intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:225

83
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính; thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP  TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN  THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP  TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN  THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS., TS. Trần Thị Hà 2. TS. Đỗ Thị Thanh  Vân
  3. HÀ NỘI ­ 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án  “Quản lý tài   chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ  Công Thương  trong điều kiện  thực hiện cơ  chế  tự  chủ  tài chính”  là kết quả  nghiên  cứu độc lập của riêng tôi. Các số  liệu và trích dẫn trong luận án có nguồn  gốc rõ ràng và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về  nội dung và  tính chính xác của các tài liệu trích dẫn. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Đồng Anh Xuân
  4. MỤC LỤC   DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT                                                                                  ..............................................................................     i   DANH MỤC CÁC HÌNH                                                                                          ......................................................................................      ii   DANH MỤC CÁC BẢNG                                                                                        ....................................................................................       iv   MỞ ĐẦU                                                                                                                     .................................................................................................................      1   CHƯƠNG  1:   CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VỀ   QUẢN   LÝ   TÀI   CHÍNH   TẠI   CÁC  TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ   CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH                                                                                     .................................................................................       15  0.1. Trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học                            ........................       15  0.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập                                          ......................................       22 0.3. Cơ chế tự chủ tài chính và tác động của nó đến quản lý tài chính tại các    trường đại học công lập                                                                                       ..................................................................................       44 0.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công    lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính                                           .......................................       50 0.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập    trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính                                                 .............................................       54  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG  ĐẠI   HỌC   CÔNG   LẬP   TRỰC   THUỘC   BỘ   CÔNG   THƯƠNG   TRONG   ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH                               ...........................       62
  5. 2.1. Khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương và   quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính                                                           .......................................................       63 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ   Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính                          ......................       80 2.3. Đánh giá thực trạng cơ  chế  tự  chủ  tài chính và quản lý tài chính tại các   trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương                                        ....................................       115  CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC  TRƯỜNG  ĐẠI   HỌC   CÔNG  LẬP TRỰC   THUỘC  BỘ  CÔNG  THƯƠNG   TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH              ..........       137 3.1. Bối cảnh, mục tiêu, quan điểm phát triển giáo dục đại học và hoàn thiện  quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương    trong điều kiện tự chủ tài chính                                                                          ......................................................................       137 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực   thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính                                    ................................       147  3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước                                                             .........................................................       173   KẾT LUẬN                                                                                                             .........................................................................................................       180   DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ                                                     .................................................       182   DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                              ..........................................................       183   PHỤ LỤC                                                                                                               ...........................................................................................................       192
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCT Bộ Công Thương 2 CGCN Chuyển giao công nghệ 3 CLTC Chênh lệch thu chi 4 ĐH Đại học 5 ĐHCL Đại học công lập 6 GDĐH Giáo dục đại học 7 HĐT Hội đồng trường 8 KBNN Kho bạc Nhà nước 9 KHCN Khoa học công nghệ 10 KSNB Kiểm soát nội bộ 11 KTX Không thường xuyên 12 KT­XH Kinh tế xã hội 13 NCKH Nghiên cứu khoa học 14 NSNN Ngân sách nhà nước 15 QLTC Quản lý tài chính 16 SV Sinh viên 17 TCĐH Tự chủ đại học 18 TCTC Tự chủ tài chính 19 TNTT Thu nhập tăng thêm 20 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 21 TSCĐ Tài sản cố định 22 TX Thường xuyên 23 XDCB Xây dựng cơ bản
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Số  Tên hình Trang hiệu  Mô hình cơ  cấu tổ  chức bộ  máy của các trường đại học công lập  2.1 59 trực thuộc Bộ Công Thương 2.2 Số lượng giảng viên của các trường (2014­2019) 61 Cơ  cấu giảng viên theo  học hàm, học vị  của các trường (2014­ 2.3 62 2019) 2.4 Cơ cấu giảng viên theo học hàm, học vị năm học 2018­2019 63 2.5 Quy mô đào tạo hệ chính quy của các trường năm học 2018­2019 64 Cơ  cấu tuyển sinh  theo trình độ  đào tạo  của các trường  (2014­ 2.6 65 2019) 2.7 Mức thu học phí của một số trường (2015­2019) 73 2.8 Quy mô nguồn thu của các trường (2014­2018) 75 2.9 Cơ cấu nguồn thu của các trường (2014­2018)  78 2.10 Cơ cấu ngân sách nhà nước cấp cho các trường (2014­2018) 79 2.11 Quy mô nguồn thu sự nghiệp của các trường (2014­2018) 81 2.12 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường (2014­2018) 83 2.13 Tình hình sử dụng nguồn tài chính của các trường (2014­2018) 85 2.14 Cơ cấu chi thường xuyên và không thường xuyên (2014­2018) 87 2.15 Tỷ trọng chi thanh toán cá nhân của các trường (2014­2018) 89 Tỷ  trọng chi mua sắm, sửa chữa  tài sản  của các trường (2014­ 90 2.16 2018) 2.17 Tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường (2014­2018) 91 2.18 Tỷ trọng chi khác của các trường (2014­2018) 91 2.19 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Hà Nội 92 2.20 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN TP. HCM 93 2.21 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM 94 2.22 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Quảng Ninh 94 2.23 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Sao Đỏ 95
  8. 2.24 Kết quả chênh lệch thu chi tài chính của các trường (2014­2018) 96 2.25 Tình hình sử dụng kết quả hoạt động tài chính (2014­2018) 97 2.26 Trích lập các quỹ cơ quan tại các trường (2014­2018) 99 2.27 Tỷ trọng thu sự nghiệp trong tổng nguồn thu của các trường 104 2.28 So sánh thu sự nghiệp và chi thường xuyên của các trường 105 2.29 Kết quả tài chính của các trường (2014­2018) 106 2.30 Tỷ trọng NSNN cấp trong tổng nguồn thu của các trường 108 2.31 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường năm 2018 109 2.32 Cơ cấu chi thường xuyên của các trường (2014­2018) 110
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số  Tên bảng Trang hiệu 2.1 Danh sách các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương 57 Thống kê số  lượng ngành  đào tạo theo trình độ  của  các  2.2 63 trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong suốt tiến trình lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai  trò then chốt của giáo dục đào tạo nói chung, GDĐH nói riêng đến sự phát  triển  KT­XH  của  đất nước.  Hội nghị  Trung  ương  2  khóa VIII (tháng 12  năm 1996), khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng  đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đặc biệt, Nghị quyết số  29­NQ/TW của Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI (tháng 11 năm 2013) “Về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công  nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã  hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là   quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.  Đầu tư  cho giáo dục là đầu tư  phát triển, được  ưu tiên đi trước trong các  chương trình, kế hoạch phát triển KT­XH”. Thực tiễn chứng minh tài chính là nhân tố  rất quan trọng  ảnh hưởng  đến chất lượng GDĐH, vì nguồn tài chính là cơ  sở  để  các trường đại học   đầu tư phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất ­ Những   yếu tố quyết định đến chất lượng GDĐH. Tuy nhiên, trong điều kiện NSNN   cấp cho các trường ĐHCL chi thường xuyên và đầu tư còn hạn hẹp, nguồn  thu sự  nghiệp đứng trước thách thức từ  cạnh tranh trong GDĐH ngày càng  lớn, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các trường ĐHCL ở  Việt Nam. Đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ  Công Thương, tiền thân là  các trường công nhân, trung cấp, nghề lâu đời ở  Việt Nam được nâng cấp  từ  cao đẳng lên đại học trong giai đoạn 2004­2011. Vì vậy, nền tảng đào 
  11. 2 tạo  đại  học, sau   đại  học,  NCKH  và kinh nghiệm quản trị   đại học nói  chung, quản lý tài chính nói riêng của nhiều trường còn những hạn chế  nhất định trong quá trình phát triển. Hơn nữa, thực hiện cơ  chế tự chủ tài  chính theo Nghị  quyết số  77/2014/NQ­CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ  về thí điểm đổi mới cơ  chế hoạt động đối với các cơ  sở  GDĐH công lập  giai đoạn 2014­2017, Nghị  định số  16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của  Chính phủ quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, Luật   Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018,  Nghị định số  99/2019/NĐ­CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ  quy định chi   tiết và hướng dẫn thi hành một số  điều của Luật Giáo dục đại học, càng  đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực  thuộc Bộ  Công Thương nhằm tăng cường huy động và sử  dụng hiệu quả  các nguồn tài chính, đặc biệt nguồn tài chính ngoài NSNN. Từ  các vấn đề  nêu trên, đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ  thống để  tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý tài  chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương đáp  ứng kịp thời  yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển KT­XH ở  Việt Nam và phù hợp  với xu thế  hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ  cấp thiết. Chính vì vậy,  việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc  Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự  chủ tài chính” có ý  nghĩa cả về lý luận, thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Nghiên cứu về  quản lý  tài chính  và cơ  chế  tự  chủ  tài chính trong  GDĐH là chủ  đề  có tính thời sự, thu hút sự  quan tâm của nhiều học giả,  nhà nghiên cứu. Việc nghiên cứu tổng quan các công trình  liên quan đến 
  12. 3 luận án giúp cho nghiên cứu sinh xác định được khoảng trống cần tiếp tục  nghiên cứu. a) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Quá trình nghiên cứu  cho thấy, trên thế  giới đã có nhiều công trình  nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH và tự chủ đại học. ­  Nghiên cứu về  quản lý tài chính  trong  GDĐH:  Tác giả  Malcolm  Prowolm & Eric Morgan  (2005), “Quản lý  và kiểm soát tài chính đối với  GDĐH” [15]. Cuốn sách của hai tác giả  được coi là cẩm nang của những  người quản lý tài chính trong các trường đại học  ở  Mỹ.  Nghiên cứu của  Marianne, C và Lesley, A (2000), “Quản lý tài chính và các nguồn lực trong  ngành giáo dục” [17]. Đối tượng nghiên cứu được mở rộng không chỉ quản  lý tài chính mà còn quản lý các nguồn lực khác trong giáo dục. Tsang, M.C  (1997), “Phân tích chi phí nhằm tạo lập và đánh giá chính sách giáo dục tốt  hơn” [19]. Nghiên cứu cách tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi nhuận  để đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục. Bên  cạnh, nghiên cứu quản lý tài chính gắn liền với cơ sở GDĐH cụ thể, như  nghiên cứu của tác giả Sulochana (1991), “Quản lý tài chính đối với GDĐH  ở Ấn Độ ­ Nghiên cứu trường hợp Đại học Osmania” [18]. Tác giả  nghiên  cứu thực trạng quản lý tài chính trong GDĐH ở  Ấn Độ, trường hợp cụ thể  là trường Đại học Osmania. ­ Nghiên cứu về tự chủ đại học: Thực tiễn cho thấy có nhiều nghiên  cứu với cách nhìn khác nhau về TCĐH tùy thuộc vào trình độ  phát triển và  nhận   thức   của   mỗi   quốc   gia   về   vai   trò   của  GDĐH.   Theo   Berdahl,   R.,  Graham, J., & Piper, D. R. (1971),  “TCĐH là quyền lực của Nhà trường  được tự điều khiển việc vận hành của mình mà không bị  kiểm soát từ  bên  ngoài” [4]. Don Anderson và Richard Johnson (1998), “TCĐH là sự tự do của 
  13. 4 một cơ sở GDĐH trong việc điều hành các công việc của nó mà không có sự  chỉ đạo hoặc tác động từ  bất cứ cấp chính quyền nào” [6].  Hiệp hội Quốc  tế  các trường Đại học (IAU) trong tuyên bố  về  tự  do học thuật, TCĐH và  trách nhiệm xã hội (1998), cho rằng “TCĐH được hiểu là mức độ độc lập  cần thiết đối với sự can thiệp bên ngoài mà trường đại học cần có trong tổ  chức và quản trị  nội bộ, trong phân bổ  nội bộ  các nguồn tài chính  và huy  động thu nhập từ  các nguồn ngoài ngân sách, trong tuyển dụng giảng viên,  trong quy định các điều kiện học tập và cuối cùng trong việc tự  do giảng   dạy và nghiên cứu”. Báo cáo tổng quan xu thế  quản trị  đại học trên thế  giới của World  Bank (2008) đã khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ  tự  chủ  khác nhau, từ  mô hình Nhà nước kiểm soát hoàn toàn (state control)  như ở Malaysia, đến các mô hình bán tự chủ (semi­autonomous) như ở Pháp  và New Zealand, mô hình bán độc lập (semi­independent)  ở  Singapore và  mô hình độc lập (independent) ở Mỹ, Anh, Úc. Đối với mô hình Nhà nước  kiểm soát thì các cơ sở GDĐH vẫn được hưởng mức độ tự  chủ nhất định  vì những lý do tài chính và thực tiễn, Nhà nước không thể kiểm soát được  tất cả các hoạt động của cơ sở GDĐH. Ngược lại, mô hình độc lập vẫn có  những mặc định về  quyền quản lý của Nhà nước thông qua các công cụ  gián tiếp. Nhìn chung, các nghiên cứu ở  nước ngoài là những tài liệu tham khảo  có giá trị đối với đề  tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Tuy nhiên, đây là  những nghiên cứu mô hình quản lý ở  những trường đại học của các nước  có nền kinh tế phát triển.  b) Tình hình nghiên cứu ở trong nước
  14. 5 Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển  KT­XH của đất  nước đã có khá nhiều công trình nghiên về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ  tài chính trong GDĐH, tiểu biểu là các luận án tiến sĩ, các đề tài NCKH cấp   Bộ/Tỉnh. ­ Nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH: Tác giả Đặng Văn  Du (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo  Đại học ở Việt Nam” [29]. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu  quả  đầu tư  tài chính cho GDĐH  ở  Việt Nam,  đồng thời  phân tích thực  trạng và đánh giá hiệu quả đầu tư  tài chính, từ  đó đề  xuất các giải pháp  phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư  tài chính cho GDĐH Việt Nam.  Luận án của tác giả  Lê Phước Minh (2005), "Hoàn thiện chính sách tài  chính cho GDĐH Việt Nam" [33].  Trên cơ  sở  hệ  thống  lý luận về  chính  sách tài chính cho GDĐH, tác giả đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài  chính cho GDĐH Việt Nam, đồng thời chỉ ra cơ hội, thách thức, từ đó đưa  ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam.  Luận án của  tác giả  Bùi Tiến Hanh  (2007), “Hoàn thiện cơ  chế  tài chính  nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam” [10]. Tác giả  đã luận giải  cơ chế tài chính để thực hiện xã hội hoá giáo dục Việt Nam, bao gồm: Cơ  chế quản lý chi NSNN, cơ chế quản lý thu và sử dụng học phí... trong giáo  dục Việt Nam.  Nghiên cứu của tác giả  Nguyễn Anh Thái (2008),  “Hoàn  thiện  cơ  chế  quản lý tài chính  đối với các trường Đại học  ở  Việt Nam”  [43]. Luận án đã tập trung phân tích, luận giải cơ chế, chính sách quản lý  tài chính  đối với các trường  đại học  ở  Việt Nam.  Tác giả  Nguyễn Thu  Hương  (2014), “Hoàn thiện cơ  chế  quản lý tài chính đối với các chương  trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam”  [39].  Luận án đưa ra quan điểm về  cơ  chế  quản lý tài chính đối với các  
  15. 6 chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường ĐHCL, trong đó làm  rõ vai trò của Nhà nước trong sử  dụng công cụ, phương tiện quản lý để  vận hành cơ chế quản lý tài chính. Nghiên cứu khá “gần” với đề tài luận án  của nghiên cứu sinh phải kể đến luận án của tác giả  Vũ Thị  Thanh Thủy  (2012), “Quản lý tài chính các trường đại học công lập  ở  Việt Nam” [72].  Nghiên cứu  tiếp cận theo mục tiêu quản lý tài chính, tức là  đối với các  trường đại học công lập là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy và đưa ra  quan điểm quản lý tài chính các trường ĐHCL theo hướng tự chủ tài chính.  Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2015), “Tác động của quản lý  tài chính đến chất lượng GDĐH ­ Nghiên cứu điển hình tại các trường đại  học thuộc Bộ  Công Thương” [44]. Đây là một trong số  ít nghiên cứu gắn   liền với các trường đại học thuộc Bộ  Công Thương, luận án đã xác định  được quản lý tài chính trong GDĐH không tác động trực tiếp đến chất  lượng GDĐH mà tác động đến chất lượng GDĐH thông qua các yếu tố  đảm bảo chất lượng như  chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ  sở  vật chất và đưa ra hai phương thức đánh giá chất lượng GDĐH. Luận án  của tác giả  Trương Thị Hiền (2017), “Quản lý tài chính tại các trường đại  học công lập trực thuộc Bộ  Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP. HCM   trong điều kiện tự  chủ” [68]. Trên cơ  sở  phân tích thực trạng quản lý tài  chính tại 04 trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn  TP. HCM thuộc 2 nhóm tự chủ khác nhau là tự chủ chi thường xuyên và tự  chủ  một phần chi thường xuyên  để  đánh giá kết quả  đạt được và chỉ  rõ  những hạn chế, từ  đó đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài  chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn  TP. HCM. Ngoài ra, còn có các đề  tài cấp  Bộ  của tác giả  Vũ Duy Hào (2005), 
  16. 7 “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập  khối kinh tế   ở  Việt nam” [71].  Đề  tài nghiên cứu về  cơ  chế  quản lý tài  chính trong phạm vi các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam.  Đề tài cấp Bộ của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), “Đổi mới cơ chế quản  lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến  năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025” [48]. Trên cơ sở khái quát mô hình và  cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội, đánh giá thực trạng  cơ  chế quản lý tài chính, đề  tài phân tích một số  mô hình được xây dựng  với các kịch bản khác nhau về cơ  chế  quản lý, chế độ  thu và mức thu từ  các nguồn thu, đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối  với Đại học Quốc gia Hà Nội. ­ Nghiên cứu về tự chủ tài chính trong GDĐH: Nghiên cứu của tác  giả Mai Ngọc Cường (2008), “Tự chủ tài chính ở các trường đại học công  lập Việt Nam hiện nay” [36]. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng các  điều kiện tự  chủ  tài chính của các trường đại học công lập, chỉ  ra những  thành tựu, hạn chế  và nguyên nhân, từ  đó đề  xuất các  phương hướng và  giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự  chủ tài chính  trong các  trường công lập.  Luận  án của tác  giả  Trần  Đức Cân  (2012),  “Hoàn thiện cơ  chế  tự  chủ  tài chính các trường đại học công lập  ở  Việt  Nam” [55]. Luận án bổ  sung làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố  tác   động tới tự chủ tài chính, cơ chế tự chủ tài chính trường đại học công lập.  Ngoài ra, luận án đã nghiên cứu đưa 06 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện  của cơ  chế  tự  chủ  tài chính, bao gồm:  tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh  hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng. Luận án  của tác giả Lương Văn Hải (2011), “Vai trò của Nhà nước trong mở  rộng  quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam” [35]. Trên cơ sở 
  17. 8 các mô hình, tác giả  cho rằng, để  mở  rộng quyền tự  chủ  cho các trường  đại học, Nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, bao   gồm các chức năng định hướng, hỗ trợ, kiểm tra và kiểm soát.  Nhìn chung, những nghiên nêu cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở  lý luận, quan điểm về  quản lý tài chính và cơ  chế  tự chủ tài chính tại các  trường đại học công lập  ở  Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên  chưa đi sâu nghiên cứu và đưa ra các giải pháp bên trong đối với các trường  thực hiện tự  chủ  tài chính, đặc biệt nghiên cứu điển hình tại các trường  ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương. c) Khoảng trống nghiên cứu Từ  kết quả  nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu, NCS  nhận thấy rằng  ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên  cứu khá toàn diện về quản lý tài chính và các vấn đề liên quan đến quản lý  tài chính trong GDĐH. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu  về quản lý tài chính trong các trường ĐHCL trực thuộc Bộ  Công Thương.  Điều này dẫn đến chưa có đủ  căn cứ  khoa học để  đề  xuất các giải pháp  hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong điều kiện thực hiện tự chủ đại  học nhằm  nâng cao hiệu quả  quản lý tài chính và chất lượng  GDĐH,  cụ  thể như sau: ­ Các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ  tập trung nghiên cứu tại  các trường  ĐHCL  Việt Nam nói chung trong bối cảnh cơ  chế  tự  chủ  tài  chính  chưa  toàn diện, các trường  ĐHCL  còn phụ  thuộc nhiều vào NSNN  cấp; chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính  đối  với đặc thù của các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương, đặc biệt  bối cảnh cạnh tranh trong GDĐH ngày càng lớn như hiện nay. Hơn nữa, tự  chủ  đại học đã trở xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, Chính phủ  Việt 
  18. 9 Nam  đã ban hành Nghị  quyết số  77/2014/NQ­CP ngày 24/10/2014 về  thí  điểm đổi mới cơ  chế  hoạt động đối với các cơ  sở  GDĐH công lập, Nghị  định số  16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 quy định quyền tự  chủ  của các  đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ­CP, Quốc hội  nước   CHXHCN   Việt   Nam   đã   ban   hành  Luật   số   34/2018/QH14   ngày  09/11/2018 sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Luật GDĐH  nhằm  tạo cơ  chế  khuyến khích mở  rộng quyền tự  chủ  toàn diện cho các cơ  sở  GDĐH  công lập. ­ Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính nói riêng, tự chủ đại học  nói chung  ở  Việt Nam trong thời gian qua, chủ yếu tập  trung nghiên cứu,  đề xuất các giải pháp vĩ mô mà chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đề  xuất các giải pháp  mang tính  vi mô  gắn với điều kiện cụ  thể  của các  trường ĐHCL. ­ Trong bối cảnh hiện nay, cơ  chế chính sách, quy định luật pháp của  Nhà nước đã có nhiều thay đổi  cùng với hội nhập quốc tế  đang  diễn ra  mạnh mẽ, một số kết quả, nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp. Vì vậy,   cần phải nghiên cứu để  đưa ra giải pháp phù hợp với yêu cầu quản lý tài  chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự  chủ đại học. Tóm lại, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu quản lý tài chính   trong điều kiện thực hiện cơ  chế   tự  chủ  tài chính với những đặc thù của  các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương một cách hệ thống cả về lý  luận và thực tiễn. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu, điều này khẳng  định tính độc lập và không trùng lặp của đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu  Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ  tài chính, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL, Luận án khảo sát, phân  tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc 
  19. 10 Bộ Công Thương, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân,  từ  đó  làm cơ  sở  đề  xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các  trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ  chế  tự  chủ  tài  chính  trong thời gian tới.  Để  thực hiện  được mục  đích  nghiên cứu, luận án xác định 4 (bốn) nhiệm vụ cụ thể như sau: ­ Hệ thống hóa và bổ  sung cơ sở  lý luận về tự chủ tài chính, quản lý  tài chính, quan hệ  giữa quản lý tài chính và tự  chủ  tài chính trong trường  ĐHCL. ­ Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính  tại các trường đại học  trong điều kiện tự chủ tài chính ở  Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ, từ đó  rút ra những bài học phù hợp có thể vận dụng vào thực tiễn tại Việt Nam. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL  trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính, rút ra những  kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. ­ Phân tích bối cảnh về phát triển GDĐH Việt Nam hiện nay kết hợp  với quan điểm, định hướng phát triển GDĐH Việt Nam, quản lý tài chính  gắn với tự  chủ  tài chính trong thời gian tới, đề  xuất các giải pháp hoàn  thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương  phù hợp với điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính. Mục đích nghiên cứu nêu trên nhằm trả  lời câu hỏi:  “Giải pháp nào   để hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công   Thương trong điều kiện thực hiện cơ  chế  tự  chủ  tài chính đến năm 2025   tầm nhìn đến năm 2030”. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  20. 11 a) Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề về quản lý  tài chính tại các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ tài chính.  b) Phạm vi nghiên cứu ­ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về  quản lý tài chính, quản lý tài  chính trường đại học công lập phải thực hiện quản lý nhiều nội dung, song  trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu  quản lý  thu, các khoản chi, quản lý kết quả  tài chính tại các trường ĐHCL trong  điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. ­ Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý tài chính tại 05 ( năm)  trường đại học điển hình cho 09 (chín) trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công  Thương,   bao   gồm:   Trường   ĐHCN   Hà   Nội,  Trường   ĐHCN   TP.   HCM,  Trường ĐHCN Thực phẩm  TP. HCM, Trường Đại học Sao Đỏ,  Trường  ĐHCN Quảng Ninh; từ đó khái quát chung về  thực trạng quản lý tài chính  tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương. ­ Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu , phân tích thực trạng quản lý  tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương chủ yếu trong  giai đoạn 2014­2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm nhìn 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu  a) Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu các nội dung của Luận án. ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp là phương pháp chủ đạo được sử  dụng trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra,  luận án sử  dụng  phương  pháp  thống kê, so sánh… Các kết luận của luận án thu được dựa trên suy luận 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2