Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
lượt xem 68
download
Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học kinh nghiệm từ sự phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan để đưa ra các đề xuất nhằm phát triển logistics Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂNLOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2014 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số : 62.31.07.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình
- HÀ NỘI 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thựcvà có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thị Quế Anh
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ 1 DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ ..................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 4 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2.Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án ............................................................................................ 3 3.Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án ...................... 10 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12 5.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13 6.Đóng góp mới của Luận án ....................................................................... 13 7.Kết cấu nội dung Luận án ......................................................................... 14 CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 15 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS ......................................... 15 VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA ................................................................ 15 1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics ............................................ 15 1.2.Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics trong nền kinh tế 37 .................................................................................................................... 1.3.Phát triển logistics quốc gia ..................................................................... 41 CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 59 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN ........................................................................................................................ 59 2.1.Thực trạng phát triển logistics ở Singapore .......................................... 59 2.2.Thực trạng phát triển logistics ở Malaysia ............................................ 76 2.3.Thực trạng phát triển logistics ở Thái Lan ............................................ 92 2.4.Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển logistics tại Singapore, Malaysia và Thái Lan ...................................... 110 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 122 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT NHẰMPHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAM ................................................... 122 3.1.Thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam ......................................... 122 3.2.Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan .............................................................. 141
- 3.3.Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam ....................................... 156 3.4.Một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam ...................... 159 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 174 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 178
- DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA SINGAPORE ...................... 61 BẢNG 2.2: SO SÁNH ĐIỂM SỐ HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA SINGAPORE VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG ĐÁNH GIÁ LPI CỦA WORLD BANK ..................................... 64 BẢNG 2.3: ĐÁNH GIÁ VỀ CHI PHÍ, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẠ TẦNG CƠ SỞ LOGISTICS CỦA SINGAPORE ............................................................................. 65 BẢNG 2.4: ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG TRUY XUẤT ĐƠN HÀNG CỦA SINGAPORE .................................................................................................................... 73 BẢNG 2.5: CHỈ SỐ LPI CỦA SINGAPORE CÁC NĂM 2007, 2010 VÀ 2012 ........ 75 BẢNG 2.6: MỘT SỐ CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA MALAYSIA ........................ 76 BẢNG 2.7: SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI MỨC PHÍ HẠ TẦNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN 20072012 ................................................................... 82 BẢNG 2.8: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA MALAYSIA 83 .... BẢNG 2.9: ĐÁNH GIÁ NHỮNG THAY ĐỔI TRONG MÔI TRƯỜNG LOGISTICS VÀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC QUY TRÌNH LOGISTICS CỦA MALAYSIA ...................................................................................................................... 85 BẢNG 2.10: KHẢ NĂNG CUNG ỨNG CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ LOGISTICS 3PL Ở MALAYSIA (2004) .............................................................................................. 87 BẢNG 2.11: NHU CẦU THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ LOGISTICS 3PL Ở MALAYSIA (2004) ........................................................................................................... 89 BẢNG 2.12: SO SÁNH CHỈ SỐ NĂNG LỰC LPI CỦA MALAYSIA VỚI SINGAPORE VÀ THÁI LAN ......................................................................................... 90 BẢNG 2.13: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ DỊCH VỤ LOGISTICS MALAYSIA, 20072012 ........................................................................................................................... 91 BẢNG 2.14: MỘT SỐ CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA THÁI LAN ........................ 93 BẢNG 2.15: TỔNG ĐẦU TƯ CỦA THÁI LAN PHÂN BỔ THEO LĨNH VỰC, GIAI ĐOẠN 20052009. ................................................................................................... 95 BẢNG 2.16: NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC, 2005 2009 .................................................................................................................................... 95
- BẢNG 2.17: ĐÁNH GIÁ VỀ CHI PHÍ, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA THÁI LAN ........................................................................................................ 98 BẢNG 2.18: THỐNG KÊ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI VÀ INTERNET CỦA THÁI LAN NĂM 2010 .............................................................................................................. 100 BẢNG 2.19: KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỬ DỤNG INTERNET TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ THÁI LAN, 2010 .......................................................................... 100 BẢNG 2.20: ĐÁNH GIÁ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, THÔNG QUAN CỦA THÁI LAN, 20102012 .............................................................................................................. 104 BẢNG 2.21: SO SÁNH THỦ TỤC HẢI QUAN, THÔNG QUAN CỦA THÁI LAN VỚI VIỆT NAM SINGPORE – MALAYSIA, 2012 ................................................. 105 BẢNG 2.22: TỶ TRỌNG CHI PHÍ LOGISTICS TRONG GDP CỦA THÁI LAN, 20012010 ......................................................................................................................... 108 BẢNG 2.23: CHỈ SỐ LPI CỦA THÁI LAN CÁC NĂM 2007, 2010 VÀ 2012 ......... 109 BẢNG 3.1: TRỌNG TẢI TÀU CHO PHÉP VÀ NĂNG LỰC XẾP DỠ CỦA 5 CẢNG LỚN NHẤT VIỆT NAM, NĂM 2011 ............................................................. 123 BẢNG 3.2:KHỐI LƯỢNG HÀNG TIẾP NHẬN Ở MỘT SỐ CẢNG CHÂU Á, NĂM 20082009 .............................................................................................................. 126 BẢNG 3.3: SO SÁNH CHI PHÍ, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẠ TẦNG CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC, NĂM 2012. ..................................................................... 130 BẢNG 3.4: SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC QUY TRÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VỚI SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN, NĂM 2012 . 133 .
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ HÌNH 1.1: VAI TRÒ CỦA LOGISTICS TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUY MÔ LỚN VÀ TRUNG BÌNH Ở PHẦN LAN (2009) .................................................... 31 HÌNH 1.2: HỆ THỐNG LOGISTICS QUỐC GIA ...................................................... 41 BIỂU ĐỒ 2.1. CHỈ SỐ LPI SINGAPORE, 2012 ........................................................ 75 BIỂU ĐỒ 2.3 CHỈ SỐ LPI CỦA MALAYSIA 2007 2010 – 2012 ........................... 90 BIỂU ĐỒ 2.4: CHỈ SỐ LPI THÁI LAN 2007 2010 – 2012 ...................................... 109 BIỂU ĐỒ 3.1: SO SÁNH CHỈ SỐ LPI 2012 CỦA VIỆT NAM SINGAPORE THÁI LAN MALAYSIA ............................................................................................. 139
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1PL : The First Party Logistics Logistics bên thứ nhất 2PL : The Second Party Logistics Logistics bên thứ hai 3PL : The Third Party Logistics Logistics bên thứ ba 4PL : Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Association of South East Asia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations CIF : Cost, Insurance and Freight Giá trên cơ sở incoterm bao gồm Giá + Vận chuyển + Bảo hiểm trả tới điểm đến. (Bên bán chịu các chi phí vận chuyển, bảo hiểm) DWT : Deadweight Tonnage Đơn vị quốc tế thể hiện trọng tải trong vận chuyển (tàu thủy) tương đương 1 tấn. : E Commerce Thương mại điện tử EDI : Electronic Data Interchange Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử : E – Logistics Logistics điện tử FOB : Free On Board (Trước đây và Giá giao hàng lên tàu (theo incoterm 2010), tại một số nơi vẫn hiểu là theo đó bên mua phải chịu chi phí vận Freight On Board với ý nghĩa chuyển, bảo hiểm. tương tự) JIT : Just in time Giao hàng đúng thời điểm GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội ICD : Inland Clearance Depot Cảngthông quan nội địa (cảng cạn) LPI : Logistics Performance Index Chỉ số hiệu quả logistics LSP : Logistics service provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics MTO : Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức PD : Physical Distribution Phân phối vật chất TEU : Twentyfoot Equivalent Unit Đơn vị áp dụng trong vận tải container. 1 TEU = dung tích một container tiêu chuẩn có chiều dài 20 feet. SCM : Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng SWOT : Strengths, Weaknesses, Mô hình phân tích SWOT: Điểm mạnh Opportunities, Threats Điểm yếu Cơ hội Thách thức WB : World Bank Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
- WMS : Warehouse Management Hệ thống quản lý kho bãi System
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất vàlưu thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ hàng trăm năm nay. Logisticsngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay. Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% 15% GDP ở hầu hết các nước tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cho mỗi quốc gia. Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng 1
- hóa trở nên phong phú và phức tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.V ì thế, các nhà quản lý coi logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác khau trong chiến lược của doanh nghiệp. Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày cànggay gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam cần phải khai thác và phát triển logistics. Tuy nhiên, logistics còn là lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam: những công ty có tên gọi Logistics mới chỉ xuất hiện vào năm 2007 và ngay cả cách hiểu về logistics vẫn còn chưa thống nhất. Hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp . Trong khi chi phí logistics so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng 10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP [14,tr.86], là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài. Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần có lời giải đáp. Tuy nhiên , hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này , do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ. Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong 2
- khu vực ASEAN là những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan, là những nước có sự phát triển logistics khá đa dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án Khoảng 20 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong phú, liên quan đến nhiều khía cạnh của logistics vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số nghiên cứu chung về logistics tiêu biểu là: Các tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1988) trong công trình nghiên cứu “Fundermental of Logistics Management” đã trình bày những vấn đề lý luận nền tảng của quản trị logistics trong doanh nghiệp (khái niệm logistics, các khâu hoạt động của logistics liên quan đến dịch vụ khách hàng, mua sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển ) và đề cập đến vấn đề logistics toàn cầu khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, các vấn đề liên quan đến vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Nhóm tác giả Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002) trong công trình “International Logistics”nghiên cứu về logistics 3
- quốc tế liên quan đến dịch chuyển hàng hóa giữa các bên ở hai hay nhiều quốc gia, phân tích lợi ích của chính phủ trong thương mại và vận tải quốc tế, lưu ý sự khác biệt quốc gia trong logistics quốc tế (khác biệt về quản lý, giá trị, thủ tục hải quan...) và đề cập đến các vấn đề liên quan đến hoạt động logistics quốc tế của doanh nghiệp: vận tải quốc tế, điều khoản thanh toán, điều kiện bán và giao hàng, các kênh phân phối... Tác giả James S. Keebler (1999) trong công trình “Keeping Score: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain” đã đề cập đến những nhân tố cốt lõi của logistics vi mô, đo lường giá trị những hiệu quả mà logistics mang lại cho doanh nghiệp thông qua Chỉ số hoạt động chủ yếu KPI (Key Performance Indicator). Các nghiên cứu chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi mô luận giải những vấn đề liên quan đến logistics của doanh nghiệp như: các hoạt động logistics của doanh nghiệp, kỹ thuật tác nghiệp một khâu hoặc các khâu của logistics, logistics doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài, đo lường, tính toán chi phí và hiệu quả logistics, ... Theo các nghiên cứu trên, logistics được quan niệm rất khác nhau và cho đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Một trong những mục tiêu mà Luận án này hướng tới là, trên cơ sở tổng hợp, phân tích các định nghĩa logistics hiện có, chỉ ra một khái niệm chuẩn, tường minh, rõ ràng, chính xác, lột tả được nội hàm của khái niệm logistics và phù hợp với sự phát triển của logistics hiện nay. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đều đi đến thống nhất rằng logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh (Ma Shou (1999), Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002)) và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí (James S. Keebler (1999), Edward Frazelle“Supply Chain Strategy” (2001). Trước đó, (1965) Peter F. Drucker đã ví logistics là “thềm lục địa tiềm ẩn” (dark continental) có nhiều giá trị để khai thác. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998) đã cụ thể hóa vai trò của logistics là đảm bảo tính sẵn sàng của các yêu cầu vật chất: nguyên liệu, hàng tồn kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong chu trình sản xuất sao cho thỏa mãn khách hàng với chi phí thấp nhất, vì thế logistics cũng tạo khả năng sản xuất lớn và tăng trưởng 4
- thương mại.Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho rằng logistics có vai trò quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô (Hoàng Văn Châu (2009), giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế”,Phạm Thị Thanh Bình (2009) “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN”, Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012) –“Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”). Logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí. Song, bên cạnh sự thống nhất, vẫn còn những bất đồng quan điểm xoay quanh quan niệm về vị trí, vai trò, sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics. Đây cũng là một trong những nội dung lý luận cơ bản mà Luận án tập trung phân tích và làm rõ. Ngoài những nghiên cứu chung về logistics còn có những nghiên cứu chuyên sâu về logistics trong bối cảnh cụ thể của một quốc gia. Về Logistics Singapore, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Hội đồng nghiên cứu kinh tế Singapore (ERC) đã thực hiện nghiên cứu tổng thể với tiêu đề “Developing Singapore into a Global Integrated Logistics Hub” năm 2002. Trên cơ sở phân tích SWOT thực trạng logistics Singapore và phân tích trường hợp kinh nghiệm London, nghiên cứu này đã đưa ra những chiến lược cơ bản và các kiến nghị để tăng cường năng lực cạnh tranh của Singapore trở thành một Trung tâm Logistics toàn cầu. Tác giả Hum Sin Hoon (2008) trong công trình “Building a Logistics Supply Chain Hub Singapore” đã điểm lại một số thành quả của hệ thống Logistics Singapore và qua phân tích SWOT gợi ý về mặt chiến lược nhằm xây dựng Trung tâm Tích hợp Logistics toàn cầu. Tác giả Pek Hooi Soh và James Ang (1997) trong nghiên cứu “The Role of the Singapore Government in National Computerisation” đã phân tích vai trò của Chính phủ Singapore trong việc tạo dựng xã hội thông tin. Tác giả Zheng Yanchao (2010) trong nghiên cứu “Use of Information Technology inShipping Logistics Case of Singapore” đã thực hiện đánh giá tổng quan về tình trạng sử dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ logistics vận tải, khẳng định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác động gia tăng tính hữu ích (PU) và tính thuận tiện (Peou). Nghiên cứu cũng chỉ ra các thuận lợi, khó khăn đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tìm hiểu những xu hướng phát triển 5
- của công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các khuyến nghị cho việc nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin trong logistics vận tải của Singapore. Tại Diễn đàn Logistics và Dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế, (3/2011) Aloysius Lim đã trình bày nghiên cứu về “Chiến lược phát triển dịch vụ logistics và cảng biển: Kinh nghiệm từ quốc đảo Singapore”. Theo tác giả, sở dĩ logistics và ngành cảng biển Singapore phát triển là do các chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Singapore. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến những ưu đãi của Chính phủ trong những chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính và nhân lực trong lĩnh vực hàng hải, vận tải biển.Liên đoàn Logistics và Mua bán Trung Quốc (China Federation of Logistics and Purchasing) cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống logistics của Singapore như hệ thống cảng biển, sân bay, dịch vụ hải quan (đăng tải trên website http:/www. Cflp.org.com của Liên đoàn). Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, Singapore đã rất chú trọng đến việc phát triển logistics để trở thành một Trung tâm Logistics Toàn cầu và việc phát triển công nghệ thông tin được Chính phủ coi trọng nhằm phát triển logistics quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của Chính phủ Singapore trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các yếu tố của hệ thống logistics phát triển. Sự thành công của Singapore về phát triển logistics đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia khác, trong đó có Trung Quốc. Về Logistics Thái Lan, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Ruth Banomyong (2011), “Logistics Performance Measurement in Thailand”. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực logistics từ năm 2001 và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua trong “đánh giá phát triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001 2005 và chiến lược phát triển logistics của Thái Lan giai đoạn 20062010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn chế trong tình hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế giới nói chung và xây dựng chỉ số Hiệu quả Logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời gian, độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số Hiệu quả 6
- logistics ở Thái Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World Bank). Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều. Liu Xianghui (2012), “The Impact of Logistics Cost on the Economic Developmment The case of Thailand”. Nghiên cứu này phân tính tình hình chi phí dành cho logistics của Thái Lan trong giai đoạn 2001 2010; sự liên quan và ảnh hưởng của chi phí dành cho logistics đến quy mô và sự phát triển kinh tế của Thái Lan; đánh giá bản chất của mức chi phí logistics rất cao và đưa ra khuyến nghị về chính sách logistics của Thái Lan. Về Logistics Malaysia, không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu. Trong tác phẩm “Logistics and Supply Chain in Malaysia: Issues and Challenges”của 3 nhà nghiên cứu Rosena Md Ali, Harlina Suzana Jaafar và Sabariah Mohamad năm 2008 cũng chỉ ra rằng, “mặc dù có sự bùng nổ đáng kể của logistics, nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực logistics và chuỗi cung ứng, đặc biệt ở Malaysia”. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả chỉ ra rằng dù trải qua 2 thập kỷ phát triển, lĩnh vực logistics ở Malaysia đang còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng thương mại quốc gia, chi phí logistics còn cao do hạ tầng cơ sở chưa phát triển cao, dịch vụ logistics và vận tải chưa hiệu quả, các thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu còn chậm và tốn kém. Nghiên cứu “The Development of Third Party Logistics in Malaysia: An Overview” của Salina binti Umar (2004) cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ 3 (3PL) ở Malaysia đến năm 2004 vẫn mang tính chất của 3PL cổ điển tức là chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển, kho bãi và thủ tục hải quan. Nghiên cứu “Reverse Logistics Adoption among Malaysian Manufacturers” c ủa Nik Ab Halim. Nik Abdullah, Sabariah. Yaakub và Haim Hilman. Abdullah năm 2011 về logistics ngược chiều của các luồng sản phẩm trả lại liên quan đến việc tái chế, phục hồi đóng gói. Nghiên cứu đã kết luận, logistics “ngược chiều” đem lại ích lợi đối với nhà sản xuất và nó có tác dụng lan tỏa : hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến quản trị logistics ngược song ở vùng phía bắc củaMalaysiavà thung lũng K’Lang còn nhiều doanh nghiệp ít quan tâm đến vấn đề này. 7
- Việc nghiên cứu về kinh nghiệm của Malaysia là hữu ích giúp cho những nước đi sau, trong đó có Việt Nam nhận thức được về tiến trình phát triển logistics và rút ra bài học để thúc đẩy ngành logistics còn non trẻ của Việt Nam phát triển. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về logistics ASEAN: Jan Tomczyk, Lê Triệu (2011) trong công trình“Báo cáo nghiên cứu về Logistics Thương mại tại Việt Nam và ASEAN”(MUTRAP)đã phân tích những vấn đề của logistics thương mại quốc tế ở Việt Nam và ASEAN liên quan đến việc quản lý dòng hàng hóa quốc tế và các chứng từ, thủ tục thanh toán với mục đích cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông qua đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục và chứng từ. Tác giả Ruth Banomyonga, P. Cookb and P. Kentb (2008) trong tác phẩm “Formulating Regional Logistics Development Policy The Case of ASEAN” đã đánh giá năng lực logistics của các quốc gia ASEAN dựa trên 4 yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics của các quốc gia trong khu vực ASEAN và đề xuất phương thức thể chế hóa các chính sách phát triển logistics với mục tiêu chính là tạo dựng một thị trường thống nhất trong khối ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất của khối ASEAN thông qua hệ thống logistics. Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2009) trong công trình nghiên cứu “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ hậu cần trước sức ép cạnh tranh từ ngoài khu vực và để thúc đẩy kinh tế ASEAN phát triển cũng như thúc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN. Về Logistics Việt Nam: Cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về logistics của Việt Nam. Mặc dùsố lượng các bài báo, tạp chí về logistics ở Việt Nam tương đối nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh liên quan đến thực tiễn phát triển logistics Việt Nam với những nhận xét mang tính chất khái quát và định tính, trong khuôn khổ dung lượng hạn hẹp. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về logistics ở Việt Nam là: 8
- Sách chuyên khảoLogistics Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam (Nguyễn Như Tiến, 2006)trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thương mại bàn về khả năng ứng dụng logistics trên khía cạnh hẹp là dịch vụ vận tải và giao nhận ở Việt Nam. Báo cáo của Bộ phận Nghiên cứu và Tư vấn – Công ty SCM (2008) về “Kết quả khảo sát về logistics năm 2008: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics và xu hướng tương lai tại Việt Nam” đưa ra những nhận định khái quát về những vấn đề chính của logistics Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và cơ hội đầu tư vào lĩnh vực logistics ở Việt Nam. Báo cáo của ADB (2011) về “Phát triển logistics ở Việt Nam Kế hoạch hành động” Dự án hỗ trợ phát triển quy hoạch logistics RETA 6450: Tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông GMS đã đánh giá năng lực logistics Việt Nam qua 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và kiến nghị giải pháp cũng như lộ trình phát triển logistics ở Việt Nam nhằm tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu chỉ phân tích về định tính 4 yếu tố c ấu thành hệ thống logistics của Việt Nam. Một công trình nghiên cứu được coi là chuyên sâu nhất về logistics ở Việt Nam hiện naylà đề tài độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ” do GS. TS. Đặng Đình Đào(Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) làm chủ nhiệm đề tài. GS. TS. Đặng Đình Đào đãchủ biên 2 cuốn sách chuyên khảo “Logistics – Những vấn đề lý luậnvà thực tiễn ở Việt Nam” (2011) và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”(2012) tập hợp các báo cáo khoa học về các nội dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics: khái niệm dịch vụ logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics,các quy định pháp lý liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. K inh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia: Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Thái Lan cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách thứ 2, tuy nhiên phần nghiên cứu về 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn