TCT đều tiềm   ẩn rất nhiều rủi ro. Theo kế hoạch SXKD giai đoạn 2016­2020 của TCT Sông Đà thì ngành,   nghề  sản xuất kinh doanh chính là: (1) Tổng thầu xây dựng và tổng thầu  EPC; (2) Đầu tư, sản xuất và kinh doanh điện; (3) Phát triển nhà ở  và đô thị.   Với ba lĩnh vực này rủi ro có thể đến từ rất nhiều yếu tố như: chính trị, pháp  luật, vốn, nhân sự, tiến độ, trượt giá, thiên tai... mà mỗi yếu tố  đều  ảnh  hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của TCT.  Hiện tại, Công ty mẹ  và các đơn vị  thành viên đã thành lập Phòng/Ban   QTRR tuy nhiên, theo nguyên tắc Ba vòng bảo vệ  trong doanh nghiệp thì bộ  phận này vẫn đang  ở  cấp độ  bảo vệ  thứ  hai: giám sát rủi ro, vẫn cần triển   khai cấp bảo vệ thứ ba: Bảo đảm độc lập. Với chức năng đưa ra những đánh  giá độc lập đối với tất cả  các hoạt động của doanh nghiệp, KTNB sẽ  đánh  giá tính hiệu quả, nhất quán của mô hình QTRR và hệ thống KSNB, quản trị  doanh nghiệp một cách độc lập. Thứ ba, Tăng cường độ tin cậy của thông tin đối với các nhà đầu tư, cổ   đông trong và sau quá trình cổ phần hoá Theo kế hoạch, TCT Sông Đà sẽ tiến hành cổ phần hoá trong năm 2016,   tuy nhiên với thực trạng tài chính như  đã trình bày ở  trên, nếu TCT không có  các biện pháp cải thiện hoặc nâng cao lòng tin của nhà đầu tư  đối với các  thông tin tài chính thì nhiều khả năng quá trình IPO của TCT sẽ  khó đạt được  kết quả mong muốn. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy: doanh nghiệp  có bộ phận KTNB thường cung cấp thông tin, BCTC đúng hạn và có mức độ  minh bạch, chính xác cao, khả  năng gian lận thấp và trên hết là hoạt động   SXKD đạt hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp không có phòng KTNB.  Vì vậy, việc tổ chức bộ phận KTNB hoạt động có hiệu quả không những sẽ  mang lại lợi ích cao cho TCT Sông Đà trong bối cảnh tình hình tài chính gặp   nhiều khó khăn mà còn giúp TCT tìm kiếm được nhiều nhà đầu tư chiến lược  có thể  hỗ  trợ  về  vốn, về  kinh nghiệm và hoàn thành mục tiêu IPO đã được   nhà nước giao. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự  xuất hiện ngày  càng nhiều các Tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước thì việc tăng cường  kiểm soát, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực để  tăng tính cạnh 
  10. 10 tranh là biện pháp vô cùng quan trọng, mang tính sống còn đối với TCT Sông Đà,  đồng thời hoàn thành nhiệm vụ được nhà nước giao. Vì vậy, việc xây dựng và  vận hành có hiệu quả bộ phận KTNB tại TCT Sông Đà là một yêu cầu cấp thiết  trong quá trình tái cơ cấu và hội nhập. Nhận thức được vấn đề đó, nghiên cứu  sinh (NCS) chọn đề tài “Hoàn thiện tổ  chức kiểm toán nội bộ trong Tổng  công ty Sông Đà” để nghiên cứu luận án Tiến sĩ. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án Trên thế  giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều công   trình nghiên cứu về  KTNB theo các khía cạnh và mục tiêu khác nhau, có thể  khái quát các công trình nghiên cứu như sau: 2.1. Về tổ chức bộ máy KTNB Đặt nền móng đầu tiên cho lý luận về KTNB hiện đại phải kể đến cuốn  sách “Kiểm toán nội bộ hiện đại ­ Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm   soát”  của hai tác giả  Victor Z. Brink và Herbert Witt xuất bản lần đầu năm  1941, bản dịch tiếng Việt do Nhà xuất bản Tài chính phát hành năm 2000.   Cuốn sách đã làm rõ những vấn đề  cơ  bản về  KTNB như: khái niệm, chức   năng, nhiệm vụ, mối quan hệ với các bộ phận trong doanh nghiệp, bố trí nhân  viên và huấn luyện… Ngoài ra, cũng đã đề  cập đến vị  trí của KTNB trong   doanh nghiệp đó là: chịu sự  chỉ  đạo trực tiếp của Uỷ  ban kiểm toán trực   thuộc Ban giám đốc. Cùng quan điểm trên với Victor Z. Brink và Herbert Witt  về vị trí của KTNB trong doanh nghiệp, tác giả Đặng Văn Thanh, Lê Thị Hoà  trong cuốn sách “Kiểm toán nội bộ ­ Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ” (Nhà  xuất bản Tài chính, 1998) cũng đã nêu: Bộ phận KTNB được tổ chức độc lập   với các bộ phận quản lý và điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp (kể  cả   phòng kế  toán ­ tài chính); chịu sự  chỉ  đạo và lãnh đạo trực tiếp của (Tổng)   Giám đốc doanh nghiệp”. Ngoài ra, có thể kể đến các nghiên cứu tương tự như: Tác giả Ann Neale  (1991) về  "Hệ  thống kiểm toán: Lý thuyết và thực hành";  Tác giả  John A.  Edds (1980) về  "Kiểm toán quản trị: Khái niệm và thực hiện"; Tác giả  J.C.  Shaw (1980) về  "Kiểm toán nội bộ  ­ Một yếu tố  cần thiết cho hoạt  động   quản lý hiệu quả"; Tác giả  Lawrence B. Sawyer, Mortimer Dittenhofe, James   H. Scheiner (2003) về "Thực hành kiểm toán nội bộ hiện đại"; Tác giả Robert  Moeller (2005) về  "Kiểm toán nội bộ  hiện đại theo quan điểm của Brink"...  Về cơ bản, những nghiên cứu này chưa đưa đề cập đến các mô hình tổ chức  bộ  máy KTNB, xác định vị  trí có thể  có  của KTNB trong cấu trúc doanh   nghiệp từ  đó đánh giá  ưu nhược điểm, tính độc lập, khách quan trong hoạt   động tương  ứng với từng mô hình và chưa có phương án xác định số  lượng  nhân sự KTNB. Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu nêu tương đối đầy đủ  về  vấn   đề  tổ  chức bộ  máy KTNB như: Sách chuyên khảo: “Kiểm toán nội bộ” (tác 
  11. 11 giả Thịnh Văn Vinh và Phạm Tiến Hưng, NXB Tài chính, 2012); Luận án tiến   sĩ kinh tế  của các tác giả: Phan Trung Kiên (2008) với đề  tài “Hoàn thiện tổ   chức KTNB trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”, Nguyễn Thị  Hồng  Thuý (2010) với đề tài “Tổ chức KTNB trong các Tập đoàn kinh tế Việt Nam”,   Lê Thị Thu Hà (2011) với đề tài “Tổ chức KTNB tại các công ty tài chính”; Vũ   Thuý Hà (2017) với đề  tài “Hoàn thiện KTNB tại các TCT thuộc Tập đoàn   Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam”… xét theo khía cạnh tổ  chức bộ  máy KTNB, nội dung các công trình nghiên cứu trên đã tập trung vào các nội  dung: ­ Nghiên cứu khái quát, hệ thống hoá và phát triển lý luận về KTNB, xác  định rõ nội dung cơ bản của tổ chức KTNB trong doanh nghiệp gồm tổ chức  bộ máy và tổ chức hoạt động, đưa ra một số điểm mới về vai trò, chức năng,   nhiệm vụ của KTNB trong đó chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả công tác  quản trị  rủi ro, hướng KTNB đến kiểm toán hoạt động, kiểm toán liên kết  (luận án của tác giả Phan Trung Kiên); ­ Khái quát các mô hình tổ  chức KTNB phổ  biến hiện nay, phân tích  ưu  nhược điểm và sự   ảnh hưởng của mô hình tổ  chức đến hoạt động KTNB…   đồng thời kiến nghị xây dựng mô hình KTNB; ­ Đưa ra các yêu cầu cơ  bản cần có khi thành lập bộ  phận KTNB: tính   độc lập khách quan, yêu cầu đối với các KTVNB, mối quan hệ giữa bộ phận   KTNB với các bộ phận, đơn vị khác trong và ngoài doanh nghiệp; ­ Bên cạnh đó, đối với nhóm các luận án tiến sỹ, các tác giả đã đưa ra các   kiến nghị, đề  xuất về  tổ  chức bộ  máy KTNB trong các doanh nghiệp để  các  đơn vị này có thể triển khai ứng dụng ngay. 2.2. Về tổ chức hoạt động KTNB Phần lớn các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam  tập trung chủ yếu vào việc hoàn thiện quy trình, phương pháp kiểm toán cũng   như   định   hướng   phát   triển   nội   dung,   phương   pháp   tiếp   cận   và   loại   hình  KTNB. Đối với phương pháp tiếp cận KTNB, cuốn sách “Kiểm toán nội bộ trên   cơ  sở  rủi ro”  của tác giả  Phil Griffiiths (2005) đã nêu rõ sự  cần thiết cũng   như cơ sở lý luận cho việc tiếp cận KTNB trên cơ  sở phân tích, đánh giá rủi   ro. Tác giả chi cách thức tiếp cận KTNB theo bốn giai đoạn gồm: (1) Truyền   thống; (2) Tiếp cận hệ thống; (3) Định hướng rủi ro và (4) Hướng tới tương  lai. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đã xây dựng quy trình thực hiện KTNB theo  phương pháp tiếp cận trên cơ  sở  phân tích rủi ro (lập KHKT và thực hiện  kiểm toán) và hướng dẫn kiểm soát rủi ro trong quá trình kiểm toán. Cùng  quan điểm tiếp cận KTNB trên cơ sở phân tích rủi ro, luận án tiến sĩ của tác   giả Lê Thị Thu Hà (2011) với đề tài “Tổ chức KTNB tại các công ty tài chính”  
  12. 12 đã nêu: “Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro có thể được áp dụng   trong toàn bộ quá trình kiểm toán, không chỉ đối với việc lập kế hoạch kiểm   toán hàng năm, mà còn trong toàn bộ  quy trình kiểm toán”  kèm theo đó là  những nội dung hướng dẫn tương đối cụ  thể, chi tiết. Tác giả  cũng đã có  những định hướng, hướng dẫn cơ  bản về đánh giá, phân loại rủi ro và công   tác quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán.  Cuốn sách “Kiểm toán nội bộ  hiện đại ­ Đánh giá các hoạt động và hệ   thống kiểm soát”  của hai tác giả  Victor Z. Brink và Herbert Witt đã  đưa ra  những hướng dẫn cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với từng lĩnh  vực   hoạt   động   mà   KTNB   quan   tâm   (sản   xuất,   kinh   doanh,   hành   chính   sự  nghiệp) như: kiểm toán quá trình mua hàng ­ vận chuyển ­ nhận hàng ­ lưu kho  và phế  liệu; hoạt động sản xuất ­ bảo dưỡng; kiểm soát chất lượng ­ kỹ  thuật… Ngoài ra, cuốn sách còn đề  cập đến KTNB trong các cơ  quan chính  phủ  và các tổ  chức phi lợi nhuận. Mặc dù tác phẩm đã khẳng định tầm quan  trọng của KTNB trong việc hỗ trợ công tác quản lý, tuy nhiên cũng mới chỉ tập   trung vào khía cạnh tài chính. Cuốn sách “Sổ tay Kiểm toán nội bộ” của tác giả Martin Grimwood (bản  dịch của Đặng Kim Cương ­ NXB Giao thông vận tải ­ 2007) đã đưa ra hướng  dẫn xác định chỉ  số  rủi ro:  “Kiểm toán viên phải kết hợp các thành tố  với   trọng số của chúng trong một công thức có thể sử dụng để tính toán chỉ số rủi   ro. Trong việc chọn trọng số, KTV phải tránh đưa xu hướng không công bằng   vào công thức. Một ví dụ về công thức có thể sử dụng là: Chỉ số rủi ro = Aa + Bb + Cc + Dd + Ee + Ff A­F: là những thành tố a­f: là trọng số”. Luận án tiến sĩ kinh tế của các tác giả: Phan Trung Kiên (2008) với đề tài  “Hoàn thiện tổ  chức KTNB trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”,  Nguyễn Thị Hồng Thuý (2010) với đề tài “Tổ chức KTNB trong các Tập đoàn   kinh tế Việt Nam”, Vũ Thuỳ Linh (2014) với đề tài “Hoàn thiện quá trình và tổ   chức bộ  máy KTNB trong các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”:  Mặc dù các tác giả  đã hướng KTNB tiếp cận trên cơ  sở  phân tích rủi ro tuy  nhiên trong nội dung nghiên cứu vẫn mang nhiều đặc điểm của phương pháp  tiếp cận hệ thống, chú trọng vào kiểm toán tài chính và chưa đưa ra mô hình  đánh giá, phân tích, xếp loại rủi ro. Và nhiều công trình nghiên cứu khác tập trung vào các khía cạnh khác  nhau của tổ chức hoạt động KTNB trong doanh nghiệp. 2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến   luận án 2.3.1. Những kết quả đã đạt được
  13. 13 Có thể  thấy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế  giới nói   chung  và  tại   Việt   Nam  nói   riêng.   Xét  một  cách   toàn  diện,  các  công   trình   nghiên cứu có nội dung phong phú, đa dạng bao gồm cả  các nghiên cứu toàn  diện về lý luận như: “Kiểm toán nội bộ hiện đại ­ Đánh giá các hoạt động và   hệ thống kiểm soát” của hai tác giả  Victor Z. Brink và Herbert Witt, “Sổ  tay   Kiểm toán nội bộ” của tác giả  Martin Grimwood, “Kiểm toán nội bộ trên cơ   sở rủi ro” của tác giả Phil Griffiiths... cũng có những nghiên cứu về một khía  cạnh của KTNB như:  “Nghiên cứu xây dựng nội dung KTNB doanh nghiệp   vận tải ô tô”  của tác giả  Lê Thu Hằng (2007);  “Hoàn thiện nội dung, quy   trình, phương pháp KTNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hiện   nay”  của   TS.   Giang   Thị   Xuyến   và   các   cộng   sự   (2010);   “Kiểm   toán   môi   trường và quy tắc kiểm toán”  của Nhóm làm việc thuộc INTOSAI... và các  công trình nghiên cứu ứng dụng đối với một nhóm ngành, lĩnh vực kinh doanh   cụ  thể  như: Xây lắp, tài chính ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước... Các kết  quả đã đạt được có thể đánh giá theo các mặt như sau: * Về Tổ chức bộ máy KTNB Các nghiên cứu đưa ra những yếu tố cơ bản của tổ chức bộ máy KTNB  gồm: Mô hình tổ chức và tổ chức nhân sự KTNB, cụ thể: ­ Đã thực hiện nghiên cứu các mô hình, cơ  cấu tổ  chức của bộ  phận   KTNB phổ  biến trên thế  giới, phù hợp với lý thuyết KTNB hiện đại. Đồng  thời đã phân tích những ảnh hưởng mang tính quyết định của mô hình tổ chức  đến hoạt động KTNB từ  đó rút ra  ưu, nhược điểm của từng mô hình và đề  xuất khả năng áp dụng trong thực tế đối với các tổ chức, doanh nghiệp; ­ Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của KTNB   với các bộ  phận khác. Đặt ra những yêu cầu cơ  bản về  tính độc lập khách  quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của KTNB. ­ Đưa ra những yêu cầu cơ  bản về  yêu cầu đối với các KTVNB như:  trình   độ,   kỹ   năng,   kinh   nghiệm   và   nguồn   bổ   sung   nhân   sự   cho   bộ   phận  KTNB. * Về tổ chức hoạt động KTNB Các nghiên cứu đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: ­ Đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp tiếp cận KTNB trên cơ sở phân  tích rủi ro áp dụng đối với toàn bộ quy trình kiểm toán; định hướng phát triển   loại hình kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ; ­ Xác định cụ  thể  quy trình kiểm toán gồm các bước:   Chuẩn bị  kiểm  toán, thực hiện kiểm toán, lập biên bản kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến   nghị kiểm toán; ­ Bước đầu đã có những hướng dẫn đánh giá, phân tích và xếp loại rủi ro  làm cơ  sở  lập KHKT năm, đánh giá rủi ro khi thiết kế  và thực hiện các thủ 
  14. 14 tục kiểm toán; ­ Đặt ra yêu cầu đối với việc kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tất  cả các giai đoạn thực hiện kiểm toán: trong đó nêu rõ trách nhiệm của người   đứng đầu, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến việc kiểm soát chất  lượng kiểm toán. 2.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu Ngoài các kết quả  như  đã nêu trên, các công trình nghiên cứu vẫn còn   một số vấn đề chưa được nghiên cứu, bao gồm: Nghiên cứu về  tổ  chức KTNB trong TCT Sông Đà, là doanh nghiệp có  mô hình tổ  chức nhiều cấp (bao gồm các công ty cấp I, II, III), hoạt động  trong lĩnh vực tiềm  ẩn nhiều rủi ro và kết quả  nghiên cứu hướng đến tính   ứng dụng thực tiễn cao. Nghiên cứu việc xác định số lượng KTVNB ­ là bộ phận có đặc thù hoàn  toàn khác so với các bộ phận khác trong doanh nghiệp trên cơ sở phương pháp  tính định biên một cách khoa học, hợp lý. Hướng dẫn cụ thể việc xây dựng bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn chức  danh đối với từng chức danh KTNB. Hướng dẫn xây dựng mô hình đánh giá, phân tích rủi ro để lựa chọn đơn  vị, hoạt động (nhóm hoạt động) được kiểm toán áp dụng đối với một đơn vị  cụ thể để nâng cao tính ứng dụng thực tế. Phân tích, hướng dẫn cụ  thể  về  xác định, lựa chọn chủ  đề  kiểm toán  hoạt động đối với các cuộc kiểm toán của KTNB, đồng thời hướng dẫn xây  dựng bộ tiêu chí đánh giá kiểm toán hoạt động. Hướng dẫn hoàn thiện Sổ tay KTNB để hướng dẫn về nghiệp vụ, đồng  thời làm cơ  sở nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB; hoàn thiện hệ thống hồ  sơ  mẫu biểu và kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao tính chuyên  nghiệp của bộ phận KTNB. 2.3.3. Câu hỏi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận án nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: ­ Các lý luận cơ bản về KTNB trong doanh nghiệp là gì, tổ chức KTNB   trong doanh nghiệp gồm những nội dung gì? ­ Các phương pháp tiếp cận KTNB,  ưu điểm của phương pháp tiếp cận   trên cơ sở phân tích rủi ro so với các phương pháp khác? ­ Hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Sông Đà có những đặc thù gì,  có những loại rủi ro nào và ảnh hưởng của nó đến tổ chức KTNB? ­ Thực trạng,  ưu nhược điểm, nguyên nhân của những nhược điểm về  tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà? ­ Để hoàn thiện tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà cần các giải pháp gì?
  15. 15 2.3.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã nêu trên, luận án tiếp tục nghiên   cứu, kế  thừa, phát triển những mặt đã làm được cả  về  lý luận và thực tiễn  của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, luận án tập   trung nghiên cứu, phát triển một số vấn đề như sau: Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn mô hình tổ chức KTNB tối  ưu, phù hợp   với đặc thù sở hữu vốn của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn  nhà nước chi phối nói riêng tại Việt Nam và thực tế tại TCT Sông Đà. Nghiên  cứu, đề  xuất một số  nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng, bổ  nhiệm  cũng như  mối quan hệ  của KTNB với các bộ  phận khác nhằm tăng cường  tính độc lập, khách quan của bộ phận này; Nghiên cứu phương pháp xác định định biên lao động, xây dựng mô hình  tính định biên lao động áp dụng cho bộ phận KTNB tại TCT Sông Đà; Định hướng xây dựng và xây dựng  mẫu bảng  mô  tả  công việc, tiêu  chuẩn chức danh của một số KTVNB; Nghiên cứu, xây dựng mô hình đánh giá, phân tích, xếp loại rủi ro hướng  đến hai nhóm hoạt động chính: (1) Đánh giá rủi ro trong quá trình lập KHKT   năm nhằm lựa chọn chủ  đề, đơn vị, nhóm hoạt động được kiểm toán; (2)   Đánh giá rủi ro trong quá trình lập KHKT chi tiết nhằm lựa chọn cụ thể hoạt   động được kiểm toán đồng thời thiết kế  chương trình kiểm toán, xây dựng  tiêu chí đánh giá kiểm toán hoạt động; Nghiên cứu, đề  xuất định hướng xây dựng Sổ  tay KTNB; xây dựng hệ  thống hồ sơ, mẫu biểu áp dụng cho các cuộc KTNB; Nghiên cứu lý thuyết, đề  xuất phương án hoàn thiện tổ  chức kiểm soát  chất lượng kiểm toán từ khâu lập kế hoạch đến khâu kiểm tra thực hiện kiến   nghị kiểm toán. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát ­ Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về  tổ chức KTNB, góp phần làm sáng tỏ hơn căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn  về tổ chức KTNB trong các doanh nghiệp; ­ Nghiên cứu kinh nghiệm tổ  chức KTNB trên thế  giới và rút ra các bài  học kinh nghiệm khi áp dụng để phù hợp với điều kiện của Việt Nam; ­ Nghiên cứu và phát triển các vấn đề  lý luận của KTNB, đặc biệt là   phương pháp tiếp cận KTNB trên cơ sở phân tích rủi ro. 3.2. Mục tiêu cụ thể ­ Nghiên cứu các đặc trưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của   TCT Sông Đà  ảnh hưởng đến tổ  chức KTNB, trong đó đi sâu vào nhóm các 
  16. 16 đặc trưng tiềm ẩn rủi ro cao, khác biệt với các doanh nghiệp khác. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức KTNB; nhận diện, đánh giá thực  trạng việc thực hiện chức năng KTNB (hoạt động KSNB, thanh, kiểm tra), so   sánh, đối chiếu với lý thuyết KTNB để  thấy được: Những đặc điểm của  KTNB trong hoạt động KSNB, kiểm tra, kiểm soát; những điểm còn hạn chế  trong công tác kiểm tra, kiểm soát của TCT khi không thành lập bộ  phận   KTNB. ­ Từ  những nghiên cứu về  thực trạng hoạt động KTNB, KSNB, thanh  kiểm tra, luận án chỉ  rõ sự  cần thiết phải thành lập bộ  phận KTNB tại TCT   Sông Đà, đề  xuất các giải pháp hoàn thiện tổ  chức bộ  máy và tổ  chức hoạt   động KTNB phù hợp với đặc thù tổ  chức sản xuất kinh doanh và tổ  chức  quản lý của TCT Sông Đà. Trong đó chú trọng đến việc định hướng hoạt   động KTNB dựa trên cơ  sở  phương pháp tiếp cận, đánh giá rủi ro thông qua  việc xây dựng mô hình đánh giá rủi ro trong quá trình lập KHKT năm, lập   KHKT chi tiết và tập trung chủ yếu vào loại hình kiểm toán hoạt động. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về KTNB và tổ chức KTNB trong  doanh nghiệp. Trong phạm vi luận án này, thuật ngữ  “Tổ  chức” được hiểu là  bao gồm hai nội dung: tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động. ­ Đối tượng nghiên cứu cụ thể tại Công ty mẹ ­ TCT Sông Đà và các đơn vị  thành viên: + Tại Công ty mẹ: Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt   động của Ban KSNB, các hoạt động thanh kiểm tra của các ban chuyên môn; + Tại các Công ty con: (1) Đối với đơn vị  đã thành lập bộ  phận KTNB:   Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB; (2) Đối với   các đơn vị chưa thành lập bộ phận KTNB: Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy  và tổ chức hoạt động của Ban KSNB, các hoạt động thanh kiểm tra của các bộ  phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. ­ Nghiên cứu kết quả, kinh nghiệm về tổ chức KTNB theo thông lệ quốc  tế và một số tập đoàn lớn trên thế giới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về  không gian: Đề  tài đi sâu nghiên cứu tổ  chức bộ  máy và quy trình  KTNB và tại Công ty mẹ  và các công ty con của TCT Sông Đà; nhận diện,  đánh giá thực trạng tổ  chức, hoạt động thực hiện chức năng KTNB (KSNB,   thanh, kiểm tra) trong TCT Sông Đà, thông qua khảo sát thực tế  tại Công ty   mẹ và 14 Công ty con theo Đề án tái cơ cấu đã được Bộ Xây dựng phê duyệt  tại Quyết định số  50/QĐ­BXD ngày 15/1/2013. Đối với việc thực hiện quy  trình KTNB, KSNB, thanh, kiểm tra: luận án chỉ đánh giá việc xây dựng, ban 
  17. 17 hành và tình hình thực hiện quy trình mà không đề  cập đến những phát hiện,   đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị  của các cuộc KTNB, KSNB, thanh   kiểm tra. ­ Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng  tổ chức KTNB, KSNB, thanh kiểm tra của các đơn vị nêu trên trong giai đoạn  2012 ­ 2015, có cập nhật tình hình cổ phần hoá đến hết 31/12/2018 và các nội  dung liên quan đến Nghị  định số  05/2019/NĐ­CP ngày 22/01/2019 của Chính  phủ về Kiểm toán nội bộ. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận chung Đề  tài dựa vào cơ  sở  của phương pháp duy vật biện chứng, phương  pháp duy vật lịch sử  để  nghiên cứu các vấn đề  một cách có hệ  thống, toàn   diện và đảm bảo tính logic. Kết hợp với phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, đồng thời sử dụng  các phương pháp tổng hợp, phân loại, phân tích, so sánh... để  hệ  thống hóa,  tổng kết các vấn đề  lý luận, đánh giá thực trạng KTNB trong mối quan hệ  biện chứng giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể. 5.2. Phương pháp cụ thể Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu để thu thập thông  tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Cụ thể: a. Phương pháp thu thập dữ liệu * Đối với tài liệu sơ cấp: Để có thể đưa ra các kết luận một cách khách  quan và mang tính điển hình về  KTNB tại Công ty mẹ  và các đơn vị  thành  viên tại TCT Sông Đà, tác giả  tiến hành phát phiếu điều tra thông qua hệ  thống bảng hỏi được thiết kế sẵn đối với 11 Ban tại Công ty mẹ (10 Ban trực   thuộc Ban Tổng Giám đốc, 01 Ban trực thuộc HĐTV) và 14 Công ty con đồng  thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với một số  lãnh đạo, cán bộ  một số  Ban tại Công ty mẹ như: Ban KSNB, Ban QTRR, Ban TCKT, Ban Kinh t ế…;   tại một số  đơn vị  thành viên như: CTCP Sông Đà 11, Sông Đà 2, Sông Đà 5,  Sông Đà 9... Những mẫu lựa chọn theo định hướng tái cơ  cấu SDC không  những mang đến những đánh giá tổng quát về hoạt động kiểm tra, kiểm soát,   tư vấn... tại SDC mà còn là cơ sở để đưa ra những định hướng xây dựng, vận  hành hoạt động của KTNB tại SDC cho giai đoạn tiếp theo. Hoạt động khảo sát nhằm thu thập những thông tin về hoạt động KTNB,  KSNB, thanh kiểm tra tại Công ty mẹ và các Công ty con thuộc TCT Sông Đà  theo khía cạnh tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động. Tại  công ty mẹ:   Câu hỏi phỏng vấn  đượ c thiết kế  hướng  đến nội  dung thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, đánh giá và tư  vấn của các  Ban để  có cơ  sở  nhận diện, đánh giá các hoạt động mang tính chất KTNB. 
  18. 18 Chi tiết bảng câu hỏi điều tra tại Công ty mẹ và bảng tổng hợp đượ c trình  bày tại Phụ lục số 02. Tại công ty con: Với các câu hỏi điều tra về nội dung tổ chức bộ máy và  tổ chức hoạt động KTNB. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người   giữ  chức vụ  quan trọng trong các đơn vị  như  Thành viên HĐQT/HĐTV, Phó  TGĐ, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát/Kiểm soát viên đến các chuyên  viên tác nghiệp trong doanh nghiệp như chuyên viên kế toán ­ tài chính, quản  trị  rủi ro, tổ  chức ­ hành chính, kinh tế  ­ kế  hoạch, dự  án. Nội dung câu hỏi  khảo sát được chia thành 2 phần: Phần 1: Thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp và đối tượng khảo  sát. Phần 2: Câu hỏi khảo sát chia làm 05 nhóm chính:  ­ Nhóm câu hỏi về KTNB (áp dụng đối với các đơn vị  đã thành lập bộ  phận KTNB): các câu hỏi được chia thành Tổ chức bộ máy KTNB (15 câu) và   Tổ chức hoạt động KTNB (40 câu); ­ Nhóm câu hỏi về KSNB (áp dụng đối với các đơn vị chưa thành lập bộ  phận KTNB nhưng đã có Ban KSNB): các câu hỏi được chia thành Tổ  chức  bộ máy KSNB (16 câu) và Tổ chức hoạt động KSNB (41 câu); ­ Nhóm câu hỏi về  bộ  phận thanh, kiểm tra chuyên trách (áp dụng đối   với các đơn vị chưa thành lập bộ phận KTNB, KSNB nhưng đã thành lập bộ  phận thanh, kiểm tra chuyên trách): các câu hỏi được chia thành Tổ  chức bộ  máy thanh, kiểm tra (17 câu) và Tổ chức hoạt động thanh, kiểm tra (42 câu); ­ Nhóm câu hỏi về hoạt động thanh, kiểm tra (10 câu, áp dụng đối với   các đơn vị  chưa thành lập KTNB, KSNB và không có bộ  phận thanh, kiểm   tra chuyên trách); ­ Nhóm câu hỏi về quan điểm đối với hoạt động KTNB 05 câu. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra tại các đơn vị thành viên và bảng tổng hợp  kết quả điều tra được trình bày tại Phụ lục số 03. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm hai loại mở và đóng, câu hỏi  tại các công ty con được thiết kế căn cứ vào tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt   động KTNB. Phần trả  lời các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp  với phỏng vấn, quan sát để  đánh giá mức độ  phù hợp trong tổ  chức KTNB,   KSNB, thanh kiểm tra so với lý thuyết KTNB. Trên cơ  sở tổng hợp tình hình  chung và kết quả thu được của 14 phiếu điều tra tại các công ty con của SDC,   Tác giả, đưa ra một số nhận định, đánh giá về  thực trạng hoạt động KTNB,   KSNB, thanh kiểm tra trong các đơn vị  được điều tra. Tiêu chí để  đánh giá:  bám sát lý luận về KTNB so sánh, đối chiếu với việc thực hiện trong thực tế  tại SDC. * Đối với các tài liệu thứ  cấp: các tài liệu thứ  cấp như  các Thông tư,  Nghị  định của Chính phủ, hệ  thống quy trình quy chế  quy định nội bộ  của  
  19. 19 Công ty mẹ và một số công ty thành viên, các kết quả kiểm tra, giám sát của   các đoàn kiểm tra trong và ngoài TCT tại các đơn vị, các báo cáo phân tích,  tổng hợp của Ban KSNB, các công trình nghiên cứu, các bài báo, các  website  của các đơn vị  thành viên TCT, vì vậy đảm bảo độ  tin cậy cao. Tác giả  sử  dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để hệ thống hóa thông tin  phục vụ cho mục đích nghiên cứu của Luận án. Các tài liệu thứ cấp được sử  dụng để tham khảo trong Luận án được trích dẫn rõ ràng theo đúng quy định  và trình bày tại phần Tài liệu tham khảo của Luận án. b. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu Đối với các kết quả  từ  điều tra khảo sát thông qua hệ  thống bảng câu  hỏi được thiết kế  sẵn, tác giả  đã sử  dụng phần mềm Excel để  tổng hợp số  liệu. Trên cơ  sở  nhận diện, phân tích, đánh giá thực trạng tổ  chức KTNB tại   Công ty mẹ  TCT Sông Đà và các công ty thành viên, tác giả sử dụng phương   pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận dụng các  quan điểm, định hướng chiến lược phát triển của TCT Sông Đà, tiếp cận các  kết quả  nghiên cứu của các tác giả  trong và ngoài nước, vận dụng các kiến   thức có được trong công tác kiểm toán tại Kiểm toán nhà nước cũng như trong   quá trình khảo sát thực tế các Tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước để đề xuất  các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà. 6. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp của Luận án thể hiện ở cả hai mặt lý luận và thực tiễn: 6.1. Về lý luận Luận án đã cụ  thể  hóa để  làm rõ các vấn đề  lý luận cơ  bản về  KTNB  trong doanh nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về  KTNB, từ  đưa ra  các ưu, nhược điểm của từng mô hình tổ chức KTNB khác nhau; vai trò, chức  năng, nhiệm vụ của KTNB. Luận án đã phân tích được các nhân tố  ảnh hưởng đến việc thiết kế  và  vận hành KTNB trong các doanh nghiệp bao gồm: hành lang pháp lý, sự  phát   triển của hội nghề  nghiệp; quan điểm của nhà quản trị; đặc điểm tổ  chức,   hoạt động (địa vị  pháp lý, cơ  cấu tổ  chức, quy mô và phạm vi hoạt động,  ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, chế độ sở hữu). Luận án đã đi sâu nghiên cứu tổ chức KTNB theo thông lệ quản trị quốc   tế  và cụ  thể  tại hai tập đoàn kinh tế  lớn trên thế  giới là General Motor và   Poste Italiane. Từ  đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói  chung và TCT Sông Đà nói riêng. 6.2. Về thực tiễn Luận án đã khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt  động KTNB và các hoạt động thực hiện chức năng KTNB tại TCT Sông Đà.  Kết quả  đánh giá chỉ  ra những  mặt đạt  được, đặc biệt là những tồn tại và 
  20. 20 nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đề xuất phương án hoàn thiện tổ chức  KTNB tại TCT Sông Đà trên các khía cạnh: ­ Về tổ chức bộ máy KTNB: Tác giả  đề  xuất thành lập bộ phận KTNB  trực thuộc HĐTV tại Công ty mẹ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban kiểm   toán; bộ phận KTNB trực thuộc HĐQT tại các đơn vị  thành viên dưới sự chỉ  đạo trực tiếp của  Ủy ban kiểm toán (hoặc thành viên HĐQT độc lập). Đồng  thời, tác giả  cũng đưa ra định hướng hoàn thiện quy chế  KTNB với các nội  dung về: chức năng; nhiệm vụ; quyền hạn; tính độc lập khách quan, quy tắc  đạo đức, ứng xử và mối quan hệ của KTNB. Xây dựng mô hình  tính định biên  lao động của bộ phận KTNB; xây dựng mẫu bản mô tả công việc, tiêu chuẩn  chức danh đối với một số vị trí của bộ phận KTNB.... ­ Về tổ chức hoạt động KTNB: xây dựng giải pháp tiếp cận KTNB trên   cơ  sở  phân tích rủi ro và tập trung vào thực hiện kiểm toán hoạt động. Tác   giả  đã xây dựng mô hình đánh giá rủi ro trong quá trình lập KHKT  năm (xác  định đơn vị được kiểm toán) và KHKT chi tiết (xác định nội dung kiểm toán).  Trên cơ  sở  đó, thiết kế  chương trình kiểm toán với các phương pháp, thủ  tục   kiểm toán cụ  thể. Đồng thời, để  hướng KTNB tập trung vào kiểm toán hoạt  động, tác giả đã đưa ra những định hướng trong việc lựa chọn chủ đề; xác định   mục tiêu, nội dung; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và các phương pháp kiểm toán  cơ bản của kiểm toán hoạt động. Đưa ra định hướng hoàn thiện Sổ tay KTNB   theo hướng chi tiết, dễ tiếp cận đối với tất cả các KTVNB. ­ Về kiểm soát chất lượng kiểm toán: tác giả đưa ra phương án tổ chức   và định hướng một số hoạt động KSCL kiểm toán từ giai đoạn chuẩn bị kiểm  toán, thực hiện kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. Cùng với đó,   luận án cũng đã thiết kế, hoàn thiện hệ thống hồ sơ  mẫu biểu để hướng đến  tính nhất quán, chuyên nghiệp trong hoạt động của bộ phận KTNB. ­ Các kiến nghị đối với các cơ quan chức năng hoàn thiện hành lang pháp   lý tạo điều kiện cho sự phát triển của KTNB trong doanh nghiệp nói chung và  KTNB tại TCT Sông Đà nói riêng.  Kết quả nghiên cứu này rất hữu ích đối với: ­ TCT Sông Đà: với giải pháp hoàn thiện tổ chức KTNB tại Công ty mẹ  và các đơn vị thành viên. ­ Đối với Chính phủ  và các cơ  quan quản lý nhà nước: hoàn thiện hệ  thống các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động KTNB tại các doanh nghiệp  nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã công bố liên  quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, nội dung chính  của luận án được kết cấu thành 3 chương:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2