Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
lượt xem 52
download
Luận án hướng đến mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- LỜI CAM ĐOAN
- Với danh dự và trách nhiệm cá nhân, tôi xin cam đoan luận án “ Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh h ội nh ập quốc tế” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự thu thập, phân tích một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Trần Thị Hương Nhung MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
- DANH MỤC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 1 1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu 1 2. Lý do chọn đề tài 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Những đóng góp mới của luận án 8 7. Kết cấu của luận án 9 10 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1. Các nghiên cứu ngoài nước 18 2. Các nghiên cứu trong nước 27 3. Khoảng trống của các nghiên cứu liên quan đến đề tài và hướng nghiên cứu của luận án PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 30 1.1. Những vấn đề cơ bản về văn hoá và kinh doanh 30 1.1.1. Văn hóa 30 1.1.1.1. Khái niệm 32 1.1.1.2. Đặc trưng của văn hoá 32 1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành văn hoá 33 1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh doanh 35 1.2. Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 35 1.2.1. Khái niệm thương mại 36 1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp thương mại 37 1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại 38 1.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 38 1.3.1. Văn hoá kinh doanh 38 1.3.1.1. Khái niệm 41 1.3.1.2. Môi trường, các phương thức và phương tiện xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 44 1.3.2. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 44 1.3.2.1. Khái niệm 45 1.3.2.2. Nội dung 49
- 1.3.2.3. Đặc điểm và các yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 50 1.3.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 53 1.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế 53 1.3.3.1. Hội nhập quốc tế và xu hướng vận động của môi trường văn hoá kinh doanh 56 1.3.3.2. Vai trò của văn hoá kinh doanh đối với doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế 57 1.3.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dưới tác động của hội nhập quốc tế 61 1.4. Tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 61 1.4.1. Mô hình nghiên cứu điển hình về văn hoá kinh doanh 61 1.4.1.1. Một số mô hình ngoài nước 67 1.4.1.2. Một số mô hình trong nước 72 1.4.2. Xác lập hệ thống các tiêu thức và tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 74 1.5. Kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh doanh 74 1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp thương mại nước ngoài 80 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam 85 TIẾU KẾT CHƯƠNG 1 86 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 86 2.1. Khái quát về doanh nghiệp thương mại Việt Nam 86 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thương mại Việt Nam 87 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam 92 2.2. Phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá 92 2.2.1. Mô tả mẫu 93 2.2.2. Kết quả kiểm chứng giả thuyết về các tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần, qui mô và khu vực khác nhau 95 2.2.3. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam theo các tiêu thức, tiêu chí nhận diện và tiêu chi đánh giá ́ 95
- DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA CỦA LUẬN ÁN VỀ THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ PHỤ LỤC 3 PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ PHỤ LỤC 4 DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐƯỢC GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ PHỤ LỤC 5 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA KINH TẾ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC, CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP ĐƯỢC MỜI THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ANPHA (RELIABILITY ANALYSIS) PHỤ LỤC 7 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ANOVA BẰNG PHẦN MỀM SPSS PHỤ LỤC 8
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP VÀ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA CỦA NGHIÊN CỨU SINH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA (Asean Free Trade Area): Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN (Association of South East Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN6: gồm 6 quốc gia Đông Nam Á là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan CDCT: Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới với cấp trên CEO (Chief Executive Officer): Tổng giám đốc điều hành CP: Cổ phần CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá tiêu dùng CTCD: Văn hoá trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới DNCĐXH: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội DNĐT: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác DNĐTCT: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh DNKH: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng EU (European Union): Liên minh Châu Âu GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
- HDI (Human Development Indicator): Chỉ số phát triển con người ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế NIAGS (Noi Bai International Airport Ground Services): Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài NLĐCV: Văn hoá của người lao động trong công việc NXB: Nhà xuất bản UNESCO (United Nations Educational Sciencetific and Cultural Organization): Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc VEF (Vietnam Economic Forum): Diễn đàn kinh tế Việt Nam QHĐN: Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp SA8000 (Social Accountability 8000): Hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội SPSS (Statistic Package for Social Science): Phần mềm Phân tích Khoa học Xã hội TCĐG: Tiêu chí đánh giá TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TP: Thành phố WEF (World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng Các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá 73 1.1: kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Bảng Thông tin khái quát về đối tượng nghiên cứu 92 2.1: Bảng Kết quả điều tra về lý do doanh nghiệp không có bộ 127 2.2: phận chuyên trách về văn hoá kinh doanh DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
- Hình 1.1: Mô hình “Cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 46 thương mại” Hình 1.2: Mô hình của tác giả Schein 62 Hình 1.3: Mô hình của tác giả Denison 65 Hình 1.4: Mô hình của tác giả Charles Handy 66 Hình 1.5: Mô hình của tác giả Dương Thị Liễu 68 Hình 1.6: Mô hình của tác giả Nguyễn Mạnh Quân 69 Hình 1.7: Mô hình của tác giả Đỗ Hữu Hải 71 Hình 2.1: Kết quả điều tra về việc xây dựng bộ triết lý kinh 96 doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp Hình 2.2: Kết quả điều tra về định hướng kinh doanh của ban 97 lãnh đạo Hình 2.3: Kết quả điều tra về sự công bằng trong doanh nghiệp 99 Hình 2.4: Kết quả điều tra về điều kiện học tập, phát triển tại 100 doanh nghiệp Hình 2.5: Kết quả điều tra về quan hệ xã giao của doanh nghiệp 112 với đối tác Hình 2.6: Kết quả điều tra về quan hệ đối tác chiến lược của 114 doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành Hình 2.7: Kết quả điều tra về tình trạng cạnh tranh không lành 116 mạnh giữa các doanh nghiệp thương mại Hình 2.8: Kết quả điều tra về chi phí doanh nghiệp dành cho bảo 117 vệ môi trường MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ NGHIÊN CỨU Nói về văn hóa kinh doanh, tác giả Lê Ngọc Trà trong bài viết “Văn hóa của doanh nhân”, trích từ cuốn “Doanh nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới” đã khẳng định: “Đã tồn tại lâu dài hẳn kinh doanh phải có văn hóa kinh doanh”[38]. Điều đó không ngoại trừ với các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Hoạt động thương mại có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia, và văn hoá kinh doanh góp một phần không nhỏ vào thành công của các doanh nghiệp
- thương mại, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế có sự giao thoa giữa các nền văn hoá. Tuy nhiên, việc làm thế nào để nghiên cứu và đánh giá một cách chính xác, đầy đủ thực trạng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay, từ đó khắc phục những hạn chế, khiến văn hóa kinh doanh Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được bản chất, truyền thống vốn có của mình là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nghiên cứu này hướng đến đối tượng là các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hai tiêu thức “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” và “Quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài” tới văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định tính và định lượng, kết quả nghiên cứu đã hình thành bộ tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam gồm 4 tiêu chí nhận diện thuộc tiêu thức “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” là: Văn hoá trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới (với 5 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới với cấp trên (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá của người lao động trong công việc (với 3 tiêu chí đánh giá) và 4 tiêu chí nhận diện thuộc tiêu thức “Quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài” là: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng (với 5 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội (với 2 tiêu chí đánh giá). Trong các tiêu chí nhận diện, nổi bật nhất là “Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng”, còn những tiêu chí nhận diện khác như “Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác”, “Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh” và đặc biệt là “Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội” còn chưa được các doanh nghiệp thương
- mại Việt Nam chú trọng đúng mức. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nh ập qu ốc tế được phân tích theo các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá đã xây dựng, nghiên cứu đưa một số giải pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp thương mại Việt Nam và đối với Nhà nước để xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam, nhằm tạo ra những nét đặc trưng, bản sắc độc đáo, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc Việt Nam ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng hơn đang đặt các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam nói riêng đứng trước vô vàn sức ép. Điều này là tất yếu, ngay khi Việt Nam mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, tác giả Vương Quân Hoàng đã thẳng thắn khẳng định: “Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO World Trade Organization) sẽ đưa nền kinh tế vào một kỷ nguyên mới: mở cửa kinh tế toàn diện và chấp nhận cạnh tranh. Ai đó có thể mơ hồ về ảnh hưởng của WTO, nhưng các đồng nghiệp là giới chuyên môn phân tích, các giáo sư và chính chúng tôi đã từ lâu đánh giá WTO không chỉ là luồng gió mới, mà nó còn có thể là cơn bão lớn.”[18] Trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ đó, văn hoá kinh doanh đang ngày càng tác động mạnh mẽ hơn tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả năng thích nghi và mức độ phát triển văn hoá kinh doanh đang dần được xem như một yếu tố quan trọng tạo nên nội lực của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thương mại, mỗi thị trường thuộc một quốc gia, m ột vùng miền, một địa điểm khác nhau lại có những đặc trưng văn hoá khác nhau, ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, do đó, các doanh nghiệp không những phải tạo nên bản sắc văn hoá riêng cho mình để tăng sự khác biệt, tạo lợi thế cạnh tranh mà còn phải thích nghi được với văn hoá của thị trường mình đang chinh phục. Dưới góc độ tiếp cận này, hội nhập quốc tế đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đứng
- trước ba lựa chọn cho nền văn hoá kinh doanh của mình: Xung đột, Cộng hưởng hay Hoà nhập. Đặc biệt, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập, chữ “Tín” trong văn hoá kinh doanh (nhìn nhận dưới góc độ được pháp luật bảo hộ chứ không chỉ là hình thức) là yếu tố các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đang thiếu và cũng đang rất yếu. Đây chính là áp lực nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thành công nếu biết khắc phục hạn chế, tận dụng cơ hội, tạo dựng được giá trị cho riêng mình. Có vị trí quan trọng góp phần điều hoà cung cầu hàng hoá trên thị trường, các doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, chính vì vậy, xây dựng văn hoá kinh doanh vững mạnh cho loại hình doanh nghiệp này để tăng sức cạnh tranh, thu hút và giữ chân khách hàng, giúp nhà sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là vấn đề cấp thiết hiện nay. Đặc biệt ở Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, so với các đối thủ cạnh tranh ngoài nước thì khi nền văn hoá kinh doanh của Việt Nam còn đi sau rất xa. Có thể nói, văn hóa kinh doanh tại Việt Nam là có, song nó mới chỉ đang ở bước khởi đầu, và việc doanh nghiệp xây dựng văn hoá kinh doanh như thế nào sao cho hiệu quả cũng còn nhiều mơ hồ. Chúng ta cần có sự hợp lực của cộng đồng doanh nhân, của toàn xã hội để những nét lớn trong văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam dần hình thành và có bản sắc riêng. Căn cứ vào vai trò của doanh nghiệp thương mại đối với nền kinh tế và bởi xuất phát điểm còn thấp của văn hóa kinh doanh Việt Nam so với các nước trên thị trường quốc tế, cộng thêm những lý do đã phân tích ở trên, việc làm thế nào để khắc phục những hạn chế, khiến văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được đặc trưng, truyền thống vốn có của mình là một vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay và qua đó cho thấy tính cấp thiết của đề tài “Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
- Tuy nhiên, văn hoá kinh doanh là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, còn nhiều vấn đề lý luận chưa được thống nhất, do đó, nghiên cứu giới hạn trong phạm vi xây dựng bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam, giúp nhà quản lý trong việc xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp mình. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Được tổng hợp, xây dựng và phát triển từ các công trình nghiên cứu của những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong và ngoài nước, luận án “Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” hướng tới mục tiêu: nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ những mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu sẽ là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và xác lập khung lý thuyết liên quan đến văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Điều tra, nghiên cứu văn hóa kinh doanh của một số doanh nghiệp thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế thông qua bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh đã xây dựng được và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là văn hoá và văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận án tập trung vào một số khía cạnh cơ bản của văn hoá kinh doanh như tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Xét về mặt không gian, mẫu điều tra khảo sát được thực hiện theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất (phương pháp mẫu thuận tiện) tại một số tỉnh, thành Việt Nam (TP Hà Nội, tỉnh Hà Nam, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hưng Yên, TP Cao Bằng, TP Vinh, TP Hồ Chí Minh). Về thời gian, cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 03 năm 2016. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là: Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu Theo đó, các công trình nghiên cứu khoa học trước đây được thu thập, phân loại, phân tích phục vụ cho việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, các nguồn số liệu thứ cấp cũng được thu thập để phân tích, đánh giá thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam thời gian qua. Nguồn số liệu này được thu thập chủ yếu từ thư viện Quốc gia, Viện Nghiên cứu Thương mại, thư viện của các cơ sở đào tạo và Viện nghiên cứu liên quan tại Hà Nội. Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu này được áp dụng chủ yếu để hoàn thành chương 1, cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, và một phần chương 2 về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thời kỳ trước và sau hội nhập quốc tế. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này được triển khai dựa trên việc tổ chức khảo sát về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam thông qua phiếu điều tra. Nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần chính:
- Phần thứ nhất là những câu hỏi khái quát về thông tin cá nhân và doanh nghiệp được điều tra; Phần thứ hai là để nắm bắt tình hình xây dựng văn hoá kinh doanh nói chung của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế; Phần thứ ba là các câu hỏi đi sâu tìm hiểu các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương pháp chủ yếu và quan trọng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việc tổ chức điều tra xã hội học được tiến hành theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị điều tra; Tổ chức thu thập số liệu và xử lý tổng hợp và Phân tích kết quả. Ở giai đoạn đầu tiên, chuẩn bị điều tra, bước 1 là xác định mục tiêu, nội dung và đơn vị điều tra. Bước 2, tiến hành thiết kế mẫu, gồm các công việc: phân loại đối tượng điều tra, khung lấy mẫu và xác định kích cỡ mẫu. Bước 3 là công đoạn thiết kế phiếu điều tra, cụ thể là xây dựng bản câu hỏi, xin ý kiến chuyên gia để hoàn chỉnh nội dung câu hỏi. Ở giai đoạn thứ hai, tổ chức thu thập số liệu và xử lý tổng hợp, theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất (phương pháp mẫu thuận tiện), việc triển khai lấy mẫu được thực hiện bằng cách gửi phiếu điều tra qua đường bưu điện hoặc tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp tại một số tỉnh, thành Việt Nam. (Do hạn chế về điều kiện địa lý và kinh phí thực hiện, số lượng phiếu thu về nhiều nhất là từ các tỉnh, thành phía Bắc, cao nhất là Thành phố Hà Nội trung tâm Kinh tế Chính trị Xã hội đặc biệt quan trọng của Việt Nam, còn tại khu vực Bắc Trung Bộ, nghiên cứu mới chỉ giới hạn tại Thành phố Vinh, tại khu vực phía Nam, nghiên cứu mới chỉ giới hạn tại Thành phố Hồ Chí Minh và kết quả phiếu thu về tại hai khu vực này chưa cao). Số liệu sau khi đã thu thập được nhập vào phần mềm Phân tích Khoa học Xã hội SPSS (Statistic Package for Social Science) để xử lý. Giai đoạn cuối cùng, kết quả điều tra được trình bày dưới dạng các bảng, biểu và phân tích chi tiết. Phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu chuyên gia
- Phương pháp này được ứng dụng chủ yếu trong chương 2 để phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiếp cận trực tiếp một số nhà khoa học và các nhà quản lý doanh nghiệp thương mại Việt Nam để tìm hiểu và phỏng vấn chuyên sâu. Phương pháp so sánh đối chiếu Trên cơ sở nghiên cứu các kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nước ngoài, văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam được đem ra so sánh, đối chiếu để đưa ra những đánh giá và bài học kinh nghiệm nhằm xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong nước. Phương pháp này là cơ sở để hoàn thiện chương 1 và một phần chương 2 về thực trạng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Phương pháp dự báo Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 để đưa ra định hướng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong những năm tới. Phương pháp tiếp cận liên đa ngành Phương pháp tiếp cận liên đa ngành (xã hội học và chính trị học) được sử dụng trong luận án để đem lại cái nhìn đa chiều trong các vấn đề lý luận về văn hoá kinh doanh. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Hiện nay có không ít các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến văn hóa kinh doanh, tuy nhiên, đa số đều đề cập đến văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung chứ chưa đi vào từng hình thức doanh nghiệp của một ngành cụ thể. Để nhận diện văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau (thương mại, dịch vụ hay sản xuất) đều cần các tiêu chí khác nhau, do đó, đây chính là lý do khiến đề tài này có tính cần thiết và khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
- Trong luận án của mình, ngoài đóng góp mới về mặt lý luận gồm việc đưa ra quan điểm, xây dựng mô hình mới về “Cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại” và tạo lập bộ tiêu thức và tiêu chí cụ thể nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, luận án còn có những đóng góp mới mang ý nghĩa thực tiễn, đó là: Thứ nhất, bằng việc vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, từ truyền thống như tổng hợp, phân tích, so sánh,… đến các phương pháp hiện đại sử dụng kỹ thuật định lượng như điều tra, phỏng vấn…, bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại mà luận án đã kiểm chứng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thêm một phương thức để phân tích, đánh giá nền văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tìm ra được vấn đề mà các doanh nghiệp còn vướng mắc, khiến văn hóa kinh doanh Việt Nam còn nhạt nhòa, thiếu bản sắc, và xác định được các tiêu chí tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Thứ hai, nhưng không kém phần quan trọng là luận án đã đưa ra những giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với Nhà nước để xây dựng văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam sao cho phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển bền vững. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chương 2. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chương 3. Giải pháp xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong tổng số các tài liệu đã được thu thập để phục vụ luận án, hiện có rất nhiều luận án tiến sĩ cũng như những cuốn sách của các tác giả uy tín được dùng như tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nhân, giảng viên, sinh viên, hay các bài báo khoa học trên tạp chí chuyên ngành, hoặc các bài viết tham dự hội thảo trong nước và quốc tế. Phần tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án này gồm 20 nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến văn hóa kinh doanh gồm 10 nghiên cứu ngoài nước và 10 nghiên cứu trong nước, được tổng thuật cụ thể như sau: 1. CÁC NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC Nghiên cứu của Richard M.Hodgetts và Fred Luthans (2003) International Management: Culture, Strategy, and Behavior (Tạm dịch: Quản lý quốc tế: Văn hóa, chiến lược và hành vi) NXB McGrawHill/Irwin[57] Như tựa đề đặt ra, cuốn sách lấy môi trường quốc tế làm nền tảng để phân tích các yếu tố văn hóa, chiến lược và hành vi trong công tác quản lý. Trong đó, văn hóa là yếu tố chủ chốt và có những tác động quan trọng tới hai yếu tố còn lại, đặc biệt trong môi trường đa văn hóa. Ngoài ra, cuốn sách còn cung cấp khá nhiều những dẫn chứng thực tế của các doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới về những chiến lược và hành vi của họ trong môi trường kinh doanh đa văn hóa. Có thể coi đây là một cuốn kim chỉ nam cho những nhà quản lý tổ chức/doanh nghiệp trong thời đại mới. Cuốn sách dựa trên việc phân tích môi trường kinh doanh toàn cầu, trong đó điểm nhấn là yếu tố đa văn hóa để giúp các nhà quản lý tự trang bị kỹ năng, hành vi, cùng những chiến lược phù hợp. Tuy nhiên, việc phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế dưới góc độ văn hóa nói chung là quá rộng, do đó, thiếu đi tính ứng dụng vào văn hóa kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong từng lĩnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn