intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Luật học: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam: lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: Tỉ Thành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:167

49
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra những quan điểm, định hướng, kiến nghị và một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện, thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Luật học: Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam: lý luận và thực tiễn

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN THỦY KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 09 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Minh Mẫn HÀ NỘI - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Xuân Thủy
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁM SÁT VÀ KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI ............................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................. 6 1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế................................................................................... 18 1.3. Đánh giá chung về tình hình, kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................ 22 1.4 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................... 25 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM ............................................................................................. 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò kết luận giám sát của Quốc hội ............................... 27 2.2. Chủ thể, nội dung, hình thức và giá trị pháp lý kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam ....................................................................................................................... 41 2.3. Các điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam ............................................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI ....................................................................... 74 3.1. Thực trạng quy định pháp luật về ban hành và thực hiện kết luận giám sát của Quốc hội ........................................................................................................................ 74 3.2. Thực trạng việc ban hành kết luận giám sát của Quốc hội .................................... 81 3.3. Thực trạng việc thực hiện kết luận giám sát của Quốc hội .................................... 91 3.4. Đánh giá chung về việc ban hành và thực hiện kết luận giám sát của Quốc hội ... 96 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THI HÀNH KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM ....... 108 4.1. Quan điểm về nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thi hành kết luận giám sát của Quốc hội. .................................................................................................................... 108 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thi hành các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam hiện nay.................................................................. 119 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 151 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 153
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT QH Quốc hội UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân ĐBQH Đại biểu Quốc hội CHLB Cộng hòa liên bang HĐDT Hội đồng dân tộc TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân VBPL Văn bản pháp luật NCS Nghiên cứu sinh UB Ủy ban QPPL Quy phạm pháp luật HĐGS Hoạt động giám sát UBQH Ủy ban Quốc hội
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Mức độ hài lòng của người dân về một số hoạt động giám sát của Quốc hội. 62 Bảng 2: Thời gian tại kỳ họp của Quốc hội dành cho hoạt động giám sát (2009- 2015).............................................................................................................................. 96 Bảng 3: Hoạt động giám sát của HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội (2009-2015). ... 98
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, hoạt động giám sát và thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp năm 1992, Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; mới đây Quốc hội đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật mới về hoạt động giám sát như: Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015,... và nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Các văn bản quy phạm pháp luật này được ban hành nhằm thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp năm 2013 và các nghị quyết của Đảng về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong thời kỳ đổi mới và trên thực tế đã phát huy tác dụng, khẳng định vị trí, vai trò của giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ. Trên thực tế việc thực hiện pháp luật về giám sát và thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội đã đạt được nhiều thành tựu. Qua giám sát và kết luận giám sát đã đưa ra nhiều kiến nghị đóng góp vào hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách và quản lý điều hành kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, được dư luận và nhân dân đồng tình, ủng hộ, quan tâm, đánh giá cao, qua đó góp phần nâng cao vai trò, uy tín, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là hoạt động giám sát của Quốc hội. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành pháp luật về giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội cũng bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập, cụ thể như: Một là, hệ thống pháp luật về giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội còn được quy định trong nhiều văn bản khác nhau; một số quy định về nội dung, hình thức kết luận giám sát còn trùng lặp, chưa rõ ràng, cụ thể; về trình tự, thủ tục chưa có các biện pháp pháp lý hữu hiệu để thực hiện các kết luận giám sát này. Phạm vi giám sát của Quốc hội quá rộng với nhiều chủ thể, nhiều hình thức giám sát, nhưng lại chưa phân định rõ về thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi chủ thể với từng đối tượng chịu sự giám sát, từng hình thức kết luận giám sát, cũng như sự phối hợp giữa các chủ thể giám sát dẫn tới sự chồng chéo trong thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội; thậm chí một số hình thức giám sát chưa bao giờ được thực hiện trên thực tế, hoặc thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. 1
  7. Hai là, nhiều quy định pháp luật về hình thức kết luận giám sát và giá trị pháp lý kết luận giám sát của Quốc hội chưa được thực thi hoặc tính khả thi còn thấp, như quy định về việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; quy định Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định để đảm bảo tính khả thi và chính xác của kết luận giám sát; quy định Quốc hội xem xét báo cáo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; hoạt động giám sát văn bản pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên, chưa mang lại hiệu lực, hiệu quả cao; chưa có biện pháp hữu hiệu để theo dõi, kiểm tra việc tiếp thu, giải quyết các kết luận sau giám sát. Ba là, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát và thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực, bộ máy giúp việc… chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động giám sát và đảm bảo thực thi các kết luận giám sát; Và giá trị pháp lý của các hình thức kết luận giám sát chưa được quy định một cách cụ thể, chi tiết, gây không ít khó khăn trong việc thực hiện các kết luận giám sát, không quy định trách nhiệm pháp lý khi các đối tượng bị giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các kết luận giám sát của Quốc hội. Hoạt động giám sát không chỉ tính đến kết quả có bao nhiêu nội dung được giám sát, bao nhiêu hình thức giám sát được sử dụng mà phải tính đến việc sử dụng các hình thức giám sát đó một cách khoa học và hiệu quả như thế nào, quy trình, thủ tục giám sát có đảm bảo tính khách quan, chặt chẽ, công khai mà nó còn phải được luật hóa, mà quan trọng hơn cả đó là việc thực hiện các kết luận giám sát đó như thế nào? Với vị trí công tác của mình và những lý do nêu trên tôi đã lựa chọn đề tài luận án của mình là: “Kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam: lý luận và thực tiễn” để làm đề tài luận án nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, đồng thời qua đó cũng góp phần giải quyết một vấn đề lớn còn nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật về giám sát và việc thực thi kết luận giám sát của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra những quan điểm, định hướng, kiến nghị và một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện, thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: 2
  8. Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về kết luận giám sát của Quốc hội. Qua đó, giải quyết một số nội dung: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung hình thức, các yếu tố, điều kiện đảm bảo thực thi kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc ban hành, tổ chức thực thi và các quy định của pháp luật về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam; Ba là, phân tích và làm rõ những kết quả làm được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực thi kết luận giám sát của Quốc hội; Bốn là, phân tích, làm rõ những quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tính khả thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam sẽ được làm rõ trong nghiên cứu này. - Các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về kết luận giám sát và các điều kiện đảm bảo thực thi kết luận giám sát của Quốc hội ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Để đáp ứng mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, Luận án sẽ chủ yếu tập trung phân tích, tìm hiểu và giải thích những nhận thức hiện tại về kết luận giám sát, các điều kiện đảm bảo thực thi kết luận giám sát của Quốc hội trong bối cảnh nước ta hiện nay. Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam (thông qua các chủ thể: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các đoàn Đại biểu Quốc hội, các vị Đại biểu Quốc hội); thời gian: nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII, XIII đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; pháp luật về Hiến pháp và luật hành chính; đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước làm nền tảng phương pháp luận để luận giải các vấn đề liên quan đến kết luận giám sát thuộc đề tài luận án. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số lý thuyết độc lập như lý luận về Nhà nước pháp quyền; quyền con người; lý thuyết quản trị Nhà nước, quản trị quốc gia; tâm lý học; … 3
  9. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp kế thừa; phương phân tích quy phạm; phương pháp hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp mô tả; phương pháp giải thích; phương pháp dự báo; phương pháp lịch sử; phương pháp quy nạp, diễn dịch; phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành; …Trong quá trình hoàn thành luận án, các phương pháp này sẽ được kết hợp áp dụng cho phù hợp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về lý luận và thực tiễn các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam hiện nay. Luận án có những đóng góp mới về khoa học như sau: Một là, xây dựng được Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các điều kiện đảm bảo thực thi kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam; Hai là, làm rõ cơ sở pháp lý, giá trị pháp lý của kết luận giám sát Quốc hội Việt Nam; Ba là, xây dựng được một cách khoa học và tổng thể các yếu tố và các điều kiện bảo đảm thực thi kết luận giám sát của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Bốn là, Phân tích và làm rõ thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng việc thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội; Kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong việc thực tổ chức thực thi các kết luận giám sát này; Năm là, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quan điểm và định hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát và kết luận giám sát; Qua đó đưa ra nhóm các giải pháp nhằm nâng cao việc thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án a. Ý nghĩa lý luận của luận án - Làm rõ vấn đề lý luận: Khái niệm, đặc điểm, vai trò kết luận giám sát của Quốc hội; làm rõ phương thức, hình thức và các điều kiện đảm bảo thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam trong thể chế chính trị một Đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền ở nước ta. - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chức năng giám sát; pháp luật về giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, xác định rõ về nội dung, đối tượng, hình thức thực hiện và giá trị pháp lý kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. b. Ý nghĩa thực tiễn của luận án 4
  10. - Nghiên cứu so sánh quy định của pháp luật và hoạt động giám sát của Nghị viện một số nước trên thế giới và Việt Nam để rút ra kinh nghiệm và có thể là bài học cho Quốc hội Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giám sát, hoạt động giám sát và thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát và việc thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam hiện nay; đề xuất, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám sát; đề xuất thay đổi, cải cách các điều kiện bảo đảm thi hành các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam, cụ thể: - Xây dựng đường lối, chính sách: Đề tài xác lập cơ sở khoa học cho việc triển khai thi hành văn bản luật có liên quan, ví dụ như: Luật Tổ chức Quốc hội 2015, Luật tổ chức hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015...; là cơ sở khoa học góp phần phục vụ công tác xây dựng pháp luật về giám sát; đồng thời hoàn thiện cơ sở pháp lý của việc thực hiện pháp luật giám sát ở nước ta. - Với các nhóm giải pháp cụ thể được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng pháp luật về giám sát và việc tổ chức, thực hiện pháp luật giám sát và kết luận giám sát, luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà xây dựng pháp luật, nhà quản lý giúp tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức thực hiện kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Luận án hoàn thành sẽ là cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn giúp cho các cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Quốc hội, Chính phủ) sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật phù hợp với thực tiễn, mang lại hiệu quả, hiệu lực cao trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, nâng cao địa vị pháp lý và quyền lực thực sự của Quốc hội Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án: Ngoài phần Mở đầu thì luận án bao gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THI HÀNH CÁC KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI 5
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁM SÁT VÀ KẾT LUẬN GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam Có thể nói, nghiên cứu những vấn đề lý luận về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam được một số nhà khoa học, tác giả là những nhà chính trị, nhà nghiên cứu pháp luật, nhà quản lý, các vị Đại biểu Quốc hội, các cơ quan hữu quan phục vụ hoạt động của Quốc hội nghiên cứu, cụ thể như: Đề tài trọng điểm cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị Việt Nam (qua 4 bản Hiến pháp)” do TS. Ngô Đức Mạnh chủ trì (2002). Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta; vị trí, vai trò của Quốc hội trong tổ chức bộ máy nhà nước; Làm rõ đặc điểm của Quốc hội với tính chất là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đề tài cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội khóa XII” do GS.TS Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm (2009) và Đề tài cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của Quốc hội khóa XII và phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động khóa XIII” do TS. Đinh Xuân Thảo chủ nhiệm (2011). Hai đề tài này đều tập trung phân tích các khía cạnh lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Quốc hội/ Nghị viện. Bước đầu các tác giả đã đưa ra một số quan niệm về giám sát và kết luận giám sát của Quốc hội ở nước ta. Đề tài cấp bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động báo cáo, giải trình tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội ở nước ta hiện nay”, (2014), do TS Đinh Xuân Thảo làm Chủ nhiệm. Công trình này đã tập trung nghiên cứu về hình thức chất vấn, điều trần, hoạt động giám sát, những vấn đề lý luận của việc quy định thẩm quyền yêu cầu báo cáo, giải trình của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban; đánh giá, phân tích về hệ thống các quy định pháp luật giám sát về thẩm quyền yêu cầu báo cáo, giải trình tại Hội đồng, các Ủy ban; thực tiễn thực hiện hoạt động yêu cầu báo cáo, giải trình tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội nước ta trong những năm gần đây, coi đây là một hình 6
  12. thức giám sát có hiệu quả, hiệu lực. Sách tham khảo, Quốc hội Việt Nam – Tổ chức, hoạt động và đổi mới, của PGS.TS. Phan Trung Lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2010). Cuốn sách trình bày tương đối toàn diện về vị trí, vai trò, tính chất và quá trình xây dựng, đổi mới của Quốc hội Việt Nam. Đặc biệt, cuốn sách xác định và luận giải cho một hệ thống giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đặc biệt là hình thức, phương thức hoạt động giám sát của Quốc hội để đảm bảo quyền lực của nhân dân và phúc đáp nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Sách chuyên khảo, “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” do GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), NXB Công an nhân dân, Hà Nội (2003). Khi phân tích những vấn đề lý luận về giám sát và cơ chế giám sát, cuốn sách đã nêu khái niệm, các loại, các lĩnh vực, nội dung và hệ thống các cơ quan giám sát đối với tổ chức và hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước, phân biệt giám sát nhà nước và giám sát xã hội. Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thúy Hoa tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam” (2015), đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quốc hội Việt Nam. Mà tập trung làm rõ cơ sở lý luận về Quốc hội với tính chất là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam. Trong đó tác giả phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về giám sát, quyền giám sát của Quốc hội Việt Nam. Những nghiên cứu này nhìn chung đã giải quyết được những vấn đề mang tính nguyên tắc của hoạt động giám sát, đó là khái niệm về giám sát, pháp luật giám sát, mục đích giám sát, chủ thể giám sát, mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng giám sát, công cụ, phương pháp và hình thức giám sát, hậu quả pháp lý hoạt động giám sát. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên vẫn chưa giải quyết được những vấn đề lý luận về kết luận giám sát của Quốc hội, cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, giá trị pháp lý và các chủ thể, hình thức kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn hoạt động và pháp luật về kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam Thực trạng pháp luật và thực hiện quyền giám sát, thực thi kết luận giám sát của Quốc hội là một trong những chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó thường tập trung nghiên cứu pháp luật về giám sát và hoạt động giám sát của Quốc 7
  13. hội là chính. Hàng loạt nghiên cứu của nhiều tác giả về giám sát và thực thi kết luận giám sát của Quốc hội đã được công bố, có thể kể đến các tác phẩm, công trình nghiên cứu sau: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do TS. Lê Như Tiến làm chủ nhiệm đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội” (2009), đề tài cũng đã làm rõ thêm về hiệu quả giám sát của Quốc hội; pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội; thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội giai đoạn (2003- 2008); đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội. Trong tất cả các nội dung, từ việc Quốc hội xem xét các báo cáo, giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chất vấn, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn đến việc thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề đều chứa đựng những nội dung chưa thật phù hợp với thực tiễn cần phải được sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn thực hiện. Cuốn sách: “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp” (2015), của Văn phòng Quốc hội phối hợp với Viện chính sách công và pháp luật, và được sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện Rosa Luxemburg (Cộng hòa Liên bang Đức), do TS. Nguyên Sĩ Dũng và PGS.TS. Vũ Công Giao đồng chủ biên, Nhà xuất bản Hồng Đức. Cuốn sách đã nghiên cứu về một số vấn đề lý luận của hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, mà tập trung: Sự hình thành chức năng giám sát ở Nghị viện các nước trên thế giới, sự hình thành chức năng giám sát của cơ quan dân cử Việt Nam, đối tượng giám sát của Nghị viện trên thế giới và ở Việt Nam, các công cụ giám sát chính; Cuốn sách cũng phân tích và nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan dân cử Việt Nam, các tác giả cũng đưa ra một số công cụ giám sát mà Quốc hội Việt Nam chưa bao giờ sử dụng đến, xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động giám sát, thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát. Sách chuyên khảo, “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” do GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), NXB Công an nhân dân, Hà Nội (2003). Công trình cũng đi sâu phân tích thực trạng giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đối với bộ máy nhà nước ở Việt Nam, các tác giả cũng chỉ ra một số tồn tại hạn chế và những nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong việc thực hiện cơ chế giám sát quyền lực của Quốc hội Việt Nam. 8
  14. Báo cáo nghiên cứu: “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội” (2012), Dự án tăng cường năng lực của các cơ quan dân cử ở Việt Nam, do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc thực hiện. Báo cáo này đưa ra một số vấn đề lý luận về hoạt động chất vấn giữa hai kỳ họp của Quốc hội; thực trạng hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; đưa ra phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó muốn đảm bảo các chất vấn của Quốc hội được thực hiện nghiêm túc thì phải bổ sung, sửa đổi một số quy định của pháp luật hiện hành, ban hành các văn bản pháp luật mới để điều chỉnh và khắc phục những hạn chế của hoạt động chất vấn tại phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cuốn sách: “Quốc hội Việt Nam 70 năm hình thành và phát triển 1946 – 2016”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, năm 2015. Do TS. Uông Chu Lưu chỉ đạo biên soạn. Trong đó có một số bài viết đáng chú ý như: “Tích cực nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để đổi mới Quốc hội” (trang 28 - 32), của tác giả Nguyễn Phú Thanh; “Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội” (trang 38 - 40), của tác giả PGS.TS. Trần Thị Tâm Đan; “Về chức năng lập pháp và giám sát của Quốc hội” (trang 47 - 51), của tác giả Trần Đình Đàn; “Nhìn lại những thành tựu của Quốc hội Việt Nam trong 10 năm (2005-2015)” (trang 108 - 129), của GS.TS. Trần Ngọc Đường, trong đó, tác giả đã đánh giá về một số thành tựu và hạn chế trong hoạt động giám sát của Quốc hội 10 năm qua và một số kiến nghị (tại phần 3); “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội” (trang 207-222), của tác giả TS. Bùi Sĩ Lợi ... các bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội trong 70 năm qua. Trong đó, các tác giả đã đưa ra một cách khái quát một số thực trạng cơ bản của việc thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội và giải pháp để thực hiện tốt các kết luận giám sát này. Báo cáo điều tra xã hội học về: Một số nội dung liên quan đến hoạt động hoạt động của Quốc hội khóa XIII – Văn phòng Quốc hội (2016). Đây là báo cáo điều tra xã hội học có chất lượng cao, chuyên phục vụ hoạt động nghiên cứu của Quốc hội và Đại biểu Quốc hội. Báo cáo đã đưa ra được một số nhận định thực tiễn hoạt động của Quốc hội; sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong hoạt động giám sát của Quốc hội; về hoạt động giám sát của Quốc hội, các đoàn Đại biểu quốc hội và Đại biểu quốc hội tại địa phương; về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại Quốc hội; về hoạt động lấy phiếu và bỏ phiếu tín nhiệm với những người do 9
  15. Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; về chất lượng của các dự án luật được Quốc hội thông qua; về tính hợp lý của cơ cấu tổ chức Quốc hội. Báo cáo nghiên cứu đã cũng cấp những giá trị khoa học từ thực tiễn, là cơ sở quan trọng cho việc tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong thời gian tới. Báo cáo điều tra này cung cấp một số lượng lớn thông tin mang tính khoa học, thực tiễn rất cao về tình hình hoạt động giám sát của Quôc hội, các cơ quan của Quốc hội, ... trong việc thực hiện các hình thức của giám sát; đặc biệt là nêu được thực trạng hiệu lực, hiệu quả thi hành các kết luận giám sát của Quốc hội ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thúy Hoa tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam” (2015), đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề thực trạng Quốc hội Việt Nam, trong đó tập trung vào quá trình hình thành và phát triển Quốc hội Việt Nam, thực trạng về cơ cấu tổ chức của Quốc hội, những đảm bảo cho Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam. Trong đó tác giả cũng đưa ra một số điều kiện đảm bảo thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Văn Hùng – Văn phòng Quốc hội về “Giám sát của Quốc hội đối với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân” (2003) đề cập tới các vấn đề về cơ sở lý luận về quyền giám sát của Quốc hội với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: khái niệm quyền giám sát của Quốc hội, điều kiện và ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện quyền giám sát; luận án đề xuất giải pháp đổi mới thực hiện quyền giám sát trên các mặt: pháp luật, tổ chức thực hiện, tăng cường kiều kiện đảm bảo. Một trong những điểm mới là tác giả đi sâu giải quyết việc giám sát các vụ án như thế nào, phạm vi, mức độ và hậu quả pháp lý ra sao. Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trương Thị Hồng Hà – Viện Nhà nước và Pháp luật – Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội” (2008) giải quyết các nội dung: Cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội, tác giả nêu yếu tố tác động đến hiệu quả của cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội; đánh giá thực trạng vận hành của cơ chế pháp lý, trong đó đánh giá nguyên nhân hạn chế. Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Tuyết Mai – Văn phòng Quốc hội về “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam” (2009) nghiên cứu một cách có hệ thống 10
  16. những vấn đề lý luận về quyền giám sát tối cao của Quốc hội trong tổ chức quyền lực nhà nước; phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ quan làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội trong thực tiễn; luận án xác lập được tiêu chí khoa học làm cơ sở đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội (gồm 4 tiêu chí đánh giá hiệu lực và 4 tiêu chí đánh giá hiệu quả). Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trịnh Thị Xuyến về “Kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay – vấn đề và giải pháp” (2007), cũng nghiên cứu về kiểm soát quyền lực của nhân dân, của cơ quan dân cử với bộ máy nhà nước nói chung và cơ quan hành pháp nói riêng. Mà trọng tâm trong việc kiểm sát quyền lực Nhà nước của Quốc hội là thông qua các hình thức, hoạt động giám sát của Quốc hội, như: chất vấn, trả lời chất vấn; xem xét các báo cáo của Chính phủ; kiểm soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp và tư pháp. Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Lộc về “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám tối cao của Quốc hội, hiệu quả giám sát của các cơ quan của Quốc hội” (2010), tại khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giám sát, thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội, phận biệt hoạt động giám với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, các tiêu chí đánh giá và hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát; Về thực tiễn, tác giả đã nghiên cứu các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội; các phương thức thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội và các cơ quan thuộc Quốc hội; thực trạng và những nguyên nhân của tồn tại hạn chế đối với hoạt động giám sát của Quốc hội; tác giả cũng đã đưa ra phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học của tác giả Vũ Thị Mỹ Hằng, “Thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội Việt Nam hiện nay”(2016), tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ở luận án này, tác giả đã giải quyết và nghiên cứu bốn nội dung lớn sau đây: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chức năng và thực hiện chức năng giám sátcủa Quốc hội; Tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội. Kỷ yếu hội thảo: “Hoạt động giám sát của Quốc hội” (2013), của Viện nghiên cứu lập pháp, do TS. Đinh Xuân Thảo và TS. Hoàng Văn Tú chỉ đạo biên 11
  17. soạn, Nhà xuất bản Lao động. Cuốn sách nghiên cứu với ba nội dung chính. Đó là: nghiên cứu khung pháp lý và công cụ giám sát; Hoạt động giám sát lập pháp và vai trò của các cơ quan tham mưu của Quốc hội; Kinh nghiệm của Quốc hội Việt Nam và Quốc hội các nước trong hoạt động giám sát; Vai trò của Đại biểu Quốc hội trong việc quyết định và giám sát ngân sách. Kỷ yếu này là tập hợp một số bài viết của các nhà nghiên cứu lý luận, các nhà quản lý và một số Đại biểu Quốc hội, như: Chức năng và thẩm quyền giám sát của Quốc hội và Đại biểu Quốc hội của TS. Nguyễn Đình Quyền, phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XIII; Các công cụ giám sát lập pháp: việc chuẩn bị của các Ủy ban Quốc hội để tiến hành điều trần, điều tra của Morton Rosenberg, nguyên chuyên gia của cơ quan nghiên cứu Quốc hội Hoa Kỳ; Bộ công cụ giám sát của Quốc hội Việt Nam của GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết, nguyên phó chủ nhiệm Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội khóa XII; Tập bài viết về vai trò của Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân và Nhà nước, trong đầu tư công, ... của một số tác giả như: PGS.TS. Đặng Văn Thanh, nguyên phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội; Morton Rosenberg, nguyên chuyên gia của cơ quan nghiên cứu Quốc hội Hoa Kỳ;TS. Dương Thu Hương, nguyên phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội... Các tác giả cũng đã đưa ra được một số thực trạng và giải pháp cho hoạt động giám sát ở một số hình thức giám sát cụ thể, để góp phần thực hiện tốt các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Cuốn sách: Thông tin tham khảo: “Một số vấn đề về khả năng xác lập quyền chất vấn cho Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội” (2015), của Trung tâm nghiên cứu khoa học, thuộc Viện nghiên cứu lập pháp, đây là tài liệu nội bộ, phục vụ cho công tác nghiên cứu của Đại biểu Quốc hội, các cơ quan phục vụ Quốc hội. Các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất và hoạt động chất vấn; thực trạng pháp luật thực định về chất vấn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn có thể nói đến các nghiên cứu khác, dưới dạng các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu của các cơ quan phục vụ hoạt động của Quốc hội; các bài báo đăng trên các tạp chí uy tín của một số tác giả, nhà nghiên cứu trên khắp cả nước về hoạt động giám sát của Quốc hội, cụ thể như: Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự vô danh tính của chất vấn”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2005, Hà Nội; Trần Ngọc Đường (1999), “Quyền giám sát tối cao và một số suy nghĩ về việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện quyền giám sát tối 12
  18. cao của Quốc hội”, Kỷ yếu Hội thảo về hoạt động giám sát của Quốc hội, tr. 11-15; Trần Ngọc Đường (2003), “Quyền giám sát tối cao của Quốc hội và quyền giám sát của các cơ quan của Quốc hội: đối tượng, nội dung, phương thức thực hiện và hậu quả pháp lý”, Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực của nhà nước ta hiện nay, NXB. Công an nhân dân; Lê Văn Hòe (2004), “Giám sát của Quốc hội và vấn đề đảm bảo hiệu quả giám sát”, Kỷ yếu hội thảo về tổ chức họat động giám sát của Quốc hội, Hà Nội, tr. 48; Phạm Ngọc Kỳ (1996), Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 18-22, 37-39; Phan Trung Lý (2004), “Giám sát và luật hoạt động giám sát của Quốc hội”, Kỷ yếu hội thảo về tổ chức họat động giám sát của Quốc hội, Hà Nội, tr. 20; TS. Trần Tuyết Mai (2016), Một số vấn đề về hoạt động giám sát của Quốc hội, Thông tin khoa học Lập pháp, số 01/2016, tr29; Hoàng Thị Ngân (2003), “Về cách tiếp cận quyền giám sát của Quốc hội”, Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực của nhà nước ta hiện nay, NXB. Công an nhân dân; Nguyễn Thái Phúc (2000), “Về giám sát của Quốc hội”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2000, Hà Nội; Bùi Ngọc Thanh (2004), “Bàn thêm về tổ chức bộ máy Nhà nước và hoạt động giám sát của Quốc hội”, Kỷ yếu hội thảo về tổ chức họat động giám sát của Quốc hội, Hà Nội, tr. 118; Và một số báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động của Quốc hội như: Thư viện Quốc hội (2016), Hoạt động của Quốc hội trong năm 2015: Một số thống kê và so sánh từ kỳ họp thứ nhất đến kỳ họp thứ 10, nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, Hà Nội; Thư viện Quốc hội (2016), Báo cáo tóm tắt kết quả điều tra xã hội học về: Hoạt động giám sát của Quốc hội, Hà Nội; Văn phòng Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2016), Báo cáo nghiên cứu: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Văn phòng Quốc hội – Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (2010 - 2011), Báo cáo nghiên cứu điều trần tại các Ủy ban của Nghị viện và khả năng áp dụng ở Việt Nam; Văn phòng Quốc hội (2004), Kỷ yếu hội thảo về tổ chức họat động giám sát của Quốc hội, Hà Nội, tr. 32- 35, 165-168; Viện Nghiên cứu lập pháp (2013), Kỷ yếu hội thảo: Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội; Viện Nghiên cứu lập pháp (2016), Một số vấn đề về khả năng xác lập quyền chất vấn cho Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên phần nào đã làm sáng tỏ, phân tích làm rõ thực trạng về các quy định của pháp luật và việc tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đề cập một cách 13
  19. thỏa đáng, toàn diện, đồng bộ hệ thống pháp luật về kết luận giám sát của Quốc hội; chưa đề cập đến việc thực trạng việc thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội; chưa đề cập đến giá trị pháp lý các kết luận giám của Quốc hội Việt Nam, những nội dung liên quan đến kết luậ giám sát của Quốc hội còn hời hợt, chưa sâu sắc. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu những vấn đề về giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi các kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thúy Hoa tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam” (2015), luận án đã đưa ra các quan điểm (3 quan điểm lớn) và các nhóm giải pháp (4 nhóm giải pháp) đảm bảo Quốc hội là cơ quan đại diện của nhân dân Việt Nam để thực hiện tốt chức năng giám sát và thực thi các kết luận giám sát của mình. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học của tác giả Vũ Thị Mỹ Hằng, “Thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội Việt Nam hiện nay”(2016), tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Quốc hội trên cơ sở nghiên cứu việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực Nhà nước của Quốc hội ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trương Thị Hồng Hà – Viện Nhà nước và Pháp luật – Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội” (2008). Tác giả đưa ra các quan điểm cần đổi mới nhận thức lý luận và thực tiễn về quyền giám sát của Quốc hội Việt Nam, quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý: hoàn thiện quy định pháp luật, đưa ra một số quan điểm về hậu quả pháp lý hoạt động giám sát như hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật; làm rõ vai trò chủ thể giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội; … Báo cáo nghiên cứu: “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội” (2012), Dự án tăng cường năng lực của các cơ quan dân cử ở Việt Nam, do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc thực hiện. Báo cáo đưa ra một chuyên đề nghiên cứu về: “Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động báo cáo, giải trình tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội”, qua nghiên cứu này, các tác giả đưa ra các quan điểm, phương hướng và bảy giải pháp cơ bản như sau: Quy định về phạm vi, nội dung vấn đề yêu cầu báo cáo, giải trình; Quy định về trình tự quyết 14
  20. định việc tổ chức phiên họp, yêu cầu báo cáo, giải trình; giả pháp về chủ thể tham gia phiên họp yêu cầu báo cáo, giải trình; Thủ tục tiến hành; về Biên bản của phiên họp; về hệ quả pháp lý; và quy định về điều kiện đảm bảo cho hoạt động này và thực hiện các kết luận giám sát. Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở: Việc thực hiện Nghị quyết, kết luận, kiến nghị sau giám sát của Quốc hội – Thực trạng và giải pháp, của Ths. Vũ Tiến Thảm, Viện Nghiên cứu lập pháp. Qua nghiên cứu, tác giả cũng đã phân tích, làm rõ thực trạng việc tổ chức thực hiện các kết luận giám sát của Quốc hội. Đặc biệt là tác giả đã đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp cở bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi kết luận giám sát của Quốc hội, cụ thể như: Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật; Nhóm giải pháp trong quá trình ban hành; Nhóm giải pháp trong khâu tổ chức thực hiện; tác giả cũng đưa ra một số giải pháp khác mang tính hỗ trợ các nhóm giải pháp chính. Sách chuyên khảo, “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội”, của TS. Trương Thị Hồng Hà, NXB Chính trị Quốc gia (2009). Cuốn sách bàn về vị trí pháp lý và đặc điểm của Quốc hội, cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội, những yếu tố tác động đến hiệu quả chức năng giám sát của Quốc hội, thực trạng vận hành của cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội. Trong đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của Quốc hội để nâng cao việc thi hành các kết luận giám sát của Quốc hội ở Việt Nam. Cuốn sách: “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp” (2015), của Văn phòng Quốc hội phối hợp với Viện chính sách công và pháp luật, và được sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện Rosa Luxemburg (Cộng hòa Liên bang Đức), do TS. Nguyễn Sĩ Dũng và PGS.TS. Vũ Công Giao đồng chủ biên, Nhà xuất bản Hồng Đức. Tại chương 3, các tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử Việt Nam, mà tập trung vào hoạt động giám sát và thực thi kết luận giám sát của Quốc hội Việt Nam. Sách chuyên khảo, “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” do GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), NXB Công an nhân dân, Hà Nội (2003). Công trình cũng đi sâu 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0