intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

32
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là xác lập, đánh giá được các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ và phân tích định lượng tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics trên địa bản tỉnh Cao Bằng đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- PHAN ĐÌNH QUYẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- PHAN ĐÌNH QUYẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 9.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Hoàng Việt 2. PGS,TS. Nguyễn Văn Minh Hà Nội, 2021
  3. i LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Thương mại cùng các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã cung cấp những kiến thức chuyên môn và giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới những người thầy hướng dẫn khoa học là PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt và PGS.TS Nguyễn Văn Minh đã tận tâm giúp đỡ và chỉ bảo cho nghiên cứu sinh trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án. Bên cạnh đó cũng xin gửi lời cảm ơn đến các quý doanh nghiệp, các Sở ban ngành tỉnh Cao Bằng đã hỗ trợ cung cấp dữ liệu, trả lời phỏng vấn để giúp nghiên cứu sinh có được kết quả xác thực nhất. Để có kết quả này nghiên cứu sinh xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân nghiên cứu sinh học tập và hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i MỤC LỤC............................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ..................................................................................vi DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 4 2.1. Những vấn đề cơ bản về logistics, doanh nghiệp logistics, dịch vụ logistics ............................................................................................................ 4 2.2. Các nghiên cứu về nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ...................................................................................... 5 2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ...................................................................................... 9 2.4. Các nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics ............................................................. 11 2.5. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án ................... 14 2.5.1. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................. 14 2.5.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án ........................................................ 16 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 16 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 16 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 16 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16 4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 16 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 16 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17 5.1. Tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 17 5.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 18 5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................... 19 5.4. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................... 21 5.4.1. Quan sát thực tiễn ............................................................................. 21 5.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn .............. 22 5.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát điều tra ..... 25 6. Kết quả nghiên cứu đạt được ...................................................................... 28 7. Kết cấu luận án ............................................................................................ 30
  5. iii CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS ........................... 31 1.1. Các khái niệm cơ sở của đề tài ................................................................. 31 1.1.1. Logistics và dịch vụ logistics ................................................................ 31 1.1.2. Năng lực và năng lực cung ứng dịch vụ ................................................ 32 1.1.3. Doanh nghiệp logistics.......................................................................... 34 1.1.4. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics ....................................... 35 1.2. Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn một tỉnh, thành phố ................... 36 1.2.1. Khái niệm, bản chất năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics .......................................................................................................... 36 1.2.2. Các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics .......................................................................................................... 37 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics ........................................................................................................... 46 1.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics................... 50 1.3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 51 1.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 53 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của một số DN logistics và bài học rút ra cho các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................... 61 1.4.1. Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam (Sotrans) .................................... 61 1.4.2. Tập đoàn DHL Logistics ....................................................................... 62 1.4.3. Công ty Xinning Logistics .................................................................... 64 1.4.4. Bài học rút ra cho các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................................................................................. 65 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ......................................................................................................... 67 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................... 67 2.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô quốc gia Việt Nam ................................... 67 2.1.2. Các yếu tố môi trường vĩ mô tỉnh Cao Bằng ......................................... 68 2.1.3. Các yếu tố môi trường ngành logistics .................................................. 70
  6. iv 2.1.4. Các yếu tố nội tại của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng .......... 76 2.2. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................................. 79 2.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ... 79 2.2.2. Thực trạng các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.......................................... 82 2.3. Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của một số doanh nghiệp logistics điển hình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ....................... 96 2.3.1. Công ty TNHH Thương mại Vận tải Phú Anh ...................................... 96 2.3.2. Công ty CP Thương mại Quốc tế Quang Anh ....................................... 99 2.3.3. Công ty CP giao nhận vận tải Con Ong - Bee Logistics Việt Nam ...... 102 2.4. Phân tích tác động của năng lực cung ứng dịch vụ tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............. 105 2.4.1. Kết quả phân tích hồi quy bội ............................................................. 105 2.4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................................................. 108 2.4.3. Phân tích sự khác biệt trong kết quả kinh doanh và năng lực cung ứng dịch vụ theo một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng ...... 112 2.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................ 114 2.5.1. Những điểm đạt được ......................................................................... 114 2.5.2. Những hạn chế .................................................................................... 115 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 117 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ......................................... 120 3.1. Xu thế phát triển và dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng..................................... 120 3.1.1. Xu thế phát triển của thị trường và dịch vụ logistics ở Việt Nam ........ 120 3.1.2. Dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng...................................................................... 121 3.2. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................... 123 3.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................. 123 3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030. .......................... 124
  7. v 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng ...................................................................... 127 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thấu cảm thị trường ...................... 127 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ .. 129 3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan ................................................................................................ 130 3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ logistics............................................................................................ 132 3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tích hợp logistics với các thành viên trong chuỗi cung ứng ............................................................................ 134 3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguồn nhân lực ............... 136 3.3.7. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp ........................................................................................................... 139 3.3.8. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của doanh nghiệp logistics ......................................................................................................... 141 3.3.9. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 143 3.4. Một số kiến nghị ...................................................................................... 145 3.4.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Cao Bằng................................................... 145 3.4.2. Kiến nghị với Chính Phủ .................................................................... 155 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của Cao Bằng ............................ 70 Bảng 2.2: Tình hình thị trường lao động tỉnh Cao Bằng ......................................... 72 Bảng 2.3: Mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................. 73 Bảng 2.4: Hạ tầng viễn thông điện thoại, internet của tỉnh Cao Bằng ..................... 74 Bảng 2.5: Một số chỉ số về doanh thu dịch vụ logistics và khối lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ... 77 Bảng 2.6: Một số chỉ số về doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...... 80 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng năng lực thấu cảm thị trường của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................... 83 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................... 85 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng năng lực định vị cạnh tranh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................... 86 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng năng lực ứng dụng CNTT trong các hoạt động cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...... 88 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................... 90 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thực năng lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................. 91 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thực trạng năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............. 93 Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thực năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................. 95 Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy bội tác động trực tiếp của các biến độc lập 105 Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy bội tác động trung gian điều tiết ................ 107 Bảng 2.17: Kết quả sự khác biệt trong kết quả kinh doanh và năng lực cung ứng dịch vụ theo một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng ............. 112 Bảng 2.18: Kết quả kiểm định sâu Anova Post-Hoc đối với đặc điểm loại hình trong quan hệ với năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng............................................................................................................. 113 Bảng 3.1: Dự báo năng lực khai thác hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2035 .......................................................................... 122 Bảng 3.2: Dự báo phát triển cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2035 ................................................................................. 125
  9. vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 0.1: Mô hình tác động của năng lực logistics ................................................ 13 Hình 0.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của chuỗi cung ứng dịch vụ logistics ....... 13 Hình 0.3: Mô hình yếu tố tác động đến kết quả logistics của Shang và Malow (2005) .. 14 Hình 0.4: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 18 Hình 1.1: Bậc thang xây dựng năng lực và lợi thế cạnh tranh ................................ 33 Hình 1.2: Các loại hình doanh nghiệp logistics ...................................................... 34 Hình 1.3: Phân loại các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .... 35 Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu lý thuyết ................................................................ 51 Hình 2.1: Đặc điểm của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng..... 81
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CNHT Công nghiệp hỗ trợ CNTT Công nghệ thông tin CP Cổ phẩn DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa HKD Hộ kinh doanh KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu KTCK Kinh tế cửa khẩu QĐ Quyết định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTg Thủ tướng THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH APEC Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương) ASEAN The Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) ASEM The Asia-Europe Meeting (Hội nghị Á – Âu) CIEM Central Institute for Economic Management (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương) CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement (Hiệp định tự do thương mại Việt Nam – EU) FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp) FTA Free Trade Agreement (Hiệp định tự do thương mại) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) M&A Mua bán và sáp nhập (Mergers & Acquisitions) VLA Vietnam Logistics Business Association (Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam) WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia nhiều tổ chức kinh tế quan trọng như ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1998), WTO (2006, chính thức 2007); ký kết nhiều hiệp định song phương và đa phương, điển hình gần đây là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP, có hiệu lực tại Việt Nam ngày 14/1/2019), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA, ký ngày 30/6/2019 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020). Trong bối cảnh thực hiện các cam kết tự do thương mại, một trong các định hướng chiến lược nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp phân phối Việt Nam trên trường trong nước và quốc tế, là phát triển hoàn thiện và tối ưu quan hệ hợp tác giữa các thành tố trong chuỗi cung ứng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho chuỗi. Một trong những hoạt động cốt lõi cần phát triển là dịch vụ logistics. Theo Báo cáo logistics 2019 của Bộ Công Thương (2019), dịch vụ logistics ở Việt Nam có quy mô 40-42 tỷ USD/năm, chi phí logistics theo ngân hàng thế giới (2019) chiếm khoảng 20,9% GDP cả nước. Cả nước hiện có khoảng trên 3.000 doanh nghiệp logistics đang hoạt động, trên tất cả các tuyến đường bộ, sắt, biển, thủy, nội địa, hàng không. Ngành dịch vụ logistics trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 14 - 16%/năm. Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, về mức độ phát triển logistics, Việt Nam hiện đứng thứ 39 trong số 160 nước và đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, chỉ sau 03 nước là Singapore, Malaysia và Thái Lan. Có thể nói, tại Việt Nam logistics thực sự là một ngành dịch vụ có sự tăng trưởng ấn tượng và ổn định nhất trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiện nay ngành logistics cũng đang phải đối diện với rất nhiều thách thức. Thống kê cho thấy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam hầu hết là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (DNNVV), tuy nhiên, vẫn có một số lớn như: Công ty Transimex Saigon, Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Gemadept, ... Tại Việt Nam, các doanh nghiệp logistics nội địa chiếm hơn 80%; tuy nhiên, đa phần các công ty này tập trung vào một số khâu nhỏ trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam như: dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ giao nhận, xử lý các thủ tục hải quan, xếp dỡ, gom hàng … Trong khi đó, các hoạt động logistics lớn hơn và mang tính liên vận quốc tế thường được đảm trách bởi một số ít các tổng công ty, các tập đoàn đa quốc gia.
  12. 2 Bên cạnh đó, qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu có thể thấy rằng: liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam chủ yếu là các công trình nghiên cứu ở góc độ vĩ và trung mô, mang tính chất khái quát, hoặc chỉ tập trung vào một khía cạnh nội dung nhất định của logistics. Một số công trình nghiên cứu gần đây về năng lực cung ứng dịch vụ đang tiếp cận chủ yếu dưới góc độ nguồn lực; các tiếp cận dưới góc độ năng lực thành phần về cơ bản chưa có. Điều đó cho thấy sự cần thiết cần có một nghiên cứu cụ thể và đầy đủ, toàn diện về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại một địa phương cụ thể. Tại tỉnh Cao Bằng, các khu vực dịch vụ, bến bãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới của Việt Nam với Trung Quốc đang dần được hình thành và phát triển nhờ có hệ thống dịch vụ, thương mại được thúc đẩy mạnh mẽ. Tỉnh Cao Bằng nói riêng và Chính phủ cũng đã xác định phát triển hoạt động logistics phục vụ và thúc đẩy xuất nhập khẩu, trở thành một lĩnh vực trọng điểm đầu tầu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Định hướng đúng đắn này càng có tính thuyết phục trong bối cảnh Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam liên tục trong 15 năm qua; lượng hàng hóa trung chuyển qua các cửa khẩu biên giới giữa 2 nước, trong giai đoạn 2015-2019, theo thống kê của Tổng Cục thống kê, đạt trên 100 triệu USD, chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 25% trong kim ngạch thương mại song phương giữa 2 nước. Thực tế, tỉnh Cao Bằng, với đường biên giới với Trung Quốc dài nhất so với các tỉnh khác trong cả nước, hội tụ đầy đủ điều kiện, tiềm năng để phát triển dịch vụ logistics trở thành lĩnh vực mũi nhọn chiến lược của tỉnh, phục vụ nhu cầu trung chuyển hàng hóa XNK qua các cửa khẩu phía Bắc. Theo số liệu niên giám thống kê, tốc độ tăng kim ngạch XNK qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng khá cao nhưng thiếu ổn định. Đến 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh ước đạt 779,92 triệu USD, tăng 12,55% so với năm 2018. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 685,89 triệu USD, tăng 23,85% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 94,03 triệu USD bằng 67,57% so với năm 2018. Những con số ấn tượng này cho thấy cần thiết phải có sự đầu tư nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics để đáp ứng nhu cầu XNK qua các cửa khẩu trên địa bản tỉnh, tạo đà phát triển bền vững. Điều này càng cấp thiết khi trong kế hoạch phát triển của Tỉnh đã thông qua mục tiêu kinh tế cửa khẩu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 17 - 20%/năm và đạt mốc 3,16 tỷ USD vào năm 2025.
  13. 3 Bên cạnh những cơ hội, hoạt động của dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn còn đối mặt với rất nhiều khó khăn và tồn tại nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Hiện nay các hoạt động logistics như kho bãi, vận tải hay phân phối … đều phổ biến ở trình độ manh mún, phân tán và tự phát. Các điều kiện về cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng của các doanh nghiệp logistics Việt Nam vẫn còn yếu kém. Đáng chú ý, năng lực vận chuyển của các doanh nghiệp còn thấp do hệ thống hạ tầng giao thông vận tải còn hạn chế. Bên cạnh đó, mặc dù “dịch vụ logistics” được đưa vào cũng khá sớm từ năm 2005, nhưng những văn bản, nghị định hướng dẫn, các luật có liên quan như luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, Luật thương mại, … vẫn còn thiếu, chưa cụ thể; các vấn đề liên quan đến hải quan còn nhiều bất cập; nguồn nhân lực logistics có trình độ cao còn thiếu trầm trọng đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cung ứng dịch vụ logistics trên địa bản tỉnh Cao Bằng. Hiện nay, phát triển cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng đối mặt với nhiều thời cơ và thách thức mới. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, hoạt động này đòi hỏi phải được nhận thức một cách rõ ràng về trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trên thực tế, Việt Nam chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về vấn đề này một cách đầy đủ, hệ thống; nhận thức về cung ứng dịch vụ logistics từ người cung ứng cho đến người sử dụng tại Cao Bằng vẫn còn đơn giản, chưa thực sự đầy đủ. Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu (KTCK) tại các địa phương, như tỉnh Cao Bằng còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng Khu KTCK. Nguồn vốn được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng (đặc biệt là hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ra các lối mở được phép thông quan hàng hoá) còn hạn chế. Cùng với đó là thực trạng môi trường kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu vẫn còn bất cập khi mà các khu KTCK nhìn chung đều xa trung tâm kinh tế của vùng và của cả nước. Khả năng cạnh tranh so với các tỉnh khác còn kém do mạng lưới vận tải chỉ có đường bộ với mức cước phí vận tải cao. Trong bối cảnh phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam nói chung và hoạt động logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng, việc nhận thức rõ vai trò của dịch vụ logistics cũng như năng lực cung ứng dịch vụ logistics là rất quan trọng. Do đó, đề tài luận án của tác giả về “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” đảm bảo hội tụ đầy đủ ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
  14. 4 2. Tổng quan nghiên cứu Trong phần này, các công trình nghiên cứu sẽ được tổng quan theo một số khía cạnh như sau: 2.1. Những vấn đề cơ bản về logistics, doanh nghiệp logistics, dịch vụ logistics Trong tác phẩm “Logistics - Những vấn đề cơ bản”, do GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên, xuất bản năm 2003 (Nhà xuất bản Lao động - xã hội), tác giả đã hoàn thiện các vấn đề lý luận cơ bản về logistics. Bên cạnh “Logistics – Những vấn đề cơ bản” thì tác giả còn xuất bản một cuốn sách khác là “Quản trị logistics” (Nhà xuất bản Thống kê, 2006). Cuốn sách này đưa ra những tiếp cận dưới góc độ quản trị; các khái niệm về quản trị logistics, vai trò quản trị logistics là gì và một số nội dung của quản trị logistics như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận tải, kho bãi và hệ thống thông tin … Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” do TS. Nguyễn Thông Thái và PGS. TS. An Thị Thanh Nhàn chủ biên (Nhà xuất bản Thống kê, 2011) của trường Đại học Thương mại, đã làm rõ các nội dung liên quan đến quản trị logistics, bao gồm: quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, dịch vụ khách hàng, ... Tuy nhiên, cuốn sách cũng mới chỉ tập trung phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý thuyết; các tình huống, vấn đề thực tiễn còn chưa được đi sâu khai thác phân tích cụ thể. Nghiên cứu của Henriksson và Nyberg “Quản trị chuỗi cung ứng là nguồn của lợi thế cạnh tranh – Nghiên cứu 3 công ty tăng trưởng nhanh” – Trường đại học Goteborg, đã hệ thống hóa được lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, trong đó nhóm tác giả đã đề cập quản trị logistics được xem là một phần của quản trị chuỗi cung ứng giúp cho doanh nghiệp lên kế hoạch, triển khai cũng như kiểm soát dòng hàng hóa, lưu kho và dịch vụ một cách hiệu quả nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Logistics được xem là nguyên nhân hàng đầu giúp cho ba công ty này có được sự phát triển vô cùng nhanh chóng trong một thời gian ngắn. Nghiên cứu của Kakouris, Finos và Mihiotis (2015) với chủ đề “Leading logistics dynamics to cost – efficient management - Hướng tới logistics năng động để quản trị hiệu quả chi phí” đã nêu chi tiết việc đánh giá những hoạt động đổi mới sáng tạo cả logistics trong và logistics ngoài – những hoạt động được xem là tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu này xem xét lại mười nguyên tắc logistics của Alling và Tyndall (1990) về những đóng góp của logistics trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. và khẳng định lợi nhuận doanh nghiệp và logistics có mối quan hệ rất bền vững với nhau.
  15. 5 Nghiên cứu của Scriosteanu và Popescu (2014) “Logistics – source of competitive advantage – Logistics – Nguồn của lợi thế cạnh tranh” cho rằng logistics là nguồn lợi thế cạnh tranh. Mặc dù hoạt động logistics tương tự nhau có thể được thực hiện bằng nhiều cách, với chi phí và hiệu quả khác nhau, nhưng việc đánh giá các hoạt động và mối liên kết giữa các hoạt động này là rất cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của logistics đối với lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu của Fowlkes (1999) về chủ đề “Gaining a Competitive Advantage through New Developments in International Logistics Management – Đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua những phát triển mới trong quản trị logistics quốc tế” đưa ra khái niệm logistics quốc tế và nhấn mạnh quản trị logistics quốc tế trở thành một chủ đề phổ biến ở hầu hết các công ty vì các nghiên cứu cho rằng logistics quốc tế giúp doanh nghiệp tạo lập cũng như cải tiến vị thế cạnh tranh. Nghiên cứu này chỉ ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tập trung vào hai nguồn chính là chi phí và sự khác biệt. Nghiên cứu của Li (2014) với chủ đề “Quản trị tổ chức logistics và chuỗi cung ứng: các vấn đề và định hướng – Operations management of logistics and supply chain: issues and directions” trên tạp chí Discrete dynamics in nature and society, tác giả cho rằng logistics là quản lý lưu lượng hàng hóa giữa điểm xuất phát và điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng được các nhu cầu của tổ chức và khách hàng. Hoạt động logistics bao hàm nhiều hoạt động khác nhau như tích hợp thông tin, xử lý nguyên liệu, sản xuất, đóng gói thành phẩm, ... Trong nghiên cứu này, logistics được mô hình hóa, phân tích, trực quan hóa và tối ưu hóa bằng phần mềm mô phỏng chuyên dụng. Nghiên cứu của Maack (2012) với đề tài “Quản trị môi trường của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics” – Logistics Service providers’ environmental management”, tác giả đã đưa ra một số quan điểm tiếp cận về các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Các doanh nghiệp logistics có những nguồn lực khác nhau, có thể nhiều hoặc ít, tuy nhiên, đều có một số loại hình nguồn lực cơ bản như: nguồn lực vật lý, thông tin, con người, tri thức, mối quan hệ và nguồn lực tổ chức. 2.2. Các nghiên cứu về nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Các báo cáo “Connecting to Compete: Trade Logistics in global economy - Kết nối để cạnh tranh: logistics thương mại trong kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng Thế giới (WB) được công bố vào các năm 2007, 2010 và 2012 đã tiến hành xây
  16. 6 dựng và đưa ra bộ chỉ số năng lực logistics của một quốc gia (LPI). Có thể nói từ khi ra đời được bộ chỉ số này, tình hình logistics toàn cầu đã được đánh giá một cách tổng quan. Công trình nghiên cứu khoa học quy mô nhất cho đến nay về hoạt động logistics ở Việt Nam là Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước về “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” của GS. TS. Đặng Đình Đào (2010, 2011). Kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày trong hai cuốn sách chuyên khảo. Cuốn thứ nhất là “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2012). Đề tài đã thành công khi trình bày rất rõ ràng cơ sở lý luận cung như thực trạng phát triển các dịch vụ logistics tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, đề tài vẫn tồn tại một số các giới hạn trong nghiên cứu như: nghiên cứu này chưa tập trung phân tích và đánh giá được năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics và chưa bám được vào điều kiện cụ thể của từng khu vực. Cuốn thứ hai là “Logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2011) bao gồm hơn 26 bài báo khoa học được viết và trình bày tại hội thảo bởi các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các nhà logistics thực tiễn ở Việt Nam. Các bài báo này đề cập đến một số nội dung qua trọng như: cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, các chính sách phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, … Không chỉ những nghiên cứu gần đây mà đã từ rất lâu các nhà nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh vào mức độ quan trọng của logistics. Nghiên cứu của Olavarrieta và Ellinger (1997) về Lý thuyết dựa trên nguồn lực và nghiên cứu logistics chiến lược - Resource based theory and strategic logistics research cho rằng logistics là một nguồn lực, một năng lực vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các lợi thế cạnh tranh bền vững với mức hiệu quả vượt trội. Năng lực logistics có thể là công cụ trong việc tạo ra thời gian, địa điểm, số lượng, hình thức và các phương thức sở hữu trong và giữa các công ty và các cá nhân thông qua quản trị chiến lược, quản lý cơ sở hạ tầng và quản lý nguồn lực với mục tiêu tạo ra các sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua việc tạo lập giá trị. Nghiên cứu của Kotonen và Suomaki (2012) về “Phát triển năng lực của trung tâm logistics – Competence development of logistics centers” đã chỉ ra rằng quy trình kinh doanh là vô cùng quan trọng khi nó sẽ tạo ra những giá trị cho khách hàng, bởi vậy, các doanh nghiệp trong đó bao gồm các doanh nghiệp logistics sẽ phải tập trung vào quy trình kinh doanh hơn là tập trung và quản trị chức năng. Và nghiên cứu này cũng chỉ ra quy trình kinh doanh đang có những bước dịch chuyển
  17. 7 quan trọng ví dụ như tập trung vào khách hàng thay vì tập trung vào các nhà cung ứng, từ đẩy chuyển sang kéo, từ dự trữ sang thông tin, từ trao đổi sang mối quan hệ. Nghiên cứu của Su, Ke và Cui (2014) về “Đánh giá năng lực đổi mới của nhà cung cấp dịch vụ logistics: Tiếp cận điều tra - Assessing the Innovation competence of a third – party logistics service provider: a survey approach” đã chỉ ra rằng để có thể cung ứng tốt dịch vụ logistics thì các doanh nghiệp logistics cần thường xuyên đổi mới. Đổi mới được xem là nguồn lực quan trọng trong logistics giúp cho khả năng cung ứng dịch vụ được tốt hơn. Nghiên cứu “Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến năng lực logistics và chuỗi cung ứng – bằng chứng từ thị trường dịch vụ logistics Trung Quốc – Effects of human resource management practices on logistics and supply chain competencies – evidence from China logistics service market” của Ding và cộng sự (2015) trên tạp chí International Journal of Production research đã chỉ ra rằng nguồn nhân lực là một nguồn lực của logistics, đặc biệt là thực tiễn quản trị nguồn nhân lực được xem là một nhân tố ảnh hưởng lớn tới năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Nghiên cứu “Nguồn lực trong logistics – một thách thức đa ngành – Resources in logistics – a multidisciplinary challenge” của Lloyd và cộng sự (2013) đã chỉ ra những nguồn lực logistics bao gồm nguồn nguyên liệu, cảm biến, mạng lưới truyền thông, hệ thống cảng container, thời gian. Nhìn chung các nghiên cứu đều chỉ ra một số quan điểm tiếp cận về năng lực cung ứng dịch vụ. Trong đó nổi bật lên có ba góc độ tiếp cận năng lực cung ứng dịch vụ về mặt lý thuyết: Thứ nhất: Lý thuyết về năng lực cốt lõi (competency-based view). Quan điểm này cho rằng năng lực cốt lõi là các năng lực được phát triển thông qua việc sử dụng các nguồn lực vô hình - kỹ năng, kiến thức, bí quyết công nghệ và quy trình kinh doanh (Prahalad và Hamel, 1990; Teece, Pisano và Shuen, 1987) - rất khó để các đối thủ cạnh tranh bắt chước hoặc thay thế. Năng lực cung ứng dịch vụ là một năng lực cốt lõi của doanh nghiệp logistics. Năng lực cung ứng dịch vụ là nguồn lực quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp logistics. Nó cho phép doanh nghiệp tham gia nhiều thị trường khác nhau, tạo ra những ưu thế mà đối thủ khó có thể theo kịp đồng thời tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng thông qua sản phẩm. Năng lực cung ứng dịch vụ logistics còn là động lực để phát triển các lĩnh vực kinh doanh mới, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ.
  18. 8 Thứ hai: Lý thuyết về năng lực động (dynamic capabilities-based view). Góc độ tiếp cận này cho rằng năng lực động là một loại năng lực thể hiện “khả năng tích hợp, xây dựng và tái tổ chức các năng lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh” (Teece, Pisano và Shuen, 1997). Bản chất của năng lực động gắn liền với vai trò của quản trị chiến lược trong thích nghi, tích hợp, tái tổ chức các nguồn lực, năng lực, kỹ năng trong doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trường biến động đồng thời duy trì lợi thế cạnh tranh. Lý thuyết năng lực động cho rằng thành công của doanh nghiệp nhờ vào khả năng thích ứng với môi trường biến động nhằm đảm bảo tiềm năng tạo ra giá trị và do đó đạt được lợi thế cạnh tranh. Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics có thể coi là một năng lực động; thể hiện khả năng thích ứng, tích hợp, tái cấu trúc và tái tạo các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường biến động. Thông qua việc cơ cấu lại các nguồn lực và quy trình hoạt động, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics cho thấy khả năng phối hợp và định dạng lại các nguồn lực của doanh nghiệp một cách nhanh chóng để đáp ứng các thay đổi của môi trường. Năng lực cung ứng dịch vụ giúp doanh nghiệp logistics quản lý và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có (nguyên liệu, nhân lực…) một cách hiệu quả, từ đó cải thiện giá trị kinh tế, tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Thứ ba: Lý thuyết năng lực quan hệ (Relational View). Dưới góc độ này, năng lực quan hệ là năng lực giữ vững quan hệ lâu dài với các đối tác kinh doanh nhằm đảm bảo mạng lưới hệ thống huy động các nguồn lực bên ngoài. Học thuyết năng lực quan hệ cho rằng các nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ từ nguồn lực bên trong sẵn có mà còn dựa vào nguồn lực bên ngoài trong mạng lưới quan hệ (Dyer và Singh, 1998). Ding (2011) chỉ rõ thật khó để bỏ qua những ảnh hưởng của các mối quan hệ, mà họ gọi là Guanxi. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh tại Trung Quốc, Guanxi là một nguồn tài nguyên vô hình có giá trị. Như vậy, có thể thấy năng lực quan hệ là một năng lực cung ứng của doanh nghiệp logistics, đòi hỏi doanh nghiệp phải có mạng lưới khách hàng lớn, lâu dài và tin tưởng. Bên cạnh đó việc thúc đẩy mối quan hệ với các đơn vị vận tải không những tạo thuận lợi trong công tác vận chuyển hàng hóa mà còn giúp giảm chi phí đầu vào mang lại lợi ích cho doanh nghiệp logistics và khách hàng. Năng lực cung ứng dịch vụ đòi hỏi khả năng giữ vững quan hệ lâu dài của doanh nghiệp logistics với các đối tác nhằm chủ động về nguồn nguyên liệu, giá cả giúp tăng hiệu quả kinh doanh.
  19. 9 2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Nghiên cứu của tác giả Mai Thanh Lan (2012) về “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý của các doanh nghiệp tư vấn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các nhân tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý bao gồm nhiều nhân tố dưới các góc độ tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu của Ding (2011) với chủ đề “Factors affecting logistics service competencies: An empirical study of logistics service providers in China – Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dịch vụ logistics: nghiên cứu thực nghiệm trường hợp các nhà cung cấp dịch vụ logistics Trung Quốc” đã chỉ ra được năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics với 3 khía cạnh cơ bản: (1) năng lực định vị là việc lựa chọn cách tiếp cận chiến lược và định hướng cấu trúc đối với các hoạt động logistics, (2) năng lực tích hợp liên quan đến các kỹ thuật được sử dụng để đạt được hoạt động logistics nội bộ xuất sắc, và (3) năng lực nhanh đề cập đến khả năng đáp ứng yêu cầu thay đổi nhanh chóng, không có kế hoạch và phản hồi các tình huống bất ngờ. Nghiên cứu của Shang và Marlow (2007) “The effects of logistics competency on performance – Ảnh hưởng của năng lực logistics đến hoạt động kinh doanh”. Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận năng lực để khám phá logistics tại Đài Loan. Một cuộc khảo sát 1.200 doanh nghiệp sản xuất đã được thực hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa năng lực logistics, kết quả logistics và kết quả tài chính, sử dụng phân tích nhân tố khám phá và kỹ thuật mô hình phương trình cấu trúc. Bốn năng lực logistics được xác định cụ thể là, năng lực tích hợp và kiến thức, năng lực logistics tập trung vào khách hàng, năng lực đo lường và năng lực “nhanh”. Nghiên cứu của Shang và Marlow (2005 về chủ đề “Logistics capability and performance in Taiwan’s major manufacturing firms – Năng lực logistics và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất chính Đài Loan” chỉ ra rằng khả năng dựa trên thông tin bao gồm công nghệ thông tin (CNTT) và chia sẻ thông tin. CNTT là khả năng cải thiện hiệu suất phân phối, tạo điều kiện tích hợp logistics và góp phần vào thành công của doanh nghiệp. Chia sẻ thông tin đề cập đến việc một doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ thông tin quan trọng kịp thời, chính xác, nhanh nhạy và hữu ích, là yếu tố rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Ju và các cộng sự (2019) với chủ đề “Investigating the Impact Factors of the Logistics Service Supply Chain for Sustainable Performance: Focused on Integrators – Nghiên cứu các yếu tố tác động của chuỗi cung ứng dịch vụ logistics đến
  20. 10 hiệu quả bền vững: tập trung vào các yếu tố tích hợp” khẳng định sự tăng lên nhanh chóng về quy mô tổng thể và sự cải thiện môi trường của ngành logistics Trung Quốc đặt nền tảng vững chắc để đẩy nhanh hơn nữa sự phát triển của ngành này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà tích hợp có hành vi cơ hội ức chế hành vi chia sẻ thông tin của các thành viên chuỗi cung ứng. Do đó, khả năng tích hợp và tính linh hoạt của các chuỗi cung ứng dịch vụ logistics bị giảm, điều này ảnh hưởng đến hiệu suất chung của chuỗi. Nghiên cứu của Gligor và Holcomb (2014) về “Antecedents and Consequences of Integrating Logistics Capabilities across the Supply Chain - Tiền đề và kết quả của tích hợp năng lực logistics trong chuỗi cung ứng” phân tích cách thức phát triển năng lực logistics tích hợp của các doanh nghiệp và tác động của năng lực này đến hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả ba yếu tố hành vi đều đóng góp trực tiếp vào việc tích hợp các năng lực logistics giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Những năm đầu thập niên 90, Bower và Hout (1992); Daugherty và Pittman (1995) cho rằng đẩy nhanh chu kỳ là năng lực cung ứng dịch vụ của logistics. MSUGLRT (1995), Bowersox, Closs và Stank (1999); Goldsby và Stank (2000) nhận định năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics gồm: năng lực định vị, tích hợp, đẩy nhanh tốc độ, đo lường. MSUGLRT (1995) là một trong những nhóm nghiên cứu đầu tiên phát triển mô hình bốn năng lực logistics (định vị, hội nhập, nhanh, đo lường) để đạt được lợi thế cạnh tranh. Trong nghiên cứu của mình, Morash và cộng sự (1996) xác định 8 năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics, trong đó các năng lực về tốc độ phân phối, độ tin cậy, sự đáp ứng và phân phối chi phí thấp có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Stank và Lackey (1997) đã áp dụng mô hình của MSUGLRT (1995) để nghiên cứu tác động của bốn năng lực logistics được đề xuất đến hoạt động của các doanh nghiệp Mexico. Kết quả cho thấy năng lực tích hợp và năng lực nhanh có vai trò đặc biệt quan trọng trong cung ứng dịch vụ đối với doanh nghiệp logistics. Năng lực cung ứng dịch vụ ảnh hưởng đến cách thức doanh nghiệp logistics hoạt động trên thị trường. Gần đây có nghiên cứu “Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Việt Nam tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của Lâm Tuấn Hưng (2020) đã có những đóng góp về mặt lý luận liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics; kế thừa và có điều chỉnh từ các học giả quốc tế về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2