intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:206

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam" trình bày cơ sở lý luận về Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại Ngân hàng Thương mại; Thực trạng Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; Giải pháp hoàn thiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ theo chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

  1. 1 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -----*----- NCS. LÊ THANH TÙNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ (ICAAP) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2022 1
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- NCS. LÊ THANH TÙNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ (ICAAP) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9340201 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Bùi Tín Nghị 2. PGS. TS. Đỗ Thị Kim Hảo Phản biện: 1. PGS. TS. Nguyễn Thùy Dương 2. PGS. TS. Lê Thị Kim Nhung HÀ NỘI, 2022 0
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Đề tài nghiên cứu này tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Tín Nghị và PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo. Tác giả Luận án tiến sĩ Lê Thanh Tùng i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Ban lãnh đạo Học viện Ngân hàng, Khoa Sau đại học Học viện ngân hàng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng cũng như việc hoàn thành luận án. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự hướng dẫn tận tình, chỉ bảo tận tâm của tập thể giáo viên hướng dẫn gồm TS.Bùi Tín Nghị và PGS.TS.Đỗ Thị Kim Hảo đã giúp tôi hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội đồng các cấp, các nhà khoa học đã dành thời gian quý báu của mình để góp ý cho tôi những kiến thức học thuật và thực tiễn, góp phần vào sự hoàn thiện của luận án. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Lãnh đạo các cấp, các Chuyên gia và Cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận án. i
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I MỤC LỤC ................................................................................................................ II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... V DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................VII LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................3 3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU..................................................................16 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...........................17 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................18 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................19 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ............................................................25 8. KẾT CẤU LUẬN ÁN..........................................................................................26 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................27 1.1. TỔNG QUAN VỀ KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ..........27 1.1.1. Khái quát về Basel II và Khung Quản lý rủi ro tổng thể tại Ngân hàng Thương mại.........................................................................................................27 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ....30 1.1.3. Cấu phần Khung đánh giá mức độ an toàn vốn nội bộ ............................36 1.1.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ .....39 1.2. NỘI DUNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ .....................46 1.2.1. Nhận diện, đánh giá rủi ro trọng yếu và xác định khẩu vị rủi ro ..............46 1.2.2. Lượng hóa và Tổng hợp rủi ro và vốn .......................................................49 1.2.3. Lập kế hoạch và quản lý đảm bảo mức độ đủ vốn .....................................54 1.2.4. Đo lường hiệu quả trên cơ sở điều chỉnh rủi ro ........................................56 1.2.5. Chế độ giám sát và báo cáo về rủi ro và vốn ............................................60 1.2.6. Kiểm soát sau ...........................................................................................61 1.2.7. Hồ sơ Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ của Ngân hàng .......................62 ii
  6. 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO VIETINBANK .63 1.3.1. Căn cứ lựa chọn trường hợp điển hình ....................................................63 1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế về khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ...................64 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho cơ quan quản lý và Ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................................................................................................73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................77 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................................................................................................78 2.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO VÀ AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM........78 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .................................................................................................78 2.1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý rủi ro và an toàn vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ....................................................79 2.1.3. Thực tế công tác quản lý rủi ro và an toàn vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .........................................................................83 2.2. THỰC TRẠNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................87 2.2.1. Phân tích điều kiện cần thiết để thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại VietinBank ................................................................................................87 2.2.2. Thực trạng Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ......................................96 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHUNG AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM................124 2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................124 2.3.2. Hạn chế...................................................................................................128 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................137 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................143 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................144 iii
  7. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .........................................................................................144 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................146 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ..........................................................................................................................146 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện điều kiện thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ .........................................................................................................161 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................164 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................................164 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................166 KẾT LUẬN ............................................................................................................172 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................174 iv
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viêt tắt Nghĩa đầy đủ (Tiếng Anh và Tiếng Việt) BĐH Ban Điều hành BCBS Basel Committee on Banking Supervision CNTT Công nghệ thông tin ICAAP Internal Capital Adequacy Assessment Process - Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ. KVRR Khẩu vị rủi ro HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TCTD Tổ chức tín dụng RR Rủi ro RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RRTT Rủi ro thị trường RRLS Rủi ro lãi suất RRTK Rủi ro thanh khoản Stress Test Kiểm tra sức chịu đựng QLRR Quản lý rủi ro Thông tư 13 Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của NHNN về quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 41 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN về quy định tỷ lệ an toàn vốn và vốn tự có; tài sản tính theo RRTD; vốn yêu cầu cho RRHĐ, thị trường đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 22 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của v
  9. Viêt tắt Nghĩa đầy đủ (Tiếng Anh và Tiếng Việt) NHNN về quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam vi
  10. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TT Bảng, hình vẽ, biểu đồ Trang 1 Bảng 1. Mô tả dữ liệu khảo sát 23 Bảng 1.1. So sánh Phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản và phương pháp 2 51 tiếp cận nội bộ nâng cao 3 Bảng 2.1. Tổng hợp hệ số CAR tại VietinBank giai đoạn 2016 – 2020 86 Bảng 2.2. Tổng hợp các hệ số đòn bẩy vốn, ROA, ROE tại VietinBank 4 86 giai đoạn 2016 – 2020 Bảng 2.3. Tổng hợp phương pháp đo lường các loại rủi ro tại 5 102 VietinBank 6 Sơ đồ 1.1. Quá trình đánh giá độc lập bởi cơ quan quản lý (SRP) 40 7 Hình 1.1: Ba trụ cột của Hiệp ước Basel II 28 8 Hình 1.2: Quan hệ giữa Khả năng kiểm soát Rủi ro và Tài chính 33 9 Hình 1.3: Mô phỏng các cấu phần cơ bản của ICAAP 36 10 Hình 1.4: Mô phỏng các phương pháp đo lường hiệu quả 39 11 Hình 1.5: Minh họa Bảng điều khiển rủi ro 47 12 Hình 1.6: Khung KVRR 48 13 Hình 1.7: Công thức tính vốn cho RRTD theo phương pháp IRB 50 15 Hình 1.8: Quy trình tổng quan về lập kế hoạch và phân bổ vốn dựa trên rủi ro 55 16 Hình 1.9: Đường hiệu quả tối ưu hóa danh mục ngân hàng 57 Hình 1.11: Lợi nhuận rào và mục tiêu trong đánh giá lợi nhuận điều 17 58 chỉnh RR 18 Hình 1.11: Các cấu phần lãi suất cơ bản 59 19 Hình 1.12: SREP đối với ICAAP 68 Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ quan tâm của HĐQT đến việc triển khai 20 87 ICAAP tại VietinBank Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ quan tâm của các đơn vị đến việc triển 21 88 khai ICAAP tại VietinBank vii
  11. TT Bảng, hình vẽ, biểu đồ Trang Biểu đồ 2.3: Đánh giá mức độ đầy đủ quy định, quy trình nội bộ về 22 97 ICAAP tại VietinBank 23 Biểu đồ 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai ICAAP 98 Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quy trình về đo lường rủi ro trọng yếu và việc 24 99 tích hợp, quản lý toàn diện các loại rủi ro tại VietinBank Biểu đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lượng hóa rủi ro tại 25 114 VietinBank Biểu đồ 2.7: Các khó khăn chủ quan quan trong việc triển khai ICAAP 26 138 tại Vietinbank Biểu đồ 2.8: Các khó khăn khách quan trong việc triển khai ICAAP tại 27 141 Vietinbank viii
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn có vai trò quan trọng vì đây là đối tượng kinh doanh cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó. Vai trò cơ bản của nguồn vốn là đảm bảo hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, hạn chế những RR không mong muốn và củng cố niềm tin của khách hàng (Kristian, 2010). Do đó, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là vấn đề đã và đang được các nhà quản trị ngân hàng cũng như ngành ngân hàng quan tâm. Năm 1988, với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và quy định Tỷ lệ vốn dựa trên RR. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của tổng tài sản. Basel I được xem là hiệp ước đầu tiên về tiêu chuẩn vốn. Tuy nhiên, với sự thay đổi trong cơ chế quản lý và kinh doanh ngân hàng, Basel I đã phát sinh nhiều điểm bất cập, không còn phù hợp như đặc thù RR của từng ngân hàng, sự đa dạng của RR trọng yếu, yêu cầu về hệ thống QLRR. Để khắc phục những thiếu sót trên, Basel II ra đời đã chuyển dần từ cơ chế điều tiết vốn dựa trên tỉ lệ, hướng đến một sự điều tiết vốn mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô hình. Trụ cột 2 là trọng tâm của Basel II, đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng phải duy trì vốn đảm bảo cho RRTD, RRTT và RRHĐ. Ngoài ra, các ngân hàng cần triển khai đầy đủ ICAAP (The World Bank Group, 2018). Mục đích của ICAAP là nhận diện, đo lường, kiểm soát được toàn bộ các RR trọng yếu của ngân hàng và tính toán lượng vốn cần dự phòng cho những RR này cũng như các RR khác có thể phát sinh trong tương lai nhằm đảm bảo ổn định tài chính (Rosaria, 2015). Đối với NHTM, ICAAP giúp nâng cao năng lực QLRR của ngân hàng, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, hỗ trợ thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng cường sự vững chắc của hệ thống ngân hàng. Việc triển khai ICAAP gồm các cấu phần: Nhận diện, đánh giá RR trọng yếu và KVRR; Lượng hóa và tổng hợp RR và vốn; Đánh giá sự đầy đủ vốn, lập kế hoạch và quản lý; Sử dụng vốn (đo lường hiệu quả trên cơ sở RR); Giám sát vốn và báo cáo (BCBS, 2006). 1
  13. Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, nhất là các hiệp định Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do EU- Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết, việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế của các doanh nghiệp nói chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng tại Việt Nam là rất cần thiết. Nguyên nhân là do thị trường trong nước không còn mức bảo hộ cao như trước, các ngân hàng sẽ phải cạnh tranh trên phạm vi cả trong nước và trên toàn thế giới. Liên quan đến quy định về ICAAP, Hiệp ước Basel là chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã và đang được NHNN áp dụng. Nhằm cụ thể hóa chuẩn mực này, NHNN đã ban hành Thông tư 41 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với toàn ngành Ngân hàng và Thông tư 13 quy định về hệ thống kiểm soát hoạt động và yêu cầu đến 01/01/2021 tất cả các ngân hàng trong nước phải đáp ứng 3 trụ cột của Basel II, trong đó có ICAAP. Bên cạnh đó, Nghị quyết 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ về Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững có nội dung yêu cầu đến 2020, các NHTM triển khai áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II. Đến nay, bên cạnh mục đích đáp ứng yêu cầu của NHNN trong công tác QLRR, một số NHTM đã triển khai ICAAP nhằm đánh giá toàn diện về vốn, bao gồm sự giám sát của quản lý cấp cao đối với KVRR, hồ sơ RR, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vốn cũng như sự phối hợp của các đơn vị đối với kiểm tra sức chịu đựng về vốn, tính toán mức vốn yêu cầu cho các RR trọng yếu trong điều kiện bình thường và điều kiện căng thẳng. Rõ ràng, ICAAP giúp ngân hàng thiết lập chiến lược kinh doanh đảm bảo hài hòa giữa ba yếu tố lợi nhuận, RR và quản lý vốn. Chính vì vậy trong thời gian qua, đây là vấn đề được nhiều ngân hàng quan tâm, nghiên cứu và thí điểm để đảm bảo an toàn vốn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của NHNN đề ra cũng như tiệm cận được tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý vốn. Từ tháng 01/2013, VietinBank đã xây dựng cơ cấu QLRR phù hợp với thông lệ quốc tế nói chung (theo nguyên tắc ba vòng kiểm soát của Basel II) và yêu cầu ICAAP nói riêng. Mặc dù được triển khai từ khá sớm, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, VietinBank vẫn chưa hoàn thành ba trụ cột của Basel II, trong đó có ICAAP. Bên cạnh 2
  14. đó, tháng 6/2021, NHNN chấp thuận cho VietinBank thực hiện tăng mức vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên 48.058 tỷ đồng và trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống. Yêu cầu đề ra cho VietinBank lúc này cần tăng cường công tác quản lý vốn nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả. Để làm được điều này, một trong những yêu cầu đầu tiên và trước nhất của ngân hàng là phải sớm có giải pháp hoàn tất việc triển khai ICAAP. Đây là tiền đề quan trọng giúp tăng mức độ uy tín của VietinBank, nâng cao hiệu quản quản lý vốn và củng cố niềm tin của nhà đầu tư, cổ đông và các cơ quan quản lý. Đây là cơ sở thúc đẩy việc nghiên cứu công tác triển khai ICAAP ở VietinBank, đánh giá thực trạng triển khai cũng như có những hàm ý chính sách phù hợp. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về công tác quản lý an toàn vốn tại VietinBank được triển khai. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam” để nghiên cứu là hoàn toàn cần thiết. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến ICAAP, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã được thực hiện và được phân loại thành nhiều tuyến khác nhau. Ngược lại, các nghiên cứu chuyên sâu trong nước về vấn đề này chưa nhiều. Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến như sau: 2.1. Nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới, nhiều nghiên cứu liên quan đến xây dựng ICAAP đã được thực hiện, có thể phân loại thành 2 xu hướng nghiên cứu như sau: 2.1.1. Nghiên cứu về những vấn đề lý luận liên quan đến Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ 2.1.1.1. Khái niệm về Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ Khái niệm ICAAP đầu tiên được nhắc đến tại Basel II vào tháng 6/2004, sau đó bản hoàn chỉnh được ban hành vào 2006 (BCBS, 2006). Dựa trên nền tảng lý luận của BCBS, các ngân hàng trên thế giới dựa trên thực tiễn hệ thống ngân hàng tại quốc gia mình đã đưa ra các khái niệm khác về ICAAP, cụ thể là NHTW Trinidad và Tobago (2020) cho rằng ICAAP là quy trình liên tục về QLRR và sắp xếp để giảm thiểu tổn thất 3
  15. của RR trọng yếu cũng như đảm bảo việc đủ vốn. Trong đó, vốn dự phòng phải đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra RR trong bất cứ điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ở góc độ khác, NHTW Châu Âu (2018) đưa ra định nghĩa ICAAP là tập hợp đánh giá RR về vốn, kiểm soát được những RR trọng yếu dựa trên hệ thống QLRR phù hợp cùng chiến lược QLRR đã được xác định trước. Ngoài ra, NHTW Slovenia (2010), NHTW Áo tại nghiên cứu Woschnagg (2008) cũng nêu các khái niệm khác nhau về ICAAP. 2.1.1.2. Ý nghĩa và mục đích triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ Về mục đích triển khai ICAAP, Resti (2008) cho rằng các nhà quản lý ngân hàng cần nắm lấy trụ cột 2 như cơ hội để thực hiện đầu tư chiến lược trong quá trình QLRR và các công cụ có thể cung cấp giá trị cho các cổ đông, mà không phải đơn thuần là nhiệm vụ về tuân thủ quy định. Bên cạnh đó, ICAAP sẽ xây dựng hệ thống đo lường hiệu suất dựa trên giá trị hiện đại và sẽ thúc đẩy một số quy trình và công cụ mà không được giám sát chặt chẽ bởi Basel. Đồng thuận với quan điểm này, trong nghiên cứu của Nijathaworn (2009) nêu rõ ICAAP đáp ứng yêu cầu hệ thống chức năng hỗ trợ ngân hàng kiểm soát các giới hạn RR và thực trạng RR, tạo nên hành lang an toàn cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng và ngày càng trở nên cấp thiết. Ở khía cạnh nghiên cứu khác, mục đích của ICAAP được xem là sự nhận diện, đánh giá, đo lường, kiểm soát được toàn bộ các RR trọng yếu của ngân hàng và tính toán lượng vốn cần dự phòng cho những RR này cũng như các RR khác có thể phát sinh trong tương lai. Theo đó, dựa trên chiến lược của ngân hàng, KVRR, đánh giá các yếu tố nội bộ, đánh giá các yếu tố bên ngoài, ngân hàng xác định các sự kiện RR, phân loại RR, xác định khả năng RR có thể xảy ra, xác định mức độ ảnh hưởng, vẽ bản đồ RR (Rosaria, 2015). ICAAP không chỉ giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị các RR trọng yếu bao gồm RRTD, RRTT, RRHĐ mà quản trị các RR khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng như RR tập trung, RRTK, RRLS trên sổ ngân hàng, RR danh tiếng, RR chiến lược... Trên cơ sở duy trì RR trong phạm vi các tham số chấp nhận được thông qua quá trình QLRR chủ động, xuất phát từ xác định, phân tích, đo lường đến thực hiện các biện pháp giảm thiểu/kiểm soát RR, các ngân hàng thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của mình (OFSI, 2010). 4
  16. Vai trò quan trọng của ICAAP là để tăng cường sự liên kết giữa trạng thái RR, quy trình QLRR, hệ thống giảm thiểu RR và quản lý vốn của ngân hàng (Woschnagg 2008). Có nhiều tác giả cho rằng các nhà quản lý cần coi ICAAP như một thành phần của quá trình quản lý nội bộ của các ngân hàng (cả ở cấp chiến lược và ngắn hạn) (Pilková và Králik (2011), Woschnagg (2008) và Resti (2008)). Một số tác giả đã chỉ ra trụ cột 2 và ICAAP nên được gắn liền vào quá trình kinh doanh và tổ chức của ngân hàng (Pilková và Králik (2011), Woschnagg (2008)). 2.1.1.3. Nội dung triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ Về quy trình của ICAAP, BCBS (2006) nhận định việc triển khai ICAAP bao gồm các nội dung chính: (i) Nhận diện, đánh giá RR trọng yếu và KVRR; (ii) Lượng hóa và tổng hợp RR và vốn; (iii) Đánh giá sự đầy đủ vốn, lập kế hoạch và quản lý; (iv) Sử dụng vốn (đo lường hiệu quả trên cơ sở RR); (v) Giám sát vốn và báo cáo. KVRR đã được nhắc đến trong nghiên cứu của FSB (2013), là mức độ tổng hợp và loại RR mà một tổ chức tài chính sẵn sàng chấp nhận trong khả năng RR của mình để đạt được các mục tiêu chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Khi nói đến KVRR thường đề cập đến hai khái niệm cơ bản có liên quan, đó là: Khung KVRR (Risk Appetite Framework - RAF) và Tuyên bố KVRR (Risk Appetite Statetment - RAS) (Bromiley và các cộng sự, 2015). Về lượng hóa và tổng hợp RR và vốn, lượng hóa RR là cơ sở khách quan để đưa ra các quyết định quản lý đối với từng giao dịch, từng danh mục, từng đơn vị và toàn ngân hàng. Kết quả đo lường RR phải được cập nhật thường xuyên để hỗ trợ BĐH quyết định áp dụng biện pháp QLRR kịp thời và phù hợp với thực trạng RR trong từng thời kỳ. Đồng thời, ngân hàng cần lượng hóa vốn tương ứng với RR. Vốn kinh tế được tính toán và phân bổ cho từng loại RR (BCBS, 2006). Trong quá trình này không thể không nhắc đến stress test. Theo BCBS (2009), stress test là tập hợp các kỹ thuật khác nhau được sử dụng bởi các tổ chức tài chính nhằm đo lường những tổn thương tiềm ẩn dưới những sự kiện ngoại lệ, bất thường (extreme and exceptional) nhưng có thể xảy ra (plausible). Kết quả của stress test thường đánh giá sự thay đổi của các chỉ số tài chính về vốn, mức độ tổn thất (solvency stress test), các tỷ lệ an toàn về thanh khoản (liquidity stress test). Nói cách khác, stress test giúp cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính chủ động đối phó những tình huống xấu nhất có thể. Stress test được sử dụng như một công 5
  17. cụ bổ sung và hoàn thiện cho các mô hình thống kê truyền thống như Value at Risk (VaR) trong QLRR. Ở góc độ nghiên cứu khác, việc xây dựng ICAAP giữa các ngân hàng được xác định là có thể khác nhau do chịu ảnh hưởng của văn hóa và chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên, ICAAP của các ngân hàng phải có đánh giá thường xuyên về các khía cạnh bao gồm độ lớn, các loại và phân bổ vốn đủ để trang trải mức độ và bản chất của những RR mà các ngân hàng này phải đối mặt hoặc có thể đối mặt. Thông qua ICAAP, nhà quản trị ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quát, toàn diện về các vấn đề khó khăn mà ngân hàng đang và sẽ đối mặt, từ đó có giải pháp cụ thể (The World Bank Group, 2018). Tương đồng với quan điểm trên, Sonja (2011) có nhận định ICAAP giúp ngân hàng phân bổ vốn cho từng loại RR hiệu quả, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác. Đối với quá trình triển khai ICAAP, nghiên cứu của Oesterreichische Nationalbank (2006) xác định hai nội dung quan trọng mà ngân hàng cần chuẩn bị là: Cụ thể hóa các mục tiêu mà ngân hàng hướng đến; phân tích Gap giữa thực trạng hiện tại của ngân hàng và mục tiêu đề ra. Phân tích Gap cần được đặt ở vị trí ưu tiên, trước nhất trong lộ trình triển khai ICAAP của ngân hàng. Trong quá trình triển khai ICAAP, dựa vào quy định của quốc gia, nguồn lực và mục tiêu chiến lược của ngân hàng mà ngân hàng sẽ có những cách triển khai khác nhau. Toàn bộ các nội dung về triển khai ICAAP phải được văn bản hóa đầy đủ. Để triển khai ICAAP thành công, ngân hàng cần chuẩn bị hai nội dung sau: Cụ thể hóa các mục tiêu mà ngân hàng hướng đến; Phân tích sự khác biệt (GAP) giữa thực trạng hiện tại của ngân hàng và mục tiêu đề ra. Phân tích Gap là quá trình ngân hàng so sánh giữa thực trạng hiện tại và mục tiêu tương lai mà ngân hàng hướng đến, từ đó tạo ra chuỗi các hành động, giải pháp để kết nối khoảng cách đã được xác lập giữa hiện tại và tương lai (Banks of the Republic of Kosovo, 2016). Thực tế triển khai ICAAP tại một số quốc gia như Áo, Nigeria, Slovakia... cho thấy, việc triển khai ICAAP theo Basel II cần phải được các nhà quản lý thay đổi nhận thức về QLRR một cách tích cực và chủ động, không mang tính đối phó với cơ quan quản lý. Phân tích Gap là giải pháp giúp ngân hàng hiểu rõ thực trạng triển 6
  18. khai ICAAP tại ngân hàng mình và kịp thời có biện pháp phù hợp để xóa bỏ khoảng cách với yêu cầu của Basel II. Tương đồng với quan điểm trên, nghiên cứu của Deloitte Malta (2016) xác định trong ba giai đoạn triển khai ICAAP là kế hoạch và nguồn vốn của ngân hàng; đo lường RR và tính toán vốn; báo cáo thì phân tích Gap được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đầu của triển khai ICAAP. Andrea Resti (2008) cũng cho rằng phân tích Gap là cơ hội để rút ngắn khoản cách giữa ICAAP của ngân hàng và những yêu cầu do Basel II đề ra, hướng đến chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng. Ở khía cạnh khác, Blaha và cộng sự (2008) xác định các nội dung cần chuẩn bị và triển khai trong phân tích Gap tại ngân hàng bao gồm: Rà soát các văn bản, chính sách có liên quan đến thực tiễn triển khai ICAAP tại ngân hàng; xác định kinh phí dành cho việc triển khai phương pháp Gap; xây dựng bảng hỏi/khảo sát; thực hiện khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu; tổng hợp tài liệu về đo lường Gap; phân tích mục tiêu và chiến lược của ngân hàng. Kết quả là ngân hàng sẽ có được bộ mô tả khoảng cách giữa thực trạng triển khai ICAAP với so yêu cầu mà Basel II đề ra. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ có giải pháp, kế hoạch hành động phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng. 2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng trong triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ Nghiên cứu của BCBS (2006) đã chỉ ra rằng một quy trình QLRR phù hợp chính là nền tảng cho việc đánh giá một cách hiệu quả mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Ban lãnh đạo ngân hàng phải có trách nhiệm hiểu được bản chất và mức RR mà ngân hàng đang phải đối mặt và mối liên hệ giữa các RR đó với mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Đồng thời, Ban lãnh đạo cũng phải đảm bảo rằng hình thức và mức độ chi tiết của các quy trình QLRR phù hợp với các đặc điểm về RR và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh quy trình, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh vai trò của kế hoạch chiến lược. Theo đó, kế hoạch chiến lược cần thể hiện rõ nhu cầu vốn của ngân hàng, dự tính chi phí vốn, mức vốn mong muốn và nguồn vốn từ bên ngoài. BĐH và HĐQT cần phải coi việc xây dựng kế hoạch về vốn là một yếu tố không thể thiếu để đạt được các mục tiêu chiến lược mong muốn. 7
  19. Trong triển khai ICAAP, nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng góp phần vào thành công của triển khai ICAAP (BCBS, 2006). Nadler (1970) cho rằng phát triển nguồn nhân lực là một loạt các hoạt động có tổ chức được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định và được thiết kế để tạo ra sự thay đổi trong hành vi. Ở khía cạnh nghiên cứu khác, McLagan và Suhadolnik (1989) định nghĩa phát triển nguồn nhân lực là một cách sử dụng kết hợp đào tạo với phát triển sự nghiệp để cải thiện tính hiệu quả ở từng cá nhân và tổ chức. Triển khai ICAAP đòi hỏi ngân hàng cần có những hệ thống CNTT phù hợp để xử lý khối lượng dữ liệu lớn (Big Data) cũng như những thuật toán phức tạp áp dụng trong QLRR. Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức tạp đến nỗi những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền thống không thể nào đảm đương được (theo Kevin Taylor-Sakyi, 2016; Mashooque A. Memon và cộng sự, 2017). Ở khía cạnh nghiên cứu khác, nghiên cứu của Driscoll và Morris (2001) cho rằng kết nối văn hóa doanh nghiệp như là một hệ thống các giá trị và lòng tin được nắm bắt bởi các thành viên của tổ chức đó. Nhìn chung, văn hóa doanh nghiệp đều bao gồm tư duy và thái độ của cán bộ doanh nghiệp về việc họ làm. Điều này thể hiện cách cán bộ đó làm việc, giao tiếp với khách hàng nội bộ và bên ngoài là nhận định trong nghiên cứu của Shane Green (2017). 2.1.1.5. Kinh nghiệm triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại một số quốc gia Liên quan đến kinh nghiệm triển khai ICAAP tại các ngân hàng trên thế giới hiện nay, nghiên cứu của Rosaria và Michele (2012) về triển khai ICAAP tại các ngân hàng hợp tác ở vùng Campania, Italia cho thấy các ngân hàng này ít nhất đã tuân thủ được 04 nội dung cơ bản: (i) Nhận diện được các loại RR có liên quan, ít nhất là các loại RR trọng yếu; (ii) Đo lường và đánh giá RR và vốn kinh tế thông qua tính toán vốn tối thiểu và thuật toán do NHTW Italia đưa ra cho các RR tại trụ cột 2; (iii) Xác định yêu cầu vốn kinh tế bằng cách tổng hợp vốn của từng loại RR; (iv) So sánh vốn kinh tế và yêu cầu vốn tối thiểu để đánh giá tính thích hợp trong QLRR. Ở góc độ NHTM, nghiên cứu của Gazprombank (2015) đã trình bày kinh nghiệm triển khai ICAAP tại ngân hàng này. Theo đó, từ năm 2014, ngân hàng này đã triển khai thực hiện ICAAP nhằm đảm bảo mức độ đủ vốn trong việc quản lý các RR trọng yếu 8
  20. thuộc trụ cột 1 và các RR khác thuộc trụ cột 2 theo yêu cầu Basel II. Việc xác định vốn tổng thể được ngân hàng này xác định dựa trên tổng các mức vốn cho từng loại RR cụ thể. Đồng thời, ngân hàng đề ra chiến lược, định hướng để duy trì mức vốn tối thiểu đó. Quy trình ICAAP được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển và chính sách tài chính của ngân hàng. Triển khai hệ thống QLRR để quản lý các RR trọng yếu của ngân hàng nhằm đáp ứng đồng thời yêu cầu của cơ quan giám sát và yêu cầu mà Ban lãnh đạo ngân hàng đề ra là một quá trình lâu dài, trong đó có rất nhiều vấn đề mở cần được giải quyết (Oralce 2009). Tại Slovakia, nghiên cứu của Pilková và Králik (2011) cho thấy các ngân hàng thực hiện đánh giá RR để xác định vốn kinh tế theo quý, có một số ít ngân hàng thậm chí theo tháng. 70% các ngân hàng công bố kết quả của ICAAP trong báo cáo thường niên. Nghiên cứu này đánh giá những thách thức và cơ hội của các NHTM trong hệ thống ngân hàng Slovakia, khi các NHTM tại Slovakia bắt đầu thực hiện triển khai ICAAP, mặc dù còn chưa đầy đủ. Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của ICAAP thông qua các đánh giá về nhận diện, lượng hóa và tổng hợp RR; nguồn lực tài chính; kiểm tra sức chịu đựng; ứng dụng (tích hợp ICAAP vào quá trình vận hành và kinh doanh); công bố thông tin; văn bản hóa; nhận thức về QLRR. Khoảng 70% ngân hàng tại Slovakia sử dụng kết quả của kiểm tra sức chịu đựng cho ICAAP. Bàn về KVRR, kinh nghiệm triển khai ICAAP đối với cơ quan quản lý tại Hungary cho thấy một yếu tố quan trọng trong xây dựng ICAAP là ngân hàng cần xác định KVRR của mình. KVRR là mức độ sẵn sàng chấp nhận RR của ngân hàng thông qua việc xác định, đánh giá những RR có thể xảy ra. KVRR là nền tảng để thiết lập giới hạn RR cho ngân hàng. Trong khuôn khổ ICAAP, KVRR phải giải quyết được các vấn đề sau: Mức độ RR và loại RR ngân hàng đang phải đối diện; sự hiểu biết của ngân ngân hàng về những loại RR này; mức độ RR ngân hàng sẵn sàng chấp nhận và lợi nhuận mà ngân hàng kỳ vọng có được; lợi thế cạnh tranh của ngân hàng; lượng vốn cần thiết để bù đắp RR liên quan (Hungarian Financial Supervisory Authority, 2007). Một trường hợp điển hình phải kể đến là kinh nghiệm triển khai ICAAP tại Đức. Nghiên cứu của Edgar (2005) xác định hai vấn đề mà cơ quan quản lý tại Đức phải giải quyết khi triển khai ICAAP là: (i) Mọi TCTD, bất kể quy mô, đều phải thiết lập một quy 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0