intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Lan Xi Chen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

142
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay đánh giá thực trạng hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích các hợp đồng cụ thể, đánh giá kết quả đạt được trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics, vấn đề đặt ra đối với chủ thể của hợp đồng dịch vụ logistics và cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động logistics trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu làm cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ CẤM HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ CẤM HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số : 9380107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Vũ Huân 2. TS. Phạm Sỹ Chung HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. Các tư liệu tài liệu, ý kiến khoa học được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và được chú thích đầy đủ. Những kết luận của luận án chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Kết quả nghiên cứu là quá trình lao động, nghiên cứu và học tập nghiêm túc, trung thực của tác giả. Tác giả Đào Thị Cấm
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 8 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .............................................................. 20 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS................................................................................................ 24 2.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ logistics..................................... 24 2.2. Điều chỉnh pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics ......................... 42 Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................... 71 3.1. Thực trạng một số quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics .................................................................................................. 71 3.2. Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay.................................................................................. 97 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................ 114 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay................................................................................ 114 4.2. Giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay .......................................................... 118 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng dịch vụ logicstics hiện nay ................................................................................ 130 KẾT LUẬN ............................................................................................... 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 149
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BLDS Bộ luật Dân sự CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐDV Hợp đồng dịch vụ LTM Luật Thương mại NCS Nghiên cứu sinh NXB Nhà xuất bản VLA Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam Tiếng Anh 1PL First Party Logistics Logistics cấp độ thứ nhất 2PL Second Party Logistics Logistics cấp độ thứ hai 3PL Third Party Logistics Logistics cấp độ thứ ba 4PL Fourth Party Logistics Logistics cấp độ thứ tư 5PL Fifty Party Logistics Logistics cấp độ thứ năm AFAS ASEAN Framework Hiệp định khung ASEAN về Agreement on Services dịch vụ ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á CPTPP Comprehensive and Hiệp định đối tác toàn diện và Progressive Agreement for tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership EU European Union Liên minh châu Âu EVFTA EU-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do giữa Agreement Việt Nam và Liên minh châu Âu FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội LPI Logistics Performance Chỉ số năng lực quốc gia về Index logistics LSP Logistics Service Provider Nhà cung ứng dịch vụ logistics TFA Trade Facilitation Hiệp định thuận lợi hóa thương Agreement mại WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Khối lượng hàng hoá vận chuyển theo thành phần kinh tế ............ 98 Bảng 3.2: Bảng vận chuyển hàng hóa theo ngành vận tải ............................. 99 Bảng 3.3: Sản lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa trong và ngoài nước 99 Bảng 3.4: Bảng xếp hạng LPI của Việt Nam .............................................. 104 Bảng 3.5: Một số LSP hàng đầu thế giới đã có mặt tại Việt Nam ............... 106 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Doanh thu hoạt động vận tải theo loại hình .................................................... 101
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, dịch vụ logistics có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong sản xuất và kinh doanh do mang lại những lợi ích về tối ưu hóa quá trình vận chuyển và tiết kiệm chi phí. Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng dịch vụ logistics được các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thuê ngoài để giảm chi phí hoạt động và chi phí đầu tư. Họ tập trung vào sản phẩm, dịch vụ cốt lõi và thuê ngoài các dịch vụ khác bao gồm dịch vụ logistics. Những năm gần đây trên thế giới, các nước khu vực và ở Việt Nam xu hướng này tăng nhanh kéo theo sự ra đời của nhiều LSP. Dịch vụ logistics và HĐDV logistics đến nay vẫn là vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn vì chỉ đến năm 2005 dưới sức ép trong đàm phán với Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập WTO, dịch vụ logistics lần đầu tiên được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam bằng việc thừa nhận loại hình dịch vụ này với ý nghĩa là một chế định trong LTM năm 2005. Chế định dịch vụ logistics với vai trò là một loại hình dịch vụ thương mại đã tạo cơ sở vững chắc để phát triển, cải thiện môi trường pháp lý nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực này. Từ khi gia nhập WTO, thị trường logistics Việt Nam có sự chuyển biến tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tăng mạnh. Thống kê từ Cục Quản lý kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy số lượng các doanh nghiệp tham gia cung cấp các loại hình dịch vụ logistics là khoảng 23.000 doanh nghiệp trong đó có 3000 doanh nghiệp hoạt động logistics quốc tế, chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận khoảng 70% [12, tr.71]. Theo nghiên cứu của VLA, trong tổng số hơn 3000 doanh nghiệp thì 20% là công ty nhà nước, 70% là công ty trách nhiệm hữu hạn, 10% là doanh nghiệp tư nhân [11, tr.88]. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ thuê ngoài logistics, gần đây là Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 với 1
  8. mục tiêu: ―Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 8%-10%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15%-20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50%-60%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 16%-20% GDP, xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế giới đạt thứ 50 trở lên‖. Nhiều Bộ, ngành, địa phương đã đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt bỏ hoặc đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến logistics, đặc biệt là thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng và toàn diện các FTA thế hệ mới, theo đó Chính phủ đã cam kết mở cửa khá toàn diện cho lĩnh vực dịch vụ logistics. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường cung cấp dịch vụ logistics bằng việc giao kết các hợp đồng. Vì Việt Nam có địa hình địa lý (bờ biển dài) thuận lợi cho giao thương quốc tế, các dịch vụ logistics như vận chuyển hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, dịch vụ hải quan...được tận dụng tối đa và dự báo sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới nhằm thực hiện các cam kết của Việt Nam trong WTO, CPTPP, EVFTA. Mặc dù HĐDV logistics là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhưng đa số doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sự hiểu biết về quy trình, thủ tục giao kết và quá trình thực hiện hợp đồng còn rất hạn chế nên khi tranh chấp xảy ra họ gặp rất nhiều bất lợi do hợp đồng quy định không đúng hoặc không đầy đủ. Logistics lại là một ngành dịch vụ có đối tượng điều chỉnh rất đa dạng, phức tạp, luôn luôn thay đổi cùng với sự phát triển của công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế nên đòi hỏi pháp luật cần có những điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và tạo môi trường khuyến khích phát triển hơn. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu các quy định hiện hành về giao kết và thực hiện HĐDV logistics là cần thiết, hoàn thiện một số quy định về HĐDV logistics cần hệ thống hóa lý luận, thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics để tìm ra những điểm bất cập, vì vậy, NCS lựa chọn đề tài: “Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay” cho luận án tiến sỹ luật học của mình. 2
  9. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Luận giải và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và HĐDV logistics ở nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, trong đó NCS đặc biệt nhấn mạnh vấn đề lý luận về HĐDV logistics dưới giác độ luật học, phân tích và đánh giá thực trạng HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ thứ nhất: Luận án làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận và điều chỉnh pháp luật về HĐDV logistics, tìm ra bản chất và cấu trúc pháp luật của HĐDV logistics như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, nguồn luật điều chỉnh, nguyên tắc và trình tự giao kết, hình thức, chủ thể, nội dung, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của các LSP . Nhiệm vụ thứ hai: Luận án đánh giá thực trạng HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích các hợp đồng cụ thể, đánh giá kết quả đạt được trong việc giao kết và thực hiện HĐDV logistics, vấn đề đặt ra đối với chủ thể của HĐDV logistics và cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động logistics trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu làm cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV logistics. Nhiệm vụ thứ ba: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay, luận án luận giải các quan điểm hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một số quy định về HĐDV logistics, nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics. 3
  10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quy định pháp luật về HĐDV logistics, thực tiễn giao kết và thực hiện HĐDV logistics, điều kiện giao dịch chung và HĐDV logistics theo mẫu của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra trước bối cảnh Việt Nam đang đàm phán, ký kết, gia nhập nhiều FTA thế hệ mới, luận án còn nghiên cứu một số cam kết quốc tế và hiệp định có liên quan đến dịch vụ logistics. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án phân tích những nội dung cơ bản nhất về hợp đồng như khái niệm, nguồn luật điều chỉnh, nguyên tắc giao kết, trình tự giao kết, hình thức, chủ thể, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của các LSP. Tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện HĐDV logistics là một lĩnh vực có nội dung mới, nội hàm rất rộng, liên quan đến các thủ tục tố tụng nên luận án không đề cập đến. Luận án nghiên cứu HĐDV logistics theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật của các quốc gia khác, các ví dụ về HĐDV là nguồn đối chiếu học hỏi để NCS đưa ra đánh giá toàn diện pháp luật về HĐDV logistics ở Việt Nam trong xu thế hội nhập toàn cầu. Theo nghiên của của NCS thì lĩnh vực pháp luật điều chỉnh về HĐDV logistics rất rộng. WTO quy định dịch vụ logistics như là dịch vụ hỗ trợ vận tải và được chia thành từng nhóm dịch vụ. Nghị định 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics có 16 dịch vụ logistics và để mở ―Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại‖. Để thực hiện chúng, doanh nghiệp thường ký kết HĐDV logistics, mỗi loại dịch vụ này có quyền và nghĩa vụ khác nhau, có quy định pháp luật điều chỉnh riêng. Ví dụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa khác với hợp đồng thuê kho bãi, hợp đồng dịch vụ hải quan khác với hợp đồng bảo hiểm hàng hóa…Trong khuôn khổ luận án, NCS không đi sâu phân tích từng loại hợp 4
  11. đồng cụ thể, các hợp đồng cụ thể chỉ mang tính minh họa, làm sáng tỏ các vấn đề chung. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan đến HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam, trong đó khảo sát một số doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics Việt Nam và tham khảo pháp luật một số quốc gia trên thế giới và khu vực. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về HĐDV logistics Việt Nam kể từ thời điểm LTM năm 2005 lần đầu tiên ghi nhận dịch vụ này, số liệu luận án đưa ra trong phạm vi 05 năm gần nhất, đề xuất giải pháp thực hiện từ nay cho đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế thị trường, dịch vụ logistics trong điều kiện tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, NCS sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể là: Chương 1: NCS thu thập thông tin và phân tích, so sánh, đánh giá các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, phân tích những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu. Chương 2: NCS sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp. NCS phân tích, nhận định quan điểm và nội dung HĐDV logistics gắn vào những điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể và trong giai đoạn lịch sử cụ thể. NCS phân tích, tổng hợp các vấn đề về khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò, nguyên tắc giao kết, trình tự giao kết, nguồn luật điều chỉnh, chủ thể, hình thức, nội dung cơ bản, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của các LSP. Chương 3: NCS áp dụng phương pháp thu thập tài liệu, sử dụng các báo cáo chuyên ngành của các cơ quan liên quan nhằm đánh giá thực trạng giao kết và 5
  12. thực hiện HĐDV logistics theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng sử dụng phương pháp hệ thống nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu đã công bố, áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh quy định pháp luật liên quan đến nội dung cơ bản của hợp đồng. Chương 4: NCS áp dụng phương pháp phân tích, dự báo đưa ra những yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV logistics và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp trao đổi khoa học thông qua việc tham gia các hội thảo khoa học về các chủ đề, các lĩnh vực liên quan đến đề tài luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án So với tình hình nghiên cứu hiện nay, luận án có những đóng góp mới sau: Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và điều chỉnh pháp luật về HĐDV logistics, lý giải khái niệm HĐDV logistics, đặc điểm, cách phân loại và vai trò của HĐDV logistics. Luận án cũng hệ thống được nguồn luật điều chỉnh về HĐDV logistics, nguyên tắc và trình tự giao kết hợp đồng, hình thức, chủ thể, đối tượng, nội dung cơ bản, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của các LSP. Ngoài ra, luận án kết hợp đan xen phân tích quy định pháp luật Việt Nam cùng với các tài liệu nước ngoài, kinh nghiệm một số quốc gia khu vực và trên thế giới làm cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật Việt Nam về HĐDV logistics. Thứ hai, luận án làm rõ HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm các quy định pháp luật hiện hành và thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics. Luận án nêu được bất cập về khái niệm, nguyên tắc giao kết, chủ thể, hình thức, trình tự giao kết HĐDV logistics, chỉ ra những kết quả đạt được, các vấn đề đặt ra, cơ hội và thách thức đối với các chủ thể HĐDV logistics trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. 6
  13. Thứ ba, trên quan điểm hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics và đánh giá thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics, luận án đưa ra giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV logistics. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về HĐDV logistics, làm phong phú thêm kho tàng lý luận về HĐDV nói chung và HĐDV logistics nói riêng. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập tại các cơ sở đào tạo liên quan đến pháp luật về dịch vụ logistics và HĐDV logistics, quản trị hợp đồng logistics và quản trị logistics, quản trị chuỗi cung ứng. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và thương mại điện tử toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày càng nhiều hơn vào chuỗi cung ứng với tư cách là chủ thể của HĐDV logistics. Luận án nghiên cứu về HĐDV logistics chính là nghiên cứu cơ sở xác định trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan khi có tranh chấp phát sinh. HĐDV logistics đóng vai trò như luật của các bên, buộc các bên phải tuân thủ, nếu như có vi phạm sẽ bị áp dụng các chế tài. Vì vậy, luận án là tài liệu giúp các doanh nghiệp hiểu biết thêm về HĐDV logistics cũng như các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này, giúp doanh nghiệp quản trị tốt hợp đồng, hạn chế rủi ro và nâng cao sức cạnh tranh trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh có liên quan đến dịch vụ logistics. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 4 Chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ logistics và pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics Chương 3: Thực trạng về hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay 7
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về dịch vụ logistics và pháp luật về dịch vụ logistics Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ lý luận, thực tiễn về dịch vụ logistics và pháp luật về dịch vụ logistics. Những công trình khoa học đã nêu không phải là toàn bộ hệ thống các nghiên cứu liên quan về logistics nhưng đã phản ánh được trạng thái và xu hướng cũng như quy mô nghiên cứu về lĩnh vực này. Đầu tiên là các giáo trình, sách chuyên khảo như: “Logistics, những vấn đề cơ bản”[150] và “Quản trị cung ứng”[149] của Đoàn Thị Hồng Vân, “Giáo trình quản trị logistics kinh doanh”[96] của An Thị Thanh Nhàn, “Quản lý logistics”[73] của Đỗ Ngọc Hiền, “Quản trị chuỗi cung ứng”[77] của Nguyễn Thành Hiếu cung cấp cho NCS những kiến thức cơ bản liên quan đến khái niệm logistics, quản trị logistics, quản trị chuỗi cung ứng, thiết kế chuỗi cung ứng, đo lường hoạt động của chuỗi cung ứng, các dịch vụ liên quan đến hàng hóa như dịch vụ phân phối, dịch vụ khách hàng, dịch vụ kho bãi và công nghệ thông tin. Tác giả Đặng Đình Đào có nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ logistics và hệ thống logistics cho thấy bức tranh toàn cảnh của ngành này trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, tiêu biểu là các công trình như: “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”[62], “Một số về vấn đề phát triển bền vững hệ thống logistics ở nước ta trong hội nhập quốc tế”[72] phân tích tổng thể dịch vụ logistics và hệ thống logistics, thực trạng phát triển dịch vụ logistics và hệ thống logistics Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế về phát triển dịch vụ logistics và hệ thống logistics, những vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển, đề xuất định hướng và luận giải được các giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trường. Cuốn sách: “Logistics, 8
  15. những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”[60] và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”[61] là tập hợp các bài viết khoa học về các nội dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics, pháp luật về dịch vụ logistics bao gồm khái niệm dịch vụ logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics, các quy định pháp lý đầu tiên có liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics, nguồn nhân lực cho phát triển logistics, cơ hội và thách thức lớn đối với các chủ thể cung cấp dịch vụ logistics và cũng là chủ thể của HĐDV logistics, giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Chi phí logistics (đặc biệt là chi phí vận tải) là vấn đề mang tính cạnh tranh của các LSP và là yếu tố làm nên phí/giá của HĐDV logistics. Với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí vận tải và giao nhận đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay” tác giả Phạm Thị Cải [27] đã đánh giá được tầm quan trọng của việc giảm thiểu chi phí vận tải, giao nhận, thực trạng chi phí vận tải giao nhận và một số giải pháp giảm thiểu chi phí hiện nay. Vận chuyển hàng không là một phương thức quan trọng trong các phương thức vận chuyển, đóng góp doanh thu không nhỏ cho ngành dịch vụ logistics. Nghiên cứu đề án cấp Bộ: “Nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics trong ngành hàng không Việt Nam đến năm 2020, định hướng sau năm 2020” của Nguyễn Hải Quang [125] cung cấp cho NCS bức tranh của ngành hàng không Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay. Tác giả đề cập về những vấn đề ý luận về dịch vụ logistics ngành hàng không, xây dựng phương pháp và công cụ đo lường giá trị dịch vụ logistics trong ngành hàng không vào GDP, nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống dịch vụ logistics trong lĩnh vực hàng giao thông vận tải hàng không ở Việt Nam, nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế xã hội, giao thông vận tải và giao thông vận tải hàng không đến năm 2020, tầm nhìn 2030, nhận dạng những cơ hội và thách thức trong tình hình mới. 9
  16. Quản lý và phát triển dịch vụ logistics cũng là một trong nhiều đề tài luận án tiến sỹ của nhiều tác giả cung cấp cho NCS tiếp cận nhiều góc độ và phương pháp đánh giá, tiêu biểu là luận án của các tác giả Vũ Thị Quế Anh, Nguyễn Quốc Tuấn, Bùi Duy Linh, Đinh Lê Hải Hà. Vũ Thị Quế Anh với luận án tiến sỹ đề tài: “Phát triển logistics một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”[2] phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về logistics, kinh nghiệm phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á, đánh giá thực trạng logistics ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ này ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Quốc Tuấn với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng”[145] phân tích cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với dịch vụ logistics, kinh nghiệm quản lý Nhà nước về dịch vụ logistics tại một số các quốc gia trên thế giới, thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ logistics tại Hải phòng và đề xuất các giải pháp và chính sách về quản lý Nhà nước đối với dịch vụ logistics tại Hải Phòng. Bùi Duy Linh trong luận án tiến sỹ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”[87] nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics tại một số quốc gia, phương pháp nghiên cứu định lượng về năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics của Việt Nam trong những năm tới. Luận án tiến sỹ của Đinh Lê Hải Hà với đề tài: “Phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam”[67] nghiên cứu tổng quan tình hình phát triển logistics, lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics của nền kinh tế, phân tích thực trạng phát triển logistics của Việt Nam giai đoạn 1986-2011, giải pháp định hướng phát triển logistics của Việt Nam 2013-2020. Trung tâm logistics là nơi tập kết, chia tách và trung chuyển hàng hóa có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ logistics. 10
  17. Tác giả Trần Sỹ Lâm có công trình: “Phát triển trung tâm logistics cho Việt Nam, tham khảo thành công một số nước châu Âu và châu Á”[84] phân tích những vấn đề lý luận về logistics, khái niệm và phân loại trung tâm logistics, kinh nghiệm xây dựng thành công trung tâm logistics tại một số nước châu Âu, châu Á và đề xuất giải pháp phát triển trung tâm logistics tại Việt Nam. Xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics trong nhiều năm gần đây rất phát triển và là một trong những chiến lược kinh doanh quan trọng của nhiều doanh nghiệp được phản ánh qua bài viết: “Giải pháp lựa chọn và quản lý nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài logistics tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh” của An Thị Thanh Nhàn [95] đề cập đến thực trạng LSP Việt Nam (chủ thể của HĐDV), tình hình lựa chọn LSP, giải pháp lựa chọn và quản lý LSP tại các doanh nghiệp. Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam có một số ấn phẩm phát hành nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kiến thức cơ bản về logistics và kinh doanh dịch vụ logistics như cuốn: “Sổ tay nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ logistics”[75] ban hành các điều kiện kinh doanh chuẩn tại Việt Nam, những hiểu biết cơ bản về kinh doanh dịch vụ logistics, kiến thức về vận đơn hàng hóa; “Sổ tay giải thích thuật ngữ về dịch vụ logistics”[76] giải thích các thuật ngữ chuyên ngành kinh doanh logistics và cung cấp thêm một số vụ kiện điển hình về logistics và freight forwarding (dịch vụ giao nhận vận tải). Cũng như ở Việt Nam, các công trình nước ngoài liên quan đến dịch vụ logistics đều đề cập đến những nội dung giống nhau như khái niệm dịch vụ logistics, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý kho bãi, các vấn đề tồn kho, các kênh phân phối, dịch vụ khách hàng, vấn đề toàn cầu hóa, công nghệ thông tin…dưới nhiều góc độ tiếp cận như kinh tế học, quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, luật học. Đầu tiên là công trình của nhóm tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram: “Fundermental of Logistics Management”[160] nghiên cứu về khái niệm logistics, quản trị logistics, dịch vụ khách hàng, mua sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển, phân phối, các vấn đề logistics 11
  18. toàn cầu, vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Tiếp theo là nhóm tác giả John Mangan, Chandra Lalwani, Tim Butcher and Rouya Javadpour trong cuốn sách: “Global Logistics and Supply Chain Management”[166] cũng luận giải về logistics và quản trị logistics như: Định nghĩa logistics, định nghĩa chuỗi cung ứng, mối quan hệ của chuỗi cung ứng, chiến lược và thiết kế chuỗi cung ứng, các vấn đề về vận tải, vận tải đa phương thức, vấn đề kho bãi, quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Đặc biệt ở cuốn sách này là còn thiết kế thêm các tình huống (case studies) để nghiên cứu và minh họa cho lý luận. Trong công trình mang tên: “Handbook of Logistics and Distribution Management”[157] và: “Handbook of Logistics and Distribution Management: Understanding the Supply Chain”[158] các tác giả Alan Rushton, Phil Croucher, Peter Baker nghiên cứu về logistics, chuỗi cung ứng, tích hợp chuỗi logistics, quản trị chuỗi cung ứng, dịch vụ khách hàng, các kênh phân phối, các vấn đề quản trị kho bãi, các phương thức vận tải... Tác giả G.Don Taylor với cuốn sách: “Logistics engineering handbook”[161] nghiên cứu tổng quan về logistics, ảnh hưởng của logistics đối với kinh tế, thiết kế chuỗi logistics, quản lý tồn kho, dịch vụ khách hàng, mua bán hàng, quản trị hệ thống phân phối, hệ thống nguyên liệu, quản trị vận tải, tồn kho, công suất, giá cả, logistics ngược, các vấn đề về công nghệ thông tin và internet, khuynh hướng phát triển của logistics, logistics xanh, vấn đề đóng gói, logistics toàn cầu, vận tải đa phương thức, thuê ngoài bên thứ ba. Với công trình tựa đề: “Global Logistics –New Directions In Supply Chain Management”[159] tác giả Donal Waters tập trung phân tích những xu thế mới phát triển logistics, logistics ở châu Âu, Đông Âu, xu hướng logistics toàn cầu, chiến lược quản trị logistics của nhà cung cấp, chuỗi cung ứng, quản trị dịch vụ và marketing, vấn đề thuê ngoài, tầm quan trọng của công nghệ thông tin, các phương pháp tiếp cận logistics, logistics ở Bắc Mỹ và Trung Quốc. 12
  19. 1.1.2. Nghiên cứu về hợp đồng dịch vụ và pháp luật về hợp đồng dịch vụ Nghiên cứu về HĐDV và pháp luật về HĐDV giúp NCS hiểu rõ hơn lý luận và thực tiễn về vấn đề này làm nền tảng cho việc nghiên cứu HĐDV logistics, một dạng HĐDV đặc thù. Những công trình khoa học tiêu biểu gần đây là các luận án tiến sỹ của Hà Công Anh Bảo, Kiều Thị Thùy Linh, Hoàng Thị Vịnh. Hà Công Anh Bảo với luận án tiến sỹ: “Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam”[4] đã đề cập đến những vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại dịch vụ, tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ, thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại dịch vụ, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ, các giải pháp giúp doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. Kiều Thị Thùy Linh trong công trình: “Hợp đồng dịch vụ theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”[88] đã nghiên cứu lý luận về HĐDV gồm khái niệm và đặc điểm HĐDV, phân biệt hợp HĐDV với hợp đồng phi dịch vụ, kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về HĐDV, thực trạng các quy định pháp luật về đối tượng, chủ thể, giá dịch vụ, quyền và nghĩa vụ các bên, việc thực hiện HĐDV, thực tiễn áp dụng quy định pháp luật dân sự trong giải quyết tranh chấp về HĐDV và các kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật dân sự về HĐDV. Hoàng Thị Vịnh trong luận án: “Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam”[154] nghiên cứu những vấn đề về HĐDV pháp lý, hợp đồng này có tính thương mại và tính đối nhân cao, là một dạng HĐDV đặc thù nên có những đặc điểm và cách phân loại khác biệt. Tác giả cũng phân tích thực trạng pháp luật về hợp đồng này ở Việt Nam, phân tích các quy định về chủ thế, nội dung hợp đồng, thực hiện hợp đồng (bao gồm các nguyên tắc thực hiện, cách thức thực hiện hợp đồng, nghiệm thu và bàn giao), các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, quan điểm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng, các giải pháp chủ yếu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý. Về các nguyên tắc chung của hợp đồng thương mại, NCS nghiên cứu cuốn sách: “Những nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế”[153] của Viện Thống 13
  20. nhất tư pháp quốc tế, Roma Italia luận giải về nguyên tắc chung của hợp đồng, cách thức soạn thảo các điều khoản. Về giải quyết tranh chấp hợp đồng, NCS nghiên cứu công trình: “Tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế”[143] của Trung tâm thông tin thương mại Việt Nam đề cập đến các loại tranh chấp, ngăn ngừa tranh chấp thương mại, đàm phán hợp đồng, các điều khoản miễn trừ và sửa đổi, các phương thức giải quyết tranh chấp. Các nghiên cứu về hợp đồng mẫu và điều kiện giao dịch chung giúp cho NCS hiểu được tầm quan trọng và lợi ích của nó đối với doanh nghiệp và nên chuẩn hóa hợp đồng mẫu và kiểm soát các điều kiện giao dịch chung trong một số ngành cụ thể của dịch vụ logistics. Bài viết: “Bàn về điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp” [94]và “Điều kiện giao dịch chung: Một số khía cạnh theo Bộ luật Dân sự năm 2015”[82] của tác giả Tăng Văn Nghĩa cho NCS góc nhìn tổng quát nhất về điều kiện giao dịch chung trong kinh doanh bao gồm lý luận và thực tiễn, những ưu và nhược điểm của điều kiện giao dịch chung ở Việt Nam trong bối cảnh tự do thương mại và hội nhập hiện nay. Tác giả Đỗ Giang Nam có bài viết: “Bình luận về các quy định liên quan đến hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung trong dự thảo bộ luật dân sự (sửa đổi)”[93] đề cập đến các thách thức của việc sử dụng điều khoản mẫu đối với nguyên tắc tự do hợp đồng, cơ chế kiểm soát tính công bằng của nội dung điều khoản mẫu và các các quy định liên quan đến hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung trong dự thảo bộ luật dân sự (sửa đổi). Cuốn sách: “Pháp luật về hạn chế rủi ro cho người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu”[97] của Doãn Hồng Nhung (chủ biên) đề cập đến lý luận, đặc điểm, vai trò của hợp đồng theo mẫu, sự cần thiết của hợp đồng theo mẫu, những rủi ro, hạn chế rủi ro, các giải pháp để thực hiện hợp đồng theo mẫu. Cuốn sách: “Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh thương mại và đầu tư & các mẫu hợp đồng thông dụng” của hai tác giả Quốc Cường và Thanh Thảo[129] làm rõ khái niệm, nguyên tắc và nội dung chung của hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh thương mại, các mẫu hợp đồng mua bán dịch vụ, xây dựng, bất động sản. Cuốn sách: “Hợp đồng thương mại quốc tế” của Nguyễn Trọng Đàn [56] phân tích mối 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2