Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài "Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm xác định ảnh hưởng của lựa chọn cấu trúc vốn ban đầu đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- BÙI THỊ THU LOAN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ DUY HÀO HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Bùi Thị Thu Loan
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập ........... 5 1.1.1. Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập .......................................................................................................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập.............................................................................................................................. 7 1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiệp. ................................................................................................. 11 1.2.1. Sự phát triển của doanh nghiêp mới thành lập ...................................................... 11 1.2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập12 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................... 18 1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu....................................................................................... 18 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 19 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20 1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 20 1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất, các biến và thang đo ............................................... 28 1.4.3. Khái quát mẫu nghiên cứu và dữ liệu .................................................................... 31 1.4.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP ................. 35 2.1. Tổng quan doanh nghiệp mới thành lập....................................................... 35 2.1.1. Chu kỳ kinh doanh và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mới thành lập 35 2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp mới thành lập ................................................................ 36 2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp mới thành lập ........................................................... 39
- 2.1.4. Vai trò của doanh nghiệp mới thành lập trong nền kinh tế ................................... 43 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DN mới thành lập .................... 44 2.2. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập ............................................ 49 2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn............................................................................................ 49 2.2.2. Các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập ................ 53 2.2.3. Cấu trúc vốn và các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập............................................................................................................................ 60 2.3. Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập ............................................................................................................... 63 2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiêp mới thành lập ......... 63 2.3.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiêp mới thành lập ... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 68 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 70 3.1. Thực trạng về doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Hà Nội ............... 70 3.1.1. Tình hình thành lập mới của các doanh nghiệp trên địa bàn ................................ 70 3.1.2. Tình trạng phá sản, ngừng hoạt động của các doanh nghiệp mới thành lập ........ 73 3.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập ............... 74 3.2. Thực trạng nguồn tài trợ và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................ 75 3.2.1. Phân tích khái quát thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới ............. 75 3.2.2. Cấu trúc kỳ hạn nợ và các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập .................................................................................................................... 77 3.2.3. Phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập theo ngành, lĩnh vực kinh doanh ........................................................................................................................ 79 3.3. Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................................... 80 3.3.1. Đánh giá sự khác biệt giữa cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp trưởng thành ........................................................................................ 80 3.3.2. Đánh giá khái quát thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................................................ 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 85
- CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .................................... 86 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 86 4.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu định tính ............................................................................ 86 4.1.2. Nhận diện các ràng buộc tài chính trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập............................................................................................................................ 87 4.1.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến các cân nhắc tài trợ và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập..................................................................... 93 4.1.4. Một số nhận diện về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập ........................................................................................................ 95 4.1.5. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu dự kiến và giả thuyết nghiên cứu bổ sung...... 97 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng..................................................................... 99 4.2.1. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 99 4.2.2. Thống kê mô tả ..................................................................................................... 102 4.2.3. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập .................................................................................................................. 106 4.2.4. Phân tích định lượng tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập ...................................................................................................... 110 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 135 CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ... 136 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 136 5.1.1. Lựa chọn nguồn tài trợ và quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập.......................................................................................................................... 136 5.1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của DN mới thành lập .................. 138 5.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 146 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 152 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 155 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 156 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 167 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán CTCP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐSX Hoạt động sản xuất HQKD Hiệu quả kinh doanh EBITDA Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao FEM Mô hình các tác động cố định GSO Tổng cục Thống kê GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMM Phương pháp moomen tổng quát cực đại ROA Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ SXKD Sản xuất kinh doanh TDTM Tín dụng thương mại TMDV Thương mại dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn VLXD Vật liệu xây dựng VCSH Vốn chủ sở hữu VCCI Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng 1.1: Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn DN mới thành lập ......... 10 Bảng 1.2: Mô tả các biến và thang đo ........................................................................ 29 Bảng 3.1: Số lượng các doanh nghiệp cấp mới giai đoạn 2010-2015 ......................... 70 Bảng 3.2: Hình thức tổ chức pháp lý của các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân mới thành lập .................................................................................................................... 72 Bảng 3.3: Số lượng doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong giai đoạn mới thành lập ... 74 Bảng 3.4: Cơ cấu doanh thu của các doanh nghiêp trên địa bàn Hà Nội ..................... 75 Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp mới thành lập ............................. 76 Bảng 3.6: Cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn khởi sự ............. 77 Bảng 3.7: Cấu trúc vốn DN mới thành lập phân theo ngành kinh doanh .................... 79 Bảng 3.8: Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2010-2015 ............ 81 Bảng 3.9: Cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết theo năm hoạt động .................... 82 Bảng 3.10: Cơ cấu các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................. 83 Bảng 4.1: Một số thông tin mẫu nghiên cứu định tính ................................................ 87 Bảng 4.2: Mô tả các biến và thang đo bổ sung ........................................................... 98 Bảng 4.3: Phân bố mẫu doanh nghiệp theo khu vực ................................................. 100 Bảng 4.4: Phân nhóm các doanh nghiệp mới thành lập trong mẫu nghiên cứu theo ngành kinh doanh .................................................................................................... 102 Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả đặc điểm cấu trúc vốn của các doanh nghiêp mới thành lập .................................................................................................................. 102 Bảng 4.6: Cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn khởi sự ........... 104 Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........... 105 Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy............................... 106 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập ........................................................................................................... 108 Bảng 4.10: Tổng hợp các mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập ............................................................................................... 109 Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................. 111 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy OLS về tác động của đòn bẩy tài chính đến ROA......... 112 Bảng 4.13: Kiểm định Hausman về sự khác biệt giữa mô hình FE và RE ................ 113
- Bảng 4.14: Mô hình ước lượng các tác động cố định ảnh hưởng đòn bẩy tài chính đến HQKD. ............................................................................................................. 115 Bảng 4.15: Tổng hợp các mô hình hồi quy tác động đòn bẩy tài chính đến HQKD của các doanh nghiệp mới thành lập ............................................................................... 117 Bảng 4.16: Tác động của nợ ngắn hạn, nợ vay và TDTM lên HQKD....................... 119 Bảng 4.17: Mô hình hồi quy Momen tổng quát cực đại- GMM ................................ 122 Bảng 4.18: Thống kê mô tả tăng trưởng doanh thu và tài sản của các doanh nghiệp mới thành lập .................................................................................................................. 125 Bảng 4.19: Tăng trưởng phân theo giữa nhóm các doanh nghiệp có và không sử dụng nợ vay chính thức .................................................................................................... 126 Bảng 4.20: Kiểm định ảnh hưởng của việc sử dụng đòn bẩy chính thức trong cấu trúc vốn đối với tăng trưởng của các doanh nghiệp mới .................................................. 127 Bảng 4.21: So sánh tăng trưởng doanh thu của giữa 2 nhóm sử dụng đòn bẩy ở mức dưới và trên giá trị trung bình .................................................................................. 127 Bảng 4.22: Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập .................................................................................................................. 128 Bảng 4.23: Doanh nghiệp phá sản phân theo ngành nghề và số năm hoạt động ........ 130 Bảng 4.24: Một số chỉ tiêu tài chính về doanh nghiệp mới đã phá sản, ngừng hoạt động 131 Bảng 4.25: Kết quả thống kê mô tả cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phá sản ....... 133 Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập............................................................................... 136 Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả tác động của cấu trúc vốn đến HQKD của các doanh nghiệp mới thành lập ............................................................................................... 140 Bảng 5.3: Tổng hợp kết quả tác động của cấu trúc vốn đến khả năng tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập ............................................................................... 144
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp theo chu kỳ kinh doanh ............ 35 Hình 2.2: Nguồn tài trợ theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp ..................... 42 Hình 3.1: Cơ cấu quy mô doanh nghiệp trên địa bàn năm 2015 ................................. 71 Hình 3.2: Quy mô vốn đăng ký của các DN thành lập mới giai đoạn 2010-2015........ 72 Hình 3.3: Tổng hợp tình hình đăng ký mới và giải thể giai đoạn 2010- 2015 ............. 73
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu Khu vực các doanh nghiệp (DN) mới thành lập đang nhận được nhiều sự chú ý hơn từ các nhà nghiên cứu và quản lý, thay vì chỉ hướng sự tập trung vào các doanh nghiệp tại vị lâu năm ((Doruck, 2014) bởi khuynh hướng phát triển, tạo thêm nhiều việc làm, thúc đẩy những mô hình mang tính tổ chức mới và linh hoạt (Naude và Greis, 2008). Do đó, cho phép các doanh nghiệp mới có thể theo đuổi các cơ hội và khai thác các sáng kiến kinh doanh mới với sự tương thích lớn hơn đối với những kỳ vọng của thị trường hiện tại (Hyytinen và cộng sự, 2014). Theo kết quả khảo sát về mối quan hệ kinh doanh toàn cầu (GEM) trên 34 quốc gia, các doanh nghiệp mới thành lập hiện vẫn chiếm tới 9,4% tổng số DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là 24% trong giai đoạn 2010- 2015 (VCCI, 2014, 2015), tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Ở một góc độ nhất định, các DN này là cơ sở nền tảng phát triển DN trong tương lai, là động lực của tăng trưởng kinh tế, và là đối trọng buộc các DN hiện tại phải vào vị thế cạnh tranh, nâng cao hiệu suất kinh doanh. Mặc dù vậy, so với các doanh nghiệp trưởng thành, những hạn chế về hiệu quả kinh doanh (HQKD) hay khả năng tồn tại trong những năm đầu hoạt động là vấn đề được thừa nhận rộng rãi (Diambeidou và Gailly, 2011). Những bất lợi này của các DN mới trở thành mối quan tâm đối với các nhà nghiên cứu và đại diện như một đối tượng nghiên cứu thú vị về những yếu tố ảnh hưởng đến thành công của các DN này. Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu dựa theo cách tiếp cận về nguồn lực, chiến lược kinh doanh, khả năng cạnh tranh hoặc hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm luận giải về các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các start-ups. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài chính, vấn đề này mới tập trung chủ yếu vào các DN lâu năm hoặc các DN niêm yết. Nhưng rõ ràng, các DN này không thể đại diện cho các doanh nghiệp mới thành lập vì sự khác biệt bởi những đặc tính riêng của giai đoạn khởi sự. Trong khi đó, cân nhắc các quan điểm dựa trên cách tiếp cận về nguồn lực cho rằng nếu doanh nghiệp không bị cản trở bởi các yếu tố về nguồn lực thì các định hướng kinh doanh sẽ được hiện thực hóa bằng hiệu suất và ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, các lựa chọn về vốn và sử dụng vốn vay cũng như vốn chủ sở hữu trong cấu trúc tài chính ban đầu được cho là thực sự có ý nghĩa đối với hoạt động, nguy cơ phá sản, hiệu suất cũng như tiềm năng mở rộng quy mô doanh nghiệp (Cassar, 2004). Bởi vậy, bằng việc kiểm tra liệu các doanh nghiệp mới non trẻ nếu đạt được lợi thế hoặc ít lợi thế về nguồn lực tài chính trong quyết định
- 2 cấu trúc vốn ban đầu có tác động như thế nào tới sự phát triển xét trên các khía cạnh về hiệu quả kinh doanh (HQKD), sự tồn tại và tăng trưởng trong những năm đầu hoạt động là thực sự có ý nghĩa. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam, một quốc gia thuộc nhóm nước có nền kinh tế đang phát triển, với thị trường tài chính non trẻ, vốn đầu tư mạo hiểm là không sẵn có, các chương trình mục tiêu của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương là những động lực chính tạo tiền đề và cơ sở phát triển cho khu vực doanh nghiệp này lại chưa có các chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển đúng mức. Với ý nghĩa đó, luận án lựa chọn vấn đề “Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” để thực hiện cho nội dung nghiên cứu này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài xác định ảnh hưởng của lựa chọn cấu trúc vốn ban đầu đến sự phát triển của các DN trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Theo đó, phân tích làm rõ chiều hướng và mức độ tác động của lựa chọn cấu trúc vốn đến HQKD của các DN mới thành lập. Đồng thời, luận án chỉ ra ảnh hưởng của lựa chọn cấu trúc vốn ban đầu đến khả năng tăng trưởng cũng như phân tích mô thức cấu trúc vốn chung được thiết lập tại các DN phá sản, ngừng hoạt động nhằm làm rõ cấu trúc vốn của các DN mới thành lập có hoàn cảnh cụ thể, phụ thuộc vào bối cảnh kinh doanh và chịu ảnh hưởng của những ràng buộc tài chính từ phía cung tín dụng cũng như khả năng chấp nhận rủi ro của DN. Những DN ít bị hạn chế tín dụng hơn và có thể sử dụng nợ vay chính thức sẽ có mức đòn bẩy cao hơn trong cấu trúc vốn ban đầu. Với những cơ hội kinh doanh được hiện thực hóa, các DN này sẽ có HQKD và khả năng tăng trưởng tốt hơn. Đồng thời, các DN phá sản là những DN có cơ cấu vốn nghiêng hoàn toàn về vốn chủ sở hữu, gần như không sử dụng các nguồn vốn bên ngoài. Những vấn đề trên làm rõ vai trò của quyết định cấu trúc vốn ban đầu với mức nợ cao hơn và có khả năng sử dụng được nguồn vốn chính thức là điều kiện để doanh nghiệp hoạt động với quy mô tối ưu hơn. Do đó, lựa chọn cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng phát triển của DN trong giai đoạn đầu hoạt động. Những kết quả đạt được ban đầu có thể là cơ sở cho các doanh nghiệp phát triển bền vững hơn trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc vốn của các DN mới thành lập và tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh trên ba khía cạnh bao gồm HQKD, khả năng tồn tại và tăng trưởng. Đơn vị nghiên cứu là các doanh nghiệp thành lập mới thực sự.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên mẫu các DN thành lập mới tại Hà Nội, khu vực có số lượng các DN gia nhập mới thuộc nhóm cao nhất, chiếm khoảng 28,5% tổng số. Đồng thời, đây là trung tâm kinh tế- chính trị trong cả nước, môi trường mà các DN có thể tiếp cận một cách đầy đủ và thuận tiện hơn về mặt thông tin cũng như các dịch vụ tài chính. Do đó, việc lựa chọn này có thể là một đại diện phù hợp hơn trong việc đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu bởi các định hướng công nghệ và kinh doanh cúa các DN mới thường nằm tại các trung tâm đô thị lớn bởi nhu cầu thị trường vượt quá phạm vi trong địa phương (Calopa và Hovart, 2014). Về thời gian, nghiên cứu giai đoạn đầu hoạt động của các DN thành lập năm 2010, giai đoạn nghiên cứu là 2010- 2015. 4. Những đóng góp của đề tài - Đề tài làm rõ những khác biệt trong quyết định ban đầu về cấu trúc vốn của các DN mới so với các DN trưởng thành là có hoàn cảnh cụ thể, phụ thuộc vào đặc tính chu kỳ kinh doanh theo vòng đời và bối cảnh hoạt động DN cũng như ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô. - Luận án góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vấn đề hiện còn thiếu vắng trong các nghiên cứu về lĩnh vực tài chính DN, trên mẫu các DN mới thành lập về tác động của cấu trúc vốn đến HQKD và tăng trưởng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi, thị trường tài chính chưa phát triển như ở Việt nam. - Dựa trên các phát hiện từ nghiên cứu định tính, luận án đề xuất sử dụng biến kiểm soát về việc sử dụng vốn vay chính thức (ngân hàng) và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính. Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của nợ vay chính thức trong quyết định cấu trúc vốn ban đầu đối với HQKD của các DN mới thành lập. Ý nghĩa này là quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, khi các nguồn cấp vốn khác đối với DN mới thành lập là không sẵn có. - Trái ngược với các DN trưởng thành, các phát hiện của luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động thuận chiều của cấu trúc vốn đến HQKD và tăng trưởng của các DN mới thành lập và việc sử dụng mức nợ cao trong giai đoạn khởi sự không phải là nguyên nhân gây ra rủi ro phá sản. Kết quả này giúp khẳng định yếu tố chu kỳ kinh doanh cần được xem xét khi nghiên cứu về cấu trúc vốn. Đồng thời cho thấy các thiết lập tài chính ban đầu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của DN ở giai đoạn khởi sự. - Kết quả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn DN mới thành lập cũng cho biết một số khác biệt mang tính đặc thù của bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, gợi ý về xu hướng mới trong tổ chức nguồn vốn chủ sở hữu cũng như đặc điểm cấu trúc tài sản.
- 4 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập Chương 3: Thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập- Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội Chương 4: Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập Trên cơ sở nền tảng lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn, bắt nguồn từ việc chỉ ra những phương hướng như các điều kiện hay giả định phải tuân theo, các nghiên cứu đương nhiệm tập trung kiểm tra lý thuyết cấu trúc vốn dựa trên cơ sở thuế, chi phí đại lý, thông tin bất cân xứng, sự tương tác với thị trường sản phẩm đầu vào và sự kiểm soát của doanh nghiệp (DN). Đối với các DN mới thành lập, một số luận giải về vấn đề cấu trúc vốn cũng có thể được xem xét dưới các góc độ của lý thuyết chi phí người đại diện, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đánh đổi tĩnh trong đó nhấn mạnh đến ảnh hưởng của vấn đề thông tin không cân xứng và các rủi ro tiềm ẩn đến lựa chọn cấu trúc vốn trong giai đoạn đầu hoạt động. 1.1.1. Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập Các doanh nghiệp mới thành lập được biết đến là các doanh nghiêp có độ mờ đục về thông tin cao (Miettinen và Virtanen 2013, 2013), thiếu dữ liệu về lịch sử hoạt động và danh tiếng (Berger và Udell, 1998; Cassar, 2004; Huyghebeart và Gutch, 2004) cũng như nguy cơ rủi ro phá sản cao trong giai đoạn đầu hoạt động (Huyghebeart, 2007; Latinien, 1992). Những đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn trong cấu trúc vốn ban đầu của chu kỳ kinh doanh. Cách tiếp cận dựa trên vấn đề chi phí người đại diện cho rằng các DN mới thành lập sẽ có ít nợ hơn các DN lâu năm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi bởi các doanh nghiệp trẻ có ít danh tiếng và rủi ro, do đó các ưu đãi sử dụng nợ có thể kích thích doanh nghiệp sử dụng nợ tài trợ cho các hoạt động đầu tư có rủi ro hoặc có giá trị hiện tại thuần âm bởi vậy các chủ nợ sẽ chỉ cho vay các dự án an toàn trên cơ sở quan sát lịch sử vỡ nợ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi nhuận của khoản đầu tư đủ để thanh toán ngay cả khi phát sinh rủi ro. Khi đó chỉ các DN lâu năm có dữ liệu lịch sử được đánh giá tốt về việc hoàn trả nợ mới có thể khẳng định danh tiếng đồng thời giúp doanh nghiệp có được các khoản vay với chi phí thấp (Harris và Raviv, 1991). Cách tiếp cận dựa trên vấn đề bất đối xứng thông tin, lý thuyết trật tự phân hạng (POT) cho rằng không tồn tại một mức đòn bẩy tối ưu mà phụ thuộc vào tình huống hay hoàn cảnh của doanh nghiệp qua thời gian, bởi vậy với các doanh nghiệp mới thành lập do bị giới hạn khả năng tạo tiền mặt trong thời gian đầu hoạt động sẽ sử dụng nợ để bù đắp thiếu hụt về nguồn vốn (Miettinen và Virtanen, 2013). Điều
- 6 này cũng dẫn tới sự thống nhất trong tranh luận cho rằng, việc cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) vay vốn sẽ rủi ro hơn so với cho các doanh nghiệp lớn vay (Stiglitz và Weiss, 1981; Berger và Udell, 1998) nên các doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập sẽ nhận được ít nợ hơn. Nhận định trên được lý giải bắt nguồn từ cách tiếp cận của Modighiliani và Miller (1958) dựa trên vấn đề bất đối xứng thông tin gây ảnh hưởng đến các quyết định tài chính ban đầu và các điều khoản của nợ (Ravid và Speiegel, 1997 và Huyghebeart et al, 2007). Theo đó, bên cho vay có thể lựa chọn tài trợ đối với các DN mà sau đó bị thất bại hoặc khước từ việc cho vay với các DN thành công trong trường hợp lựa chọn bất lợi. Còn bên vay lại có thể tạo nguy cơ rủi ro đạo đức xảy ra do thay đổi hành vi dẫn đến gây thiệt hại cho chủ nợ khi khoản vay được giải ngân. Để giảm bớt vấn đề bất đối xứng thông tin trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp mới và chủ nợ, một số nghiên cứu chỉ ra rằng cần tối ưu hóa hợp đồng vay nợ bằng cách yêu cầu các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp (Ravid và Spiegle, 1997) hoặc thậm chí được đảm bảo bởi tài sản thế chấp của chính cá nhân chủ doanh nghiệp cũng như cho vay với mức lãi suất cao hơn nhằm tự bảo hiểm khỏi xác suất vỡ nợ cao hơn (Berger và Udell, 1998). Khi đó, trong điều kiện thị trường không hoàn hảo, các DN mới thành lập có chất lượng có thể sẽ từ chối tiếp cận và sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài khi bị định giá quá thấp, đồng thời bảo toàn được quyền kiểm soát. Tuy nhiên, một khía cạnh khác trên cơ sở vấn đề bất đối xứng thông tin, lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng không tồn tại một mức đòn bẩy tối ưu mà phụ thuộc vào tình huống hay hoàn cảnh của DN qua thời gian, bởi vậy với các DN mới thành lập do bị giới hạn khả năng tạo tiền mặt trong thời gian đầu hoạt động sẽ sử dụng nợ để bù đắp thiếu hụt về nguồn (Miettinen và Virtanen, 2013). Nhận định này cũng được ủng hộ bởi một số nghiên cứu có xem xét đến đặc tính chu kỳ kinh doanh của DN (Chittenden, 1996; Berger và Udell, 1998). Trên cơ sở các cách tiếp cận trên, các nghiên cứu hướng đến việc kiểm tra, tìm hiểu xem các doanh nghiệp mới thành lập quyết định như thế nào trong việc lựa chọn và sử dụng các nguồn tài trợ ban đầu. Tuy nhiên, các phát hiện cho thấy các tranh luận này vẫn chưa thống nhất và còn nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, cụ thể: Trong khi phần lớn các nghiên cứu cho biết, các công ty mới thành lập có quy mô nhỏ không có được nguồn vay vốn ngân hàng (Ravid và Spiegel, 1997) chủ yếu dựa vào tài chính nội bộ do chủ doanh nghiệp cung cấp, gia đình và bạn bè hỗ trợ tại thời điểm khởi nghiệp. Chẳng hạn, Sanyal và Mann (2010) cho biết, các doanh nghiệp mới thành lập về tổng thể phụ thuộc cao hơn vào các nguồn tài chính nội bộ, trong đó
- 7 nguồn đóng góp từ nguồn lực của cá nhân chủ doanh nghiệp trong cấu trúc tài chính tại thời điểm khởi động chiếm tới 64% tổng nguồn vốn. Các nguồn tài chính bên ngoài chủ yếu là tín dụng thương mại (Huyghebeart et al, 2007; Peterson và Rajan, 1994) hoặc vay trung gian từ các tổ chức thông qua các “nguồn tài chính thiên thần” hình thành bởi các nhà đầu tư phi ngân hàng (Levine và Gezon, 1993 dẫn từ Ravid và Spiegel, 1997), thậm chí theo đuổi các nguồn tài trợ từ các kênh không chính thức (Peterson và Rajan, 1994). Tuy nhiên, trái với nhận định trên, nghiên cứu của Fluck et al (1997) dẫn từ Berger và Udell (1998) cho biết mức độ mờ nhạt thông tin không gây quá nhiều khó khăn cho các DN trẻ khi nhận các nguồn tài chính bên ngoài. Trong đó nguồn vốn vay Ngân hàng mà DN mới thành lập có được là do sự liên kết giữa tài chính doanh nghiệp và tài chính cá nhân (Berger và Udell, 1998). Thậm chí, trong nghiên cứu điều tra về những lựa chọn về cấu trúc vốn của các DN mới Robb và Robinson (2010) khẳng định, tại thời điểm khởi động các DN lệ thuộc chủ yếu vay nợ chính thức từ ngân hàng với ngay cả các DN có quy mô nhỏ nhất trong mẫu điều tra. Nghiên cứu này còn cho biết thêm, nợ bên ngoài, tính trung bình, đóng vai trò lớn nhất đối với DN mới thành lập trong suốt những năm đầu hoạt động. Các khoản vay cá nhân và DN từ ngân hàng là những nguồn tài chính quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Điều này trái với quan điểm được biết đến rộng rãi cho rằng, các doanh nghiệp mới khó tiếp cận với thị trường vốn chính thống, và bởi vậy, buộc phải lệ thuộc vào các nguồn vốn không chính thức như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, phát hiện này được hỗ trợ với quan điểm cho rằng các DN mới thành lập do bị giới hạn khả năng tạo tiền mặt trong thời gian đầu hoạt động sẽ sử dụng nợ để bù đắp thiếu hụt về nguồn (Miettinen và Virtanen, 2013). Kết quả là, bất kể các mảng tài chính được thiết lập như thế nào thì nợ bên ngoài vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với việc tài trợ cho các DN mới gia nhập thị trường (Robb và Robinson, 2010). 1.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập Dựa trên những đặc tính khác biệt về chu kỳ kinh doanh của các DN mới thành lập, các nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung vào làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của DN ở giai đoạn đầu hoạt động nhằm luận giải cho các mức độ nợ được sử dụng. Các phát hiện cho thấy 2 vấn đề chính (1) Không giống như các DN trưởng thành, cấu trúc vốn của các DN mới thành lập còn chịu ảnh hưởng bởi các đặc tính chủ sở hữu và (2) chưa có được sự đồng thuận chung về chiều hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua các nghiên cứu được kiểm tra.
- 8 Thứ nhất, đặc tính chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập. Cho đến nay, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN trưởng thành đã hình thành nên khối tài liệu đồ sộ, tập trung vào ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp, hay đặc điểm ngành hoạt động. Trong đó, 4 yếu tố chính bao gồm tài sản cố định, cơ hội đầu tư, quy mô doanh nghiệp và lợi nhuận thể hiện một cách nhất quán nhất về mối tương quan với đòn bẩy giữa các nghiên cứu (Rajan và Zingales, 1995; Frank và Goyal, 2004) ngay cả khi mở rộng phạm vi dựa trên dữ liệu quốc tế, có cân nhắc tới những khác biệt về các vấn đề như thực hành kế toán, môi trường pháp lý và thể chế giữa các quốc gia. Ảnh hưởng của các yếu tố này cũng được xác nhận trong các nghiên cứu ở Việt Nam (Đoàn N. Anh, 2010; Dương Hồng Vân, 2013; Lê Đạt Chí, 2013; Nguyễn Thành Cường, 2015, Đặng Phương Mai, 2016). Trường hợp các DN mới thành lập, với cách tiếp cận tương tự, các nghiên cứu cũng tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của DN như được đề cập ở trên đến cấu trúc vốn (Cassar, 2010; Huyghebeart, 2004; Sanyal và Mann, 2010; Leeth và Scoth, 1989; Glassman và Struck, 1982 dẫn từ Sherr et al, 1993; Walker, 1989). Tuy nhiên, các đặc tính của chủ sở hữu được đưa vào kiểm tra chi tiết và được xem là yếu tố hỗ trợ quan trọng giải thích cho các quyết định cấu trúc vốn ban đầu. Theo hướng này, nghiên cứu của Meittinen và Virtanen (2013) thậm chí chỉ kiểm tra những yếu tố thuộc đặc tính chủ sở hữu nhằm minh họa tầm quan trọng của các đặc điểm phi kế toán (nonacounting) trong việc giải thích cấu trúc vốn của các DN mới thành lập. Cách tiếp cận này được bắt nguồn từ các gợi ý của Bates (1991) và Ando (1998) cho rằng những đặc điểm của người sáng lập bao gồm các khía cạnh của vốn con người được thể hiện qua các phạm vi tín hiệu như giáo dục, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm khởi nghiệp, kinh nghiệm quản lý và các kỹ năng, kiến thức trong việc điều hành công ty có tác động lên hiệu suất hoạt động của DN trong tương lai, và do đó nó được các nhà đầu tư công nhận. Tuy nhiên, một cách hài hòa hơn, các nghiên cứu khác chủ yếu nhấn mạnh ảnh hưởng của các yếu tố đặc tính sở hữu bên cạnh các yếu tố thuộc đặc điểm DN nhằm cung cấp một số khả năng tiên đoán thêm trong việc giải thích cấu trúc vốn và đặc điểm của các doanh nghiệp non trẻ. Thứ hai, các kết quả nghiên cứu chưa có được sự đồng thuận đáng kể về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lâp. Về đặc điểm doanh nghiệp, các nghiên cứu khá đồng nhất vai trò của các yếu tố quy mô và cấu trúc tài sản có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp (Ando, 1998; Cassar, 2004; Sanyal và Mann, 2010; Huyghebeart, 2004) trong đó, quy mô có ảnh hưởng mạnh lên cả 4 khía cạnh của cấu trúc vốn bao gồm đòn bẩy, đòn bẩy
- 9 dài hạn, nợ vay ngân hàng và nợ bên ngoài (Cassar, 2004). Tuy nhiên Scherr và Sugrue (1993) chỉ đồng ý rằng quy mô có ảnh hưởng đối với nguồn tài trợ chính thức và yếu tố hình thức pháp lý nhìn chung không cung cấp khả năng giải thích cho đòn bẩy. Về đặc điểm chủ sở hữu, các nghiên cứu thực nghiệm kết hợp các yếu tố vốn nhân sự như đã đề cập ở trên cùng các yếu tố độ tuổi, giới tính và sắc tộc trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn cùng với các biến về đặc điểm ngành cũng đưa lại một số nhận định trái chiều. Trong khi một số nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của yếu tố kinh nghiệm làm việc và kinh nghiệm trong ngành đối với khả năng sử dụng nợ (Miettien và Vartanien, 2010; Robb và Robinson, 2010; Sanyal và Mann, 2010) thì các nghiên cứu khác không có được sự đồng thuận như vậy. Cassar (2004) cho biết không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể các đặc tính của chủ lên cấu trúc vốn. Trung lập hơn, Scherr và Sugrue (1993) chỉ xác nhận một số đặc điểm của chủ sở hữu là quan trọng đối với người cho vay nội bộ (không phải là các định chế tài chính), còn lại cũng không tìm thấy hỗ trợ chắc chắn về đặc điểm giáo dục và kinh nghiệm như là yếu tố quyết định cấu trúc vốn tại thời điểm khởi nghiệp. Đáng chú ý hơn, trong nghiên cứu của Sanyal và Mann (2010), mặc dù xác nhận vai trò của các yếu tố đặc tính của chủ sở hữu đến cấu trúc vốn của DN mới, nhưng với kết quả cho biết các DN có vốn nhân sự cao ít sử dụng nợ dường như không giống như các giả thuyết đã được đưa ra trước đó. Do vậy, về phía các chủ nợ, quyết định tài trợ dựa trên kinh nghiệm làm việc của các chủ sáng lập và tin rằng họ sẽ điều hành các DN này thành công (Miettien và Vartanien, 2010). Về phía DN, quyết định cấu trúc vốn còn chịu ảnh hưởng bởi khuynh hướng doanh nhân trong lựa chọn cấu trúc tài trợ dựa trên sự ưa thích rủi ro và các cân nhắc về chi phí tài trợ. Xem xét các yếu tố tuổi và giới tính, các nghiên cứu đều cho biết tuổi của chủ doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ ngược chiều đối với việc sử dụng nợ (Robb và Robinson, 2010; Scheers và Sugrue, 1993) và DN do nam giới làm chủ có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn so với DN được sở hữu bởi nữ giới. Điều này có thể giải thích do nữ có khuynh hướng ngại rủi ro hơn (Scherr và Sugrue, 1993) hoặc DN do nữ giới làm chủ có nhu cầu vốn bên ngoài ít hơn, hay đơn giản là các DN này chấp nhận là các doanh nghiệp loại 2 (Robb và Robinson, 2010). Dẫu vậy, các lý giải này vẫn cần những lập luận khác khi nghiên cứu của Sanyal và Mann cho biết không có khác biệt về cấu trúc tài chính của DN mới thành lập do nam hay nữ sở hữu. Như vậy với những tranh luận đối với các nghiên cứu hiện có cho thấy dường như các yếu tố thuộc về đặc điểm DN có ảnh hưởng nhiều hơn so với các yếu tố thuộc về đặc tính của chủ sở hữu hay ngược lại vẫn là vấn đề chưa đủ căn cứ để có thể kết luận.
- 10 Yếu tố ngành cũng được kiểm tra trong quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập và có ý nghĩa với từng nghiên cứu riêng lẻ. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các DN mới hoạt động trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ thiết yếu sử dụng nhiều nợ hơn so với các DN hoạt động trong các ngành khác (Scherr và Sugrue, 1993). Các DN hoạt động trong ngành công nghệ cao không sử dụng nhiều vốn ngân hàng mà chủ yếu là VCSH bên ngoài (Colombo và Grilli, 2005). Ngược lại, các DN trong các ngành truyền thống không sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm tại giai đoạn khởi động (Huyghebeart, 2004). Tuy nhiên nghiên cứu của Cassar (2004) dựa trên mẫu các DN mới của Úc không cho biết những khác biệt của ngành trong quyết định cấu trúc vốn. Với những nhận định trên, có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN mới theo 6 nghiên cứu điển hình được xem là tương đối đồng nhất (Bảng 1.1), bao gồm, nghiên cứu của Scherrs và Sugrue (1993) (Ký hiệu là SS), Cassar (2004) (CR), Sanyal và Mann (2010) (SM), Miettinen và Vitanen (2013) (MV), Robb và Robinson (2010) (RR) Huyghebeart (2004) (HT). Đối với nội dung tổng kết này với mục đích khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các DN mới thành lập, do đó, cần chấp nhận thực tế rằng những nghiên cứu này có thể sử dụng các thước đo khác nhau về đặc điểm DN, các giai đoạn thời gian khác nhau, các thang đo đòn bẩy khác nhau và phương pháp luận khác nhau. Bảng 1.1: Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn DN mới thành lập Các đặc tính CR HT MV SM RR SS Đặc điểm doanh nghiệp Khả năng sinh lời + Cấu trúc tài sản + + + + + Quy mô doanh nghiệp + + Tăng trưởng (***) + Tổ chức pháp lý (***) Đặc điểm chủ sở hữu Độ tuổi - - Giới tính + Kinh nghiệm làm việc (***) + - + Trình độ học vấn (***) - Kinh nghiệm trong ngành + + Ghi chú: Vùng trống biểu thị rằng nghiên cứu cụ thể không bao gồm đặc điểm đó Nguồn: Tác giả tổng hợp
- 11 1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiệp 1.2.1. Sự phát triển của doanh nghiêp mới thành lập Sự phát triển của các DN trưởng thành được đo lường bởi một hệ thống tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá về kết quả HĐKD, mức độ mở rộng thị phần, chất lượng nguồn vốn nhân lực cũng như các quy trình quản trị hoạt động, quản trị chiến lược. Trong thời gian gần đây, tiêu chí đánh giá về sự phát triển DN đòi hỏi cần được xem xét thêm về các khía cạnh như thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) cũng như yêu cầu tương tác thân thiện với môi trường nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững (GRI, 2000). Tuy nhiên, không giống như các DN trưởng thành, sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập thường chỉ xoay quanh nỗ lực đạt được kết quả kinh doanh và tăng trưởng nhất định để có thể tồn tại (Gillbert và cộng sự, 2006). Phù hợp với quan điểm này, nghiên cứu của Diambeidou và Gailly (2011) cũng cho rằng, tăng trưởng có ý nghĩa chiến lược đối với hầu hết các DN mới thành lập. Đây là yếu tố then chốt tạo vị thế tồn tại ban đầu đối với sự phát triển của các DN non trẻ. Điều này cũng được ủng hộ bởi nhận định của Jovanovic, dẫn từ Reid và Xu (2012) khi cho biết những DN hiệu quả là những DN tồn tại và tăng trưởng, còn những DN kém hiệu quả sẽ suy thoái và thất bại. Như vậy, với những hạn chế về kết quả kinh doanh và rủi ro phá sản cao trong những năm đầu tiên gia nhập thị trường là vấn đề được thừa nhận trong hầu hết các nghiên cứu về các DN mới thành lập. Sự phát triển của các DN này thường được quan tâm xoay quanh các vấn đề cơ bản đó là khả năng tồn tại và tăng trưởng bên cạnh yếu tố HQKD. Bởi vậy, các nghiên cứu đã hướng sự tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực ban đầu đến sự phát triển của DN trên các góc độ khác nhau. Do đó, tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN mới thành lập cần được kiểm tra và đánh giá trên cả 3 phương diện về (1) Tác động của cấu trúc vốn đến HQKD, (2) Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tăng trưởng của doanh nghiệp và (3) Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp mới thành lập. Ở cấp độ doanh nghiệp, sự phát triển của DN mới thành lập là khả năng mà DN có được cơ hội tồn tại và tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn đầu hoạt động. Đây cũng là các phạm trù được đề cập trong các vấn đề tổng quan được trình bày dưới đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn