intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

271
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án cung cấp những bằng chứng thực nghiệm trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm làm rõ quan điểm của lý thuyết người đại diện về bản chất mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện và vai trò kiểm soát của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  ph¹m b¶o kh¸nh NGHI£N CøU ønG Dông Lý THUYÕT NG¦êI §¹I DIÖN TRONG QU¶N TRÞ NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I VIÖT NAM Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh - Ng©n hµng M sè: 62 34 02 01 LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS. TRÇN THÞ THANH Tó 2. tS. BïI KH¾C S¥N Hµ Néi - 2015
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa học của Luận án chưa được người khác công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Luận án Phạm Bảo Khánh
  3. iii LỜI CẢM ƠN Luận án này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, để hoàn thành Luận án, tác giả đã nhận được nhiều sự khích lệ, động viên và giúp đỡ của nhiều người. Trước hết, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ trong công việc và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành Luận án. Tác giả Luận án xin được gửi lời cảm ơn các Thầy cô đã luôn quan tâm dìu dắt, cung cấp các kiến thức chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài này. Xin được chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú và TS. Bùi Khắc Sơn đã khích lệ, động viên và hướng dẫn tác giả thực hiện Luận án. Đặc biệt, PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú đã tạo mọi điều kiện có thể để tác giả tham gia vào các hoạt động, dự án nghiên cứu của các trường đại học, viện nghiên cứu, đóng góp những ý kiến, định hướng quý báu, cho phép tác giả sử dụng một phần kết quả nghiên cứu trong các đề tài mà tác giả tham gia và nhất là đã tạo nguồn cảm hứng, động lực và tính kiên trì cho tác giả trong hoạt động nghiên cứu. Nếu không có những yếu tố này, tác giả không thể hoàn thành luận án. Để thực hiện thành công đề tài này, tác giả Luận án đã nhận được nhiều sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ của nhiều Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp. Nhân dịp này, xin được gửi lời tri ân và cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô. Tác giả Luận án cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Đào Hải Ninh, Trần Quốc Huy, Bùi Lan Anh, Nguyễn Quỳnh Liên người có cùng sự quan tâm nghiên cứu về quản trị công ty đã tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình làm luận án. Tác giả xin được cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công tác tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã luôn giúp đỡ, quan tâm và chia sẻ trong quá trình tác giả thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Viện Đào tạo SĐH, Trường Đại học KTQD đã luôn động viên và tận tình hỗ trợ, tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh hoàn thành Luận án./. Tác giả Luận án
  4. iv Phạm Bảo Khánh
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ....................................................................... 9 1.1 Lý thuyết người đại diện ...............................................................................9 1.1.1 Khái niệm quản trị công ty...............................................................................9 1.1.2 Lý thuyết người đại diện ................................................................................10 1.2 Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết người đại diện................................... 12 1.2.1 Bản chất và các loại mâu thuẫn lợi ích ..........................................................12 1.2.2 Cách thức giải quyết mâu thuẫn ..................................................................... 16 1.3 Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng ...................................................................................................... 24 1.3.1 Đặc trưng của ngân hàng thương mại ............................................................ 24 1.3.2 Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại............................................................................................. 25 1.4. Nghiên cứu về lý thuyết người đại diện trong ngân hàng Việt Nam............. 32 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................... 36 2.1 Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................. 36 2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 37 2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 38 2.3.1 Mô hình nghiên cứu, các biến và thang đo .................................................... 38 2.3.2 Phương pháp hồi quy ..................................................................................... 41
  6. vi 2.4 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 44 2.4.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................ 44 2.4.2 Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 45 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH ................................................................................................. 49 3.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 .................................. 49 3.2 Quản trị ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam................. 54 3.3. Kết quả đánh giá về mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành trong Ngân hàng thương mại nhà nước được cổ phần hóa ................... 59 3.3.1 Mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành.................................59 3.3.2 Kết quả đánh giá vai trò của HĐQT trong Ngân hàng thương mại nhà nước được cổ phần hóa ..................................................................................65 3.4 Kết quả đánh giá về mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành trong Ngân hàng thương mại cổ phần ..................................... 73 3.4.1 Mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành................................. 73 3.4.2 Kết quả đánh giá vai trò của HĐQT trong Ngân hàng thương mại cổ phần ................................................................................................................ 78 Kết luận chương 3 ................................................................................................... 87 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ............................................................................................ 89 4.1 Mâu thuẫn lợi ích theo lý thuyết người đại diện trong hệ thống ngân hàng Việt Nam .............................................................................................. 89 4.1.1 Kết quả giả thuyết 1 ....................................................................................... 89 4.1.2 Kết quả giả thuyết 2 ....................................................................................... 91 4.2.3 Phân tích kết quả giả thuyết 1 và giả thuyết 2 ............................................... 94
  7. vii 4.3. Vai trò của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích theo lý thuyết người đại diện trong hệ thống ngân hàng Việt Nam..................... 95 4.3.1 Kết quả giả thuyết 3 ....................................................................................... 95 4.3.2 Kết quả giả thuyết 4 .......................................................................................96 4.3.3 Phân tích kết quả giả thuyết 3 và 4 ................................................................ 97 Kết luận chương 4 ................................................................................................... 98 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 99 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 99 5.2 Khuyến nghị................................................................................................ 101 5.2.1 Khuyến nghị về chính sách .......................................................................... 101 5.2.2 Khuyến nghị về việc ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................. 105 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp ........................................................... 106 DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH NGHI£N CøU CñA T¸C GI¶ LI£N QUAN §ÕN §Ò TµI LUËN ¸N............................................................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 118
  8. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.3: Bảng ) Bảng 2.1: Tóm tắt mô hình hồi quy ....................................................................... 41 Bảng 2.2: Kết quả chỉ số CGIBOD 2010 – 2012 (Điểm số tối đa: 34).................. 46 Bảng 2.3: Thống kê mô tả số liệu........................................................................... 47 Bảng 3.1: Vốn huy động, vốn vay trong tổng nguồn vốn ...................................... 54 Bảng 3.2: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn................................................................. 60 Bảng 3.3: Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành ............................................................. 60 Bảng 3.4: Tỷ lệ cổ tức ............................................................................................ 60 Bảng 3.5: Tỉ lệ tham dự đại hội cổ đông thường niên (Đơn vị: %) ....................... 62 Bảng 3.6: Kết quả bỏ phiếu tại Đại hội cổ đông thường niên ................................ 63 Bảng 3.7: EPS và lợi nhuận sau thuế ..................................................................... 73 Bảng 3.8: Kết quả bỏ phiếu tại Đại hội Cổ đông thường niên của NHTM cổ phần ........................................................................................................ 75 Bảng 3.9: Thù lao HĐQT, ban kiểm soát và kết quả hoạt động ............................ 77 Bảng 4.1: Kết quả giả thuyết H1B ......................................................................... 90 Bảng 4.2: Kết quả giả thuyết H1C ......................................................................... 91 Bảng 4.3: Kết quả giả thuyết H2B ......................................................................... 92 Bảng 4.4: Kết quả giả thuyết H2C ......................................................................... 93 Bảng 4.5: Kết quả giả thuyết 3 ............................................................................... 95 Bảng 4.6: Kết quả giả thuyết 4 ............................................................................... 96
  9. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Cho vay trên TT2 ................................................................................... 52 Hình 3.2. Tăng trưởng GDP và tăng trưởng tín dụng ............................................ 53 Hình 3.3. Sơ đồ mối quan hệ giữa HĐQT, cổ đông, Ban kiểm soát, Ban điều hành của NHTM nhà nước cổ phần hóa ............................................... 70 Hình 3.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa HĐQT, cổ đông, ban kiểm soát và ban điều hành ................................................................................................ 83 Hình 5.1. Lý thuyết người đại diện trong ngân hàng Việt Nam .......................... 101
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận án Kết cấu luận án Luận án gồm 5 chương chính, với 109 trang, 18 bảng biểu, sơ đồ, 5 hình vẽ và 12 phụ lục. Chương 1 gồm 27 trang, trình bày lý thuyết người đại diện và tổng quan nghiên cứu về lý thuyết người đại diện trong quản trị công ty và quản trị ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu của chương 1 giúp xây dựng giả thuyết nghiên cứu và xác định cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu trong chương tiếp theo. Chương 2 gồm 13 trang, trình bày phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Chương 3 gồm 40 trang, trình bày kết quả nghiên cứu về mâu thuẫn lợi ích và vai trò HĐQT trong ngân hàng Việt Nam theo phương pháp định tính. Chương 4 gồm 10 trang, trình bày kết quả nghiên cứu về mâu thuẫn lợi ích và vai trò HĐQT theo phương pháp định lượng. Chương 5 gồm 8 trang, trên cơ sở kết quả chương 3 và chương 4, đưa ra (i) các kết luận và khuyến nghị về nội dung của lý thuyết người đại diện trong bối cảnh ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012, (ii) các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam. Các kết quả chính luận án đã đạt được Đóng góp về mặt lý luận Luận án cung cấp những bằng chứng thực nghiệm trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm làm rõ quan điểm của lý thuyết người đại diện về bản chất mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện và vai trò kiểm soát của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn. Đóng góp về thực tiễn Luận án làm rõ bản chất mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện trong ngân hàng Việt Nam.
  11. 2 Luận án xác định mức độ tác động của vai trò HĐQT tới chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Việt Nam và đánh giá vai trò kiểm soát của HĐQT so với chuẩn mực quản trị quốc tế. Những kết quả trên cung cấp tri thức mới và cơ sở khoa học cho việc xây dựng, thiết kế chính sách về quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng, góp phần tăng hiệu quả tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Lý do chọn đề tài Quản trị công ty là vấn đề được quan tâm trên thế giới trong nhiều năm qua do quản trị công ty đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Lý thuyết về quản trị công ty đã được hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Có 3 lý thuyết chính về quản trị công ty: lý thuyết người đại diện, lý thuyết người quản lý (stewardship theory) và lý thuyết các bên liên quan (stakeholder theory). Trong đó, lý thuyết người đại diện là lý thuyết nền tảng trong khung lý thuyết về quản trị công ty và là một trong những cơ sở chính để các quốc gia ban hành các chuẩn mực, hướng dẫn về quản trị công ty Nguyên tắc quản trị công ty của OECD được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới được xây dựng dựa trên lý thuyết người đại diện trong đó nhấn mạnh vai trò kiểm soát của hội đồng quản trị. Một vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là liệu các nguyên tắc dựa trên lý thuyết này có thực sự phát huy tác dụng tại các nước đang phát triển ở Châu Á với nền tảng rất khác so với các nước phương tây về văn hóa, xã hội, kinh tế và mức độ phát triển. Tại Việt Nam, quản trị công ty là khái niệm mới được hình thành trong những năm gần đây nhưng là vấn đề mà các cơ quan quản lý, cổ đông và các bên liên quan đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng rất quan tâm vì nhiều lý do: Thứ nhất, trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, các yếu kém về quản trị công ty tại các ngân hàng Châu Á bộc lộ rõ nét. Trước năm 1997, mô hình kinh tế Châu Á là mô hình trong đó các tập đoàn lớn đóng vai trò thống trị trong nền kinh tế, thường là tập đoàn gia đình. Điều này đã dẫn đến hiện tượng khá
  12. 3 phổ biến là cho vay chéo giữa tập đoàn và các công ty con của tập đoàn, qua đó làm tăng thêm rủi ro cho tập đoàn, trong khi đó trách nhiệm của người sở hữu (đại diện là hội đồng quản trị) và trách nhiệm của người điều hành (tổng giám đốc) không được quy định rõ ràng. Vấn đề này cùng với sự yếu kém trong việc quản lý và giám sát hoạt động ngân hàng của ngân hàng trung ương đã tạo ra một hệ thống ngân hàng rất yếu và dễ bị tổn thương. Đây là một trong những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính tại Châu Á. Thứ hai, cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2008 đã được các ngân hàng trung ương, viện nghiên cứu và các trường đại học phân tích và rút ra nhiều nguyên nhân. Trong số những nguyên nhân này, chính sách đãi ngộ không phù hợp là một nguyên nhân được hầu hết các nghiên cứu đề cập tới (Blundell-Wignall và cộng sự, 2008; Grant Kirkpatrick, 2009). Thành viên hội đồng quản trị và tổng giám đốc bị cáo buộc rằng họ đã hành động vì lợi ích trước mắt, chấp nhận quá nhiều rủi ro mà quên mất lợi ích dài hạn của ngân hàng, cổ đông khác. Chính vì vậy, khung quản trị công ty đang được các quốc gia trên thế giới đánh giá lại và thay đổi. Thứ ba, hệ thống ngân hàng Việt Nam mặc dù hoạt động có lãi trong những năm gần đây nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có quản trị ngân hàng. Quản trị ngân hàng còn nhiều bất cập (T.T.T.Tú và cộng sự, 2011): - Cổ phần hóa hệ thống ngân hàng bắt đầu từ năm 2007. Trước khi cổ phần hóa, mức độ tập trung trong hệ thống ngân hàng rất cao. 5 ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm tới 70% đến 80% tổng tài sản có của hệ thống ngân hàng. Sau cổ phần hóa, có sự dịch chuyển từ từ, nhưng dễ nhận thấy về thị phần từ các ngân hàng thương mại Nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần. Một trong những lý do dẫn tới hiện tượng này là sự yếu kém trong quản trị ngân hàng và trách nhiệm không rõ ràng giữa chủ sở hữu và tổng giám đốc dưới chế độ sở hữu nhà nước chưa bộc lộ vì còn có sự bảo trợ của nhà nước và chưa phải thực hiện các quy định về minh bạch tài chính. Những yếu kém này đã bộc lộ ngay sau khi cổ phần hóa và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động ngân hàng. -
  13. 4 - Theo quan sát ban đầu về quản trị của 5 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho thấy quản trị ngân hàng chủ yếu dừng ở mức tuân thủ các quy định pháp luật. Các thông lệ, nguyên tắc về quản trị tốt trên thế giới chưa được áp dụng đầy đủ trong các quy định về hoạt động ngân hàng. Ngược lại, có những nội dung trong thông lệ đã được đưa vào quy định về hoạt động và tổ chức ngân hàng nhưng hiệu quả của việc áp dụng chưa được nghiên cứu như quy định về thành viên độc lập của HĐQT. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được quan tâm thích đáng bởi vì hệ thống ngân hàng trong 10 năm qua chưa xảy ra đổ vỡ hay đóng cửa ngân hàng. - Các ngân hàng mở rộng quy mô về vốn và số lượng chi nhánh một cách nhanh chóng. Trong giai đoạn phát triển mạnh, công tác quản trị ngân hàng hiện nay là chưa tương xứng với quy mô ngân hàng. Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 254/QÐ-Ttg, ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015", trong đó, trọng tâm là tái cơ cấu các ngân hàng. Đề án này đã đưa ra các mục tiêu chung đến năm 2020 và các mục tiêu cụ thể đến năm 2015, xác định rõ các quan điểm, định hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Riêng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), đề án chia các ngân hàng thành 02 nhóm đối tượng: Ngân hàng thương mại Nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Trên cơ sở đó, Đề án cũng đã đưa ra các định hướng và giải pháp tái cơ cấu khác nhau đối với từng nhóm ngân hàng1. Đề án tái cơ cấu đặt ra 8 mục tiêu chính, bao gồm: (i) Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động, thực trạng nợ xấu; (ii) Phân loại và đánh giá TCTD; (iii) Triển khai phương án cơ cấu lại các TCTD yếu kém và các tổ chức khác; (iv) Đảm bảo thanh khoản; (v) Cổ phần hóa (IPO) các NHTMNN (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn); (vi) Mua bán, sáp nhập các TCTD; (vii) Tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu; (viii) Cơ cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị. 1 Xem cụ thể: Đề án: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015". http://www.NHNN.gov.vn, trong bài viết này gọi là Đề án 254.
  14. 5 Đến nay, một số mục tiêu và lộ trình đặt ra trong đề án tái cơ cấu các TCTD đã được thực hiện như phân loại và đánh giá TCTD, đảm bảo tính thanh khoản hệ thống trong quá trình tái cơ cấu, cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động phức tạp và bị ảnh hưởng nặng nề của sự suy thoái kinh tế thế giới, những kết quả đạt được của quá trình tái cơ cấu là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, 2 nhóm mục tiêu quan trọng là tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại hoạt động và quản trị mới chỉ được thực hiện ở mức độ hình thức. Trong bối cảnh đó, nhằm đưa ra luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng, luận án lựa chọn kiểm định lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Luận án đi sâu nghiên cứu về lý thuyết người đại diện với 2 nội dung: (i) mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành và (ii) vai trò của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích này. 3. Khoảng trống nghiên cứu Theo lý thuyết người đại diện, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành tồn tại khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành. Mâu thuẫn này sẽ làm gia tăng rủi ro và chi phí cho công ty. Để giải quyết mâu thuẫn lợi ích và giảm thiểu rủi ro xuất phát từ mâu thuẫn này, thường có 5 cách giải quyết: (i) sử dụng mô hình thôn tính, (ii) sử dụng cơ cấu vốn thích hợp, (iii) Vai trò của HĐQT, (iv) Chế độ đãi ngộ, lương, (v) Ủy ban kiểm soát và chủ nợ lớn. Trong các cách giải quyết này, việc sử dụng HĐQT thay mặt cổ đông để giám sát ban điều hành được áp dụng phổ biến nhất. Các nghiên cứu về lý thuyết người đại diện được thực hiện từ nhiều góc độ như nghiên cứu về tác động của sự tách biệt quyền sở hữu, quyền điều hành tới kết quả hoạt động của công ty, nghiên cứu về vai trò độc lập của HĐQT, tính độc lập của chủ tịch HĐQT, chế độ đãi ngộ. Đối với các nghiên cứu về mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người điều hành, các nghiên cứu thực nghiệm ngoài nước về quản trị công ty và lý thuyết chủ sở hữu – người điều hành không phải lúc nào cũng ủng hộ lý thuyết này. Một số nghiên
  15. 6 cứu chỉ ra rằng, ngoài mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người điều hành, còn có mâu thuẫn lợi ích của các bên liên quan khác. Các nghiên cứu được thực hiện trong một phạm vi hẹp như trong một quốc gia hoặc đối với một đối tượng nhất định như doanh nghiệp nhỏ. Đối với các nghiên cứu về vai trò HĐQT, các kết quả nghiên cứu chưa rõ ràng và chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của hội đồng quản trị trong việc kiểm soát và định hướng công ty: Một mặt, các phát hiện từ thực tế ủng hộ giả thuyết rằng thành viên độc lập làm tăng hiệu quả của hội đồng quản trị như hội đồng quản trị có tính độc lập cao hơn có thể thay thế tổng giám đốc yếu kém dễ dàng hơn. Mặt khác, các nghiên cứu khác cho rằng không có bằng chứng để kết luận về ảnh hưởng của tính độc lập hội đồng quản trị hay khả năng kiểm soát của hội đồng quản trị tới kết quả kinh doanh. Nghiên cứu của Lex Donaldson, James H. Davis (1991) về các công ty lớn của Mỹ chỉ ra rằng ngược với nội dung của lý thuyết người đại diện, chủ tịch hội đồng quản trị độc lập (tức là tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị là hai người khác nhau) không làm gia tăng giá trị cho cổ đông. Ngược lại, khi chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc thì giá trị của cổ đông tăng cao hơn. Mô hình của Warther (1998) dự báo rằng hội đồng quản trị chỉ đóng vai trò thực sự trong tình huống khủng hoảng. Có một số bằng chứng ủng hộ giả thuyết này đối với hội đồng quản trị độc lập. Thành viên HĐQT độc lập có khả năng miễn nhiệm hoặc thay đổi tổng giám đốc khi công ty hoạt động kém (Byrd & Hickman, 1992). Trong lĩnh vực ngân hàng, công tác quản trị đóng vai trò đặc biệt quan trọng do hoạt động ngân hàng có những đặc thù riêng so với các doanh nghiệp khác. Nghiên cứu của Levine (2004), Macey và O’Hara (2003) ghi nhận rằng quản trị ngân hàng gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp trong hoạt động như hoạt động ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn vay lớn gấp nhiều lần vốn tự có, vấn đề thông tin không cân xứng, rủi ro phức tạp và các quy định trong ngành ngân hàng thường chặt chẽ hơn. Tất cả các yếu tố này khiến vấn đề quản trị ngân hàng trở nên phức tạp. Do vậy, hội đồng quản trị đóng vai trò đặc biệt quan trọng, mối quan hệ giữa hội đồng quản trị và ban điều hành cần được đặc biệt quan tâm trong lĩnh vực ngân hàng.
  16. 7 Các nghiên cứu về hoạt động của hội đồng quản trị trong ngân hàng cũng xoay quanh thành phần và tính độc lập của hội đồng quản trị. Nghiên cứu của Pablo de Andres, Eleuterio Vallelado (2008) đối với các ngân hàng quốc tế lớn cho thấy có mối quan hệ giữa thành phần và quy mô hội đồng quản trị với kết quả kinh doanh của ngân hàng. Hội đồng quản trị có nhiều thành viên hơn thì khả năng giám sát của hội đồng quản trị và kết quả kinh doanh của ngân hàng tốt hơn. Tuy nhiên, các thành viên độc lập quá nhiều có thể ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị do việc ra quyết định chậm hơn. Với kết quả nghiên cứu này, có thể thấy rằng hoạt động kiểm soát của hội đồng quản trị chỉ phát huy tác dụng ở một mức độ nhất định. Mức độ kiểm soát như thế nào là phù hợp chưa được đề cập trong nghiên cứu này. Đối với các ngân hàng Châu Á, nghiên cứu của Christopher Anderson, Terry L.Campbell, (2004), nghiên cứu của J. William và Ng. Nghĩa (2005), việc cổ phần hóa giúp ngân hàng đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn. Các phát hiện này gợi ý rằng việc tách bạch trách nhiệm giữa người sở hữu (đại diện là hội đồng quản trị) và người điều hành (đại diện là tổng giám đốc), tăng cường hoạt động kiểm soát của hội đồng quản trị và tính chịu trách nhiệm của tổng giám đốc thông qua cổ phần hóa sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu hiện tại về quản trị ngân hàng chủ yếu chỉ dừng lại việc xem xét quản trị theo khía cạnh chiến lược, quản lý rủi ro. Một số bài viết đã phân tích vai trò của hội đồng quản trị và ban điều hành và gián tiếp đề cập tới mâu thuẫn lợi ích và cách thức giải quyết. Tuy nhiên, nội dung lý thuyết người đại diện chưa được nghiên cứu riêng, trực tiếp. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà luận án đề cập tới. 4. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng thể: - Kiểm định 2 nội dung của lý thuyết người đại diện gồm: (i) mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành và (ii) vai trò kiểm soát của hội đồng quản trị (HĐQT) trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích.
  17. 8 - Làm rõ bản chất của mối quan hệ về lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành và ảnh hưởng của vai trò của HĐQT tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó, luận án đưa ra các bằng chứng thực nghiệm làm rõ thêm lý thuyết người đại diện từ thực tiễn quản trị trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và đề xuất các khuyến nghị chính sách để nâng cao chất lượng quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của luận án: (1) Làm rõ mối quan hệ về lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành trong các NHTM Việt Nam (Mối quan hệ về lợi ích giữa các nhóm chủ sở hữu và người điều hành trong NHTM Việt Nam có gắn kết với nhau không?). (2) Xác định mối quan hệ giữa sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành trong ngân hàng với chí phí và hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng (Khi sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành càng lớn thì chí phí của ngân hàng có tăng không và hiệu quả sử dụng tài sản có giảm không?). (3) Đánh giá vai trò của HĐQT trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt nam (Vai trò kiểm soát của HĐQT trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?). (4) Đo lường tác động của vai trò HĐQT đối với chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng (Khi vai trò kiểm soát của HĐQT tăng, chi phí của ngân hàng có giảm không? và hiệu quả sử dụng tài sản có tăng không?) 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 2 nội dung của lý thuyết người đại diện: mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành và vai trò của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích này tại các ngân hàng Việt Nam. Luận án sử dụng chỉ số quản trị công ty về HĐQT được xây dựng trong Đề tài cấp Đại học quốc gia về “Xây dựng chỉ số quản trị công ty trong hoạt động ngân hàng” do TS Trần Thị Thanh Tú làm chủ nhiệm để đo lường vai trò của HĐQT và tính chỉ số này dựa trên bảng hỏi gửi tới các ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2012.
  18. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG 1.1 Lý thuyết người đại diện 1.1.1 Khái niệm quản trị công ty Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra các định nghĩa về quản trị công ty (corporate governance). La Porta et al. (2000) coi quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế để bảo vệ nhà đầu tư bên ngoài tránh được những vấn đề phát sinh từ mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người điều hành. Tương tự như vậy, theo Pei Sai Fan (2004), quản trị công ty liên quan tới việc đưa ra các cơ cấu, quy trình và cơ chế để định hướng và quản lý công ty nhằm tăng giá trị cho cổ đông về dài hạn thông qua việc nâng cao trách nhiệm của người điều hành. Tổ chức OECD là cơ quan ban hành nguyên tắc quản trị công ty được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Năm 2004, bộ nguyên tắc này được ngân hàng thế giới sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá quản trị công ty tại các quốc gia trong nhiều năm gần đây đã đưa ra định nghĩa về quản trị công ty. Theo đó, quản trị công ty là một hệ thống để định hướng và kiểm soát hoạt động của công ty. Như vậy, mặc dù có nhiều định nghĩa về quản trị công ty, tựu chung lại quản trị công ty là hệ thống hay các cơ chế để định hướng và kiểm soát công ty nhằm tối đa hóa giá trị của cổ đông và công ty về dài hạn và giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người điều hành. Xét từ góc độ thực tiễn, ở mức cơ bản nhất, vấn đề về quản trị công ty phát sinh khi cổ đông hoặc các nhà đầu tư bên ngoài mong muốn kiểm soát, điều hành công ty theo cách khác với người điều hành mà đại diện là tổng giám đốc. Nói cách khác, lợi ích và quan điểm của chủ sở hữu khác với người điều hành. Mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành là nội dung cốt lõi của lý thuyết người đại diện. Như vậy, một trong những cơ sở hình thành của quản trị công ty là lý thuyết người đại diện.
  19. 10 Quản trị công ty là cơ chế thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích mà lý thuyết đưa ra. Là cơ chế thực tiễn, nên thông lệ và quy định về quản trị công ty luôn thay đổi và phát triển để giải quyết những vấn đề rất đa dạng và phong phú phát sinh từ thực tiễn. Do vậy, quản trị công ty ngày nay đề cập tới rất nhiều vấn đề, giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành là một trong những vấn đề chính. Trong ngân hàng, một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, quản trị công ty là cơ chế để giải quyết vấn đề về mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan của ngân hàng. Trong phạm vi luận án này, khái niệm “quản trị ngân hàng thương mại” được hiểu là quản trị công ty trong ngân hàng thương mại. 1.1.2 Lý thuyết người đại diện Lý thuyết người đại diện xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành. Sự tách biệt này càng trở nên phổ biến khi các công ty ngày càng lớn mạnh và mở rộng về quy mô, chủ sở hữu không thể tham gia điều hành công ty mà họ có xu hướng thuê người để điều hành công ty. Từ thế kỷ thứ 18, Adam Smith đã đề cập tới việc khi tách hai quyền này, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện (tức là người đại diện cho chủ sở hữu để điều hành công ty – hay còn gọi là người điều hành) sẽ phát sinh. Mặc dù quan điểm này của ông chưa được phát biểu thành lý thuyết mà chỉ được nêu dưới dạng nhận định, nhưng đây là tiền đề cho việc hình thành lý thuyết người đại diện mà Jensen và Meckling (1976) đã chính thức xây dựng sau này. Adam Smith (1937) viết: “Tuy nhiên, người điều hành của những công ty như vậy (công ty cổ phần) chỉ là người quản lý tiền của người khác chứ không phải tiền của mình. Không thể mong đợi hoàn toàn rằng họ sẽ quản lý, kiểm soát tiền một cách cẩn thận như người chủ sở hữu quản lý, kiểm soát tiền của mình. Giống như những người giúp việc cho người giàu, họ có xu hướng quan tâm tới những vấn đề nhỏ, không vì danh dự của người chủ... Do vậy, sự sao nhãng và lãng phí sẽ luôn tồn tại, dù ở mức ít hay nhiều, trong việc quản lý các hoạt động của một công ty như vậy”
  20. 11 (Trích trong sách của Paul Johnson, 2010, trang 112). Theo Jensen & Meckling (1976), lý thuyết người đại diện cho rằng khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu và người điều hành. Người điều hành không phải lúc nào cũng hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông. Có thể xảy ra những trường hợp như sau: - Ban điều hành sử dụng tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh, khiến vị trí của họ ổn định hơn, lương và quyền lực lớn hơn. - Chế độ đãi ngộ, lương thưởng và những khoản trợ cấp rất lớn của người điều hành được tính vào chi phí kinh doanh mà cổ đông phải gánh chịu. - Cán bộ điều hành có thể tham gia những khoản đầu tư mạo hiểm nhằm thu lợi ngắn hạn. Lý thuyết người đại diện được xây dựng từ góc độ kinh tế học, dựa trên giả định rằng hành vi của con người là cá nhân, cơ hội và tư lợi. Do vậy, để giải quyết xung đột về lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành, lý thuyết này cho rằng cần có cơ chế để giảm mâu thuẫn về lợi ích. Mặc dù lý thuyết người đại diện cho rằng những mâu thuẫn trên phát sinh do bản chất con người là cá nhân và tư lợi, lý thuyết này cũng bị phê phán trong những năm qua. Hoskisson et al.(2000) cho rằng lý thuyết này chưa lý giải được yếu tố xã hội, tâm lý trong mối quan hệ chủ sở hữu và người điều hành. Giả định về hành vi của con người là tư lợi, cá nhân và cơ hội không phải lúc nào cũng đúng. Hơn nữa, cơ chế kiểm soát và đảm bảo tính độc lập của hội đồng quản trị không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng. Những thành viên độc lập của hội đồng quản trị theo lý thuyết người đại diện chỉ có quyền về mặt pháp lý, mà có thể không đủ kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của công ty và ít khi có mối quan hệ xã hội chặt chẽ với ban điều hành. Nghiên cứu của Tian và Lau (2001) đối với các công ty cổ phần Trung Quốc cho thấy người điều hành là người làm việc vì công ty và tối đa hóa thu nhập cổ đông. Các yếu tố tâm lý, xã hội tốt ảnh hưởng tích cực tới người điều hành. Nancy và Scott (2004) tiếp cận từ góc độ quản lý, hành vi lập luận rằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2