intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Lý luận và thực tiễn về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của Asean trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:194

58
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo hộ đầu tư trong luật quốc tế và sự liên quan giữa ASEAN với luật quốc tế với tư cách là một bộ phận của luật quốc tế; bảo hộ đầu tư trong các hiệp định về đầu tư của ASEAN; những vấn đề pháp lý về bảo hộ đầu tư của Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động này của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Lý luận và thực tiễn về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của Asean trong giai đoạn hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BẢO HỘ ĐẦU TƯ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ CỦA ASEAN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ CỦA ASEAN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 9 38 01 08 LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................................................. 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 7 1.1.1. Những công trình nghiên cứu tổng thể các vấn đề trong bảo hộ đầu tư .......... 7 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về vấn đề tước quyền sở hữu, quốc hữu hóa . .......................................................................................................................... 11 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các nguyên tắc đối xử với nhà đầu tư nước ngoài ............................................................................................................... 15 1.1.4. Những công trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư nước ngoài .......................................................................................... 20 1.1.5. Những công trình nghiên cứu về vấn đề bồi thường trong trường hợp xung đột vũ trang ................................................................................................................... 24 1.1.6. Những công trình nghiên cứu về vấn đề chuyển vốn và lợi nhuận ........... 25 1.1.7. Những công trình nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về bảo hộ đầu tư trong ASEAN ..................................................................................................................... 26 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................. 29 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về một nội dung pháp lý cụ thể trong bảo hộ đầu tư ................................................................................................................... 29 1.2.2. Những công trình nghiên cứu tổng thể những vấn đề pháp lý của bảo hộ đầu tư trong ASEAN ................................................................................................ 31 1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án .......... 34 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của Luận án ........................... 35 1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận án ................................ 35 CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA ASEAN VỀ ĐẦU TƯ .................................................................... 37 2.1. Khái niệm bảo hộ đầu tư ................................................................................ 37 2.1.1. Định nghĩa bảo hộ đầu tư ............................................................................. 37 2.1.2. Đặc điểm của bảo hộ đầu tư ......................................................................... 40 2.1.3. Vai trò của bảo hộ đầu tư ………………………………………………......48 2.2. Cơ sở pháp lý của bảo hộ đầu tư ................................................................... 52
  5. 2.2.1. Điều ước quốc tế ........................................................................................... 52 2.2.2. Tập quán quốc tế ........................................................................................... 54 2.2.3. Các nguồn luật khác...................................................................................... 55 2.3. Các nguyên tắc bảo hộ đầu tư ......................................................................... 56 2.3.1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) ............... 56 2.3.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment - NT) .............................. 59 2.3.3. Nguyên tắc đối xử công bằng và thoả đáng (Fair and Equitable Treatment - FET) ................................................................................................................... 63 2.3.4. Nguyên tắc bảo hộ an toàn và đầy đủ (Full Protection Sercurity - FPS) ... 66 2.3.5. So sánh các nguyên tắc bảo hộ đầu tư trong các hiệp định của ASEAN về đầu tư với một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới..................................... 69 2.4. Các biện pháp bảo hộ đầu tư ........................................................................ 72 2.4.1. Không tước quyền sở hữu và bồi thường khi tước quyền sở hữu (Expropriation and Compensation) ........................................................................ 72 2.4.2. Chuyển vốn và tài sản ra nước ngoài (Transfers) ....................................... 74 2.4.3. Bồi thường trong trường hợp xung đột vũ trang (Compensation in Amed Conflict ) .................................................................................................................. 75 2.4.4. Thế quyền (Subrogation)............................................................................... 78 2.4.5. Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với Nhà nước (Investment Dispute Between an Investor and a Member State) ............................................................. 79 2.4.6. Điều khoản chung (Umbrella Clause) .......................................................... 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG II .......................................................................................... 89 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA ASEAN VỀ ĐẦU TƯ ....................................................................................................................... 90 3.1. Thực trạng các quy định về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định của ASEAN về đầu tư .................................................................................................................. 90 3.1.1. Tước quyền sở hữu và Bồi thường (Expropriation and Compensation) .... 92 3.1.2. Chuyển vốn và tài sản (Tranfer) ................................................................. 103 3.1.3. Bồi thường trong trường hợp xung đột vũ trang (Compensation in Cases of Strife) ................................................................................................................. 109 3.1.4. Thế quyền (Subrogation)............................................................................. 110 3.1.5. Giải quyết tranh chấp giữa Nhà đầu tư với Quốc gia thành viên (Investment Dispute Between an Investor and a Member State) ............................................. 111
  6. 3.1.6. So sánh các quy định về bảo hộ đầu tư trong các hiệp định của ASEAN về đầu tư với quy định về bảo hộ đầu tư trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ................................................................................................................. 117 3.2. Thực tiễn thực thi các hiệp định của ASEAN về bảo hộ đầu tư tại một số Quốc gia thành viên .............................................................................................. 124 3.2.1. Pháp luật Campuchia .................................................................................. 125 3.2.2. Pháp luật Indonesia ...................................................................................... 126 3.2.3. Pháp luật Myanmar ..................................................................................... 127 3.2.4. Pháp luật Lào............................................................................................... 129 3.2.5. Pháp luật Philippines .................................................................................. 130 3.2.6. Nhận xét pháp luật về bảo hộ đầu tư tại một số nước ASEAN ................ 131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 134 CHƯƠNG 4 THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA ASEAN VỀ ĐẦU TƯ ............................................................................ 136 4.1. Tình hình thực hiện các quy định về bảo hộ đầu tư tại Việt Nam ........... 136 4.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hộ đầu tư tại Việt Nam ......................... 137 4.1.2. Các nguyên tắc bảo hộ đầu tư..................................................................... 141 4.1.3. Các biện pháp bảo hộ đầu tư ...................................................................... 143 4.2. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ đầu tư ...................... 154 4.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 155 4.2.2. Hạn chế ........................................................................................................ 156 4.3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các hiệp định của ASEAN về bảo hộ đầu tư ..................................................................................... 160 4.3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện các hiệp định của ASEAN về bảo hộ đầu tư của Việt Nam ................................................................................. 160 4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các hiệp định của ASEAN về bảo hộ đầu tư của Việt Nam .............................................................................................. 163 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 171 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 174
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ STT 1 AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN 2 AFIA Framework Agreement on the ASEAN Investment Area Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN 3 AIA ASEAN Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN 4 ACIA ASEAN Comprehensive Investment Agreement Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN 5 APEC Diễn đàn kinh tế châu Á- Thái Bình Dương 6 ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 7 ASEAN 6 Brunei, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Phlippines và Singapore 8 BIT Bilateral Investment Treaty Hiệp định đầu tư song phương 9 BOT Build-Operate-Transfer Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao ký giữa Nhà nước và nhà đầu tư 10 BTO Build- Transfer - Operate Hợp đồng xây dựng – chuyển giao - kinh doanh ký giữa Nhà nước và nhà đầu tư
  8. 11 BT Build- Transfer Hợp đồng xây dựng - chuyển giao ký giữa Nhà nước và nhà đầu tư 12 CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương 13 EVFTA EU – Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam 14 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 15 FET Fair and Equitable Treatment Đối xử công bằng và thoả đáng 16 FPS Full Protection Sercurity Bảo hộ đầy đủ và an ninh 17 FMV Fair Market Value Nguyên tắc giá trị thị trường hợp lý 18 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tư do 19 GATS General Agreement on Trade in Services Hiệp định chung thương mại dịch vụ 20 GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thương mại và thuế quan 21 ICJ International Court of Justice Tòa án công lý quốc tế 22 ASEAN IGA ASEAN Investment Guarantee Agreement Hiệp định bảo đảm đầu tư ASEAN
  9. 23 IIA International Investment Agreement Hiệp định đầu tư quốc tế 24 IPR Intellectual Property Right Quyền sở hữu trí tuệ 25 ICSID International Centre for Settlement of Investment Disputes Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế 26 ILC International Law Committee Ủy ban Luật quốc tế 27 IMF International Monetary Fun Quỹ tiền tệ quốc tế 28 MAI Multilateral Agreement on Investment Hiệp định đầu tư đa phương 29 MFN Most-Favoured-Nation Treatment Đối xử tối huệ quốc 30 MST Minimum Standard of Treatment Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu 31 MNC Multinational corporation Công ty đa quốc gia 32 NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp ước thành lập Khu vực thương mại tự do Bắc – Mỹ 33 NT National Treatment Đối xử quốc gia 34 OECD Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 35 QGTV Quốc gia thành viên
  10. 36 TPP Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương 37 TRIM Trade Related Investment Measures Các biện pháp đầu tư liên quan đến Thương mại 38 TRIPs Trade-Related Intellectual Property Rights Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại 39 TTIP Transatlantic Trade and Investment Partnership Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương 40 UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và phát triển 41 VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam 42 WB World Bank Ngân hàng thế giới 43 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Vào đầu những năm 90 của thế kỷ thứ 20, quá trình toàn cầu hóa kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh chóng, các hoạt động đầu tư nước ngoài không ngừng tăng lên cả về quy mô và số lượng. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã dần trở thành một trong những nhân tố chiến lược cho sự nghiệp phát triển kinh tế của các quốc gia và trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như rủi ro kinh tế, rủi ro tài chính hay rủi ro chính trị. Do đó, một hệ thống thể chế đồng bộ tại nước nhận đầu tư với các quy định về bảo hộ đầu tư sẽ có vai trò quan trọng trong việc góp phần hạn chế rủi ro của nhà đầu tư nước ngoài, qua đó, bảo vệ các lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên lãnh thổ nước nhận đầu tư. Nói cách khác, các biện pháp bảo hộ đầu tư càng đầy đủ, càng hợp lý sẽ càng tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư nước ngoài trước khi đưa ra quyết định lựa chọn một thị trường để bỏ vốn, bỏ công sức đầu tư. Tại Việt Nam, sau đổi mới, sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI trong ba thập kỷ qua đã tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn FDI đóng vai trò như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khi mức đóng góp của khu vực FDI trong GDP của cả nước đã tăng từ 9,3% năm 1995 lên 16,9% năm 2008 và 23% năm 2019.1 Những lợi ích mà FDI mang lại là không hề nhỏ. Do đó, Chính phủ cần có những giải pháp để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, mà đặc biệt là thu hút đầu tư trong khu vực ASEAN với rất nhiều lợi thế. Bên cạnh việc đẩy mạnh tự do hoá đầu tư, Chính phủ cũng nên chú trọng vào việc xây dựng môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, nhiều ưu đãi với các quy định về bảo hộ đầu tư đầy đủ, tạo sự an tâm cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam tham gia vào ASEAN, hội nhập khu vực là một trong những chủ chương quan trọng, mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước. Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước đều khẳng định vị trí trung tâm của ASEAN trong tiến trình hội nhập của Việt Nam: “… đặc biệt chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trong khu vực”2, “… ưu tiên đóng góp xây dựng và khai thác hiệu quả sự tham gia của nước ta trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và hợp tác 1 Xem: Nguyễn Thị Việt Nga (2019), Bàn về chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đối với doanh nghiệp FDI http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/ban-ve-chinh-sach-uu-dai-dau-tu-cua-viet-nam-doi-voi-doanh- nghiep-fdi-314739.html, truy cập ngày 1/8/2019. 2 Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 10 /04 /2013 về hội nhập quốc tế.
  12. 2 kinh tế giữa ASEAN với các nước đối tác…”3, “…hỗ trợ hiệu quả các địa phương, doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các cơ hội và thách thức của hội nhập, đặc biệt là về Cộng đồng ASEAN”4. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã triển khai một cách tích cực và từng bước tiến trình hội nhập ASEAN nói chung và kinh tế nói riêng. Việt Nam đã tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp tại một số quốc gia ASEAN khác như Campuchia, Lào, Myanmar… đồng thời, các dự án đầu tư từ các Nhà đầu tư ASEAN như Singapore, Thái Lan, Malaysia… đã được triển khai tại Việt Nam, góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. Với mục tiêu thúc đẩy đầu tư nội khối và tăng cường khả năng cạnh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, ASEAN đã chú trọng xây dựng khung pháp lý đầy đủ về đầu tư như kí kết Hiệp định bảo đảm đầu tư ASEAN năm 1987 (IGA), Hiệp định về khu vực đầu tư ASEAN năm 1998 (AIA), và ngày càng hoàn thiện hơn trong Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN năm 2009 (ACIA). AICA ghi nhận lại một số nội dung pháp lý đã được quy định trong AIA và IGA trước đó theo hướng cụ thể, chi tiết hơn và bổ sung thêm một số vấn đề pháp lý mới để đảm bảo phù hợp với thực tiễn của ASEAN và tương thích với những hiệp định đầu tư quốc tế khác với các quy tắc phổ biến trong luật đầu tư quốc tế như vấn đề giải quyết tranh chấp, tước quyền sở hữu gián tiếp, những ngoại lệ của quyền chuyển vốn và lợi nhuận trong trường hợp mất cân bằng cán cân thanh toán… Một khung pháp lý hiện đại, chi tiết và tiến bộ hơn như ACIA được mong đợi sẽ góp phần bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà đầu tư ASEAN, qua đó, đạt được mục tiêu hội nhập sâu hơn trong lĩnh vực đầu tư giữa các nước thành viên. Xuất phát từ những lý do trên nên việc nghiên cứu một cách tổng thể những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN có ý nghĩa quan trọng. Đối với các nhà hoạch định chính sách, pháp luật, đây là cơ hội rà soát lại mức độ tương thích giữa pháp luật đầu tư Việt Nam với quy định của ASEAN, qua đó, đánh giá khách quan mức độ thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đồng thời, đảm bảo môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, hấp dẫn hơn nữa đối với các Nhà đầu tư ASEAN. Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, những nghiên cứu này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn những đảm bảo pháp lý mà các nước ASEAN đã cam kết đối với các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó, bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi đầu tư tại ASEAN. 3 Nghị quyết số 31/NQ–CP của Chính phủ ngày 13/05/2014 về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế 4 Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/07/2015 về Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
  13. 3 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhìn vào hệ thống luật thực định của ASEAN, các hiệp định về đầu tư của ASEAN bao gồm các Hiệp định trong khuôn khổ của ASEAN và các hiệp định giữa ASEAN và các đối tác khác mà tính thời điểm hiện tại ASEAN có những hiệp định sau: Hiệp định đầu tư giữa ASEAN và Trung Quốc, Hiệp định đầu tư giữa ASEAN và Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Australia, New Zealand, Hiệp định đầu tư giữa ASEAN và Ấn Độ. Tuy nhiên, trong Luận án này Nghiên cứu sinh giới hạn đối tượng nghiên cứu của Luận án là những quy định trong các Hiệp định nội khối của ASEAN về bảo hộ đầu tư, bao gồm Hiệp định bảo đảm đầu tư ASEAN năm 1987, Hiệp định về Khu vực đầu tư ASEAN năm 1998 và Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN năm 2009. Tuy nhiên, ACIA có hiệu lực từ ngày 29/3/2012 sẽ làm chấm dứt hiệu lực của IGA và AIA. Do vậy, việc phân tích các quy định của IGA và AIA trong Luận án chỉ nhằm làm rõ quá trình hình thành và phát triển các quy định của ASEAN về bảo hộ đầu tư, nên toàn bộ chương 3 của Luận án sẽ tập trung phân tích các quy định về bảo hộ đầu tư theo quy định của ACIA. Bên cạnh đó, để làm rõ nội dung về bảo hộ đầu tư trong các Hiệp định về đầu tư của ASEAN, Luận án cũng nghiên cứu dưới góc độ so sánh hiệp định về đầu tư của ASEAN với các hiệp định song phương, đa phương khác như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu, Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Ngoài ra, những phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế, chủ yếu là phán quyết của các trọng tài quốc tế khi giải quyết những tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư cũng là một trong những đối tượng nghiên cứu thuộc Luận án để giải thích rõ hơn cho các quy định trong các hiệp định đầu tư quốc tế nói chung và trong các hiệp định của ASEAN nói riêng. Cuối cùng, Luận án nghiên cứu hệ thống các quy định trong pháp luật Việt Nam về bảo hộ đầu tư, qua đó đánh giá tích tương thích trong hệ thống pháp luật của các quốc gia thành viên với quy định của ACIA. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu như trên, phạm vi nghiên cứu của Luận án bao gồm: Một là, Một số vấn đề lý luận về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN Hai là, Thực trạng các quy định và thực tiễn thực hiện các quy định về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN
  14. 4 Ba là, Thực tiễn Việt Nam về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN Bên cạnh đó, phạm vi về không gian, đó là các hiệp định về đầu tư trong nội khối ASEAN chứ không nghiên cứu các quy định về bảo hộ đầu tư giữa ASEAN với các đối tác. Phạm vi về thời gian, Luận án chỉ tập trung làm rõ các quy định của ASEAN về bảo hộ đầu tư trong Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo hộ đầu tư trong luật quốc tế và sự liên quan giữa ASEAN với luật quốc tế với tư cách là một bộ phận của luật quốc tế; bảo hộ đầu tư trong các hiệp định về đầu tư của ASEAN; những vấn đề pháp lý về bảo hộ đầu tư của Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động này của Việt Nam. Phù hợp với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án gồm: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hộ đầu tư trong luật quốc tế nói chung, trong đó có pháp luật ASEAN với tư cách là một bộ phận của luật quốc tế, bao gồm: Khái niệm bảo hộ đầu tư; cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hộ đầu tư; vai trò của bảo hộ đầu tư; các nguyên tắc bảo hộ đầu tư và các biện pháp bảo hộ đầu tư. - Phân tích một cách hệ thống nội dung pháp luật ASEAN về bảo hộ đầu tư, bao gồm: (i) Nguyên tắc bảo hộ; (ii) Biện pháp bảo hộ, từ đó, so sánh với những quy định về bảo hộ đầu tư trong các hiệp định khu vực hoặc song phương khác trên thế giới và đánh giá những điểm cần tiếp tục hoàn thiện của pháp luật ASEAN về bảo hộ đầu tư. - Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014, qua đó đánh giá mức độ tương thích với các quy định của ASEAN và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ đầu tư. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng triệt để các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án cũng được tiến hành trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm về đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt liên quan đến vấn đề hội nhập kinh tế và hội nhập ASEAN. Đối với từng nội dung cụ thể, Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật. Theo đó: - Phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Luận án ở chương 1;
  15. 5 - Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ quá trình phát triển các quy định về bảo hộ đầu tư của ASEAN ở chương 3; - Phương pháp pháp phân tích được sử dụng trong toàn bộ Luận án, đặc biệt tại các chương 2, chương 3 và chương 4 để làm rõ nội dung các quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật ASEAN, pháp luật của Việt Nam về bảo hộ đầu tư. - Phương pháp so sánh luật để so sánh các quy định của pháp luật ASEAN với các hiệp định đầu tư song phương và đa phương ở chương 3. 5. Ý nghĩa khoa học và tính mới của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận, pháp lý về bảo hộ đầu tư theo quy định của ASEAN cũng như các vấn đề pháp lý về bảo hộ đầu tư của Việt Nam. Luận án đã có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, Luận án đã phân tích một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định đầu tư của ASEAN; Thứ hai, Luận án đã phân tích sâu sắc hơn và đánh giá một cách toàn diện, hệ thống những quy định trong các hiệp định của ASEAN về bảo hộ đầu tư, qua đó, chỉ ra một số “khoảng trống” trong các quy định này; Thứ ba, Luận án đã phân tích một cách tổng thể các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ đầu tư theo các nội dung được ghi nhận trong các hiệp định của ASEAN, qua đó, đánh giá mức độ tương thích và kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này. 6. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu thao khảo cho các cơ quan lập pháp, các nhà quản lý trong hoạt động xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về hội nhập ASEAN của Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực kinh tế nói riêng. Bên cạnh đó, Luận án cũng đóng góp vào hệ thống kiến thức pháp lý để phổ biến, tuyên truyền cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành các hoạt động đầu tư tại các quốc gia thành viên ASEAN về những bảo đảm đầu tư đã được các quốc gia cam kết, để từ đó, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, những phân tích, bình luận, đánh giá về nội dung các quy định của ASEAN về bảo hộ đầu tư sẽ có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về ASEAN, thương mại quốc tế cũng như những người quan tâm đến ngành luật này. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý luận về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN
  16. 6 Chương 3: Thực trạng các quy định và thực tiễn thực hiện các quy định về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN Chương 4: Thực tiễn Việt Nam về bảo hộ đầu tư theo các hiệp định về đầu tư của ASEAN
  17. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu tổng thể các vấn đề trong bảo hộ đầu tư Công trình đầu tiên phải kể đến cuốn sách “Luật đầu tư quốc tế: sự thay đổi của bối cảnh” (International investment law: A changing landscape)5 do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) phát hành. Chương một “Minh bạch và sự tham gia của bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia nhận đầu tư” xem xét tổng thể những quy định liên quan đến vấn đề minh bạch và vai trò của bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp thông qua việc phân tích những quy định trong thủ tục tố tụng hiện hành đang hạn chế sự minh bạch như đăng kí tranh chấp, cho phép tiếp cận quá trình tố tụng, đệ trình quan điểm của những chủ thể không phải là bên tranh chấp và tiếp cận phán quyết. Đồng thời chương một cũng đưa ra những thay đổi được ghi nhận trong một số điều ước quốc tế và thủ tục tố tụng của tòa trọng tài nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động giải quyết tranh chấp về đầu tư. Chương hai với tiêu đề “Tước quyền sở hữu gián tiếp và quyền điều chỉnh” bao gồm các nội đung như: Một là, xem xét những cơ sở cho yêu cầu bồi thường của nhà đầu tư nước ngoài khi quốc gia sở tại ra quyết định tước quyền sở hữu gián tiếp trong tập quán quốc tế và một số phán quyết của cơ quan tài phán giải quyết những vụ tranh chấp liên quan đến vấn đề này; Hai là, phân tích những quy định về bảo hộ đầu tư trong trường hợp tước quyền sở hữu gián tiếp được ghi nhận trực tiếp hoặc gián tiếp trong các hiệp định đầu tư song phương, hiệp định đa phương hoặc các dự thảo điều ước đa phương như Dự thảo Công ước OECD năm 1967 về bảo hộ tài sản nước ngoài; Ba là, làm rõ hành vi tước quyền sở hữu gián tiếp và tác động của tước quyền sở hữu gián tiếp đối với tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cũng như nghĩa vụ đặt ra với quốc gia sở tại trong trường hợp này thông qua việc phân tích một số vụ việc cụ thể và thực tiễn của một số quốc gia. Chương tiếp theo của cuốn sách phân tích nghĩa vụ “đối xử công bằng và thoả đáng” của quốc gia nhận đầu tư trên các khía cạnh như nguồn gốc hình thành nghĩa vụ này và những quy định tương ứng trong các điều ước song phương, đa phương trong lĩnh vực đầu tư quốc tế; mối quan hệ với nguyên tắc tối thiểu trong luật tập quán quốc tế; nội dung của nghĩa vụ theo quy định của các điều ước và cách giải thích của cơ quan tài phán quốc tế cũng như thực tiễn quốc gia. Nội dung chương cuối cùng đề cập đến nguyên tắc đối xử tối huệ quốc trong luật đầu tư quốc tế trên cơ sở phân tích những hiệp định đầu tư theo mô hình Bắc – Mỹ và Liên minh châu Âu, những quan điểm của Ủy ban luật quốc tế và một số phán quyết của 5 Organisation for Economic Co-operation and development (OECD) (2005), International investment law: A changing landscape, Paris, France.
  18. 8 trọng tài quốc tế liên quan đến phạm vi áp dụng của điều khoản MFN trong việc giải quyết những tranh chấp đầu tư quốc tế. Cuốn sách “Bảo hộ đầu tư và Trọng tài quốc tế: các vấn đề pháp lý và thực tiễn”(International Investment Protection and Arbitration: Theoretical and practical perspectives)”6 là một công trình nghiên cứu những vấn đề pháp lý và thực tiễn của việc giải quyết tranh chấp đầu tư thông qua biện pháp trọng tài như một trong những nội dung bảo hộ đầu tư. Cuốn sách gồm bốn chương, được viết đồng thời bằng tiếng Anh và tiếng Đức. Chương một “Luật điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp trong đầu tư quốc tế - Cấu trúc và sự phát triển gần đây” đã khái quát những quy định của luật quốc tế điều chỉnh vấn đề bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp trong đầu tư quốc tế, phân tích những quy định của ICSID, các vấn đề pháp lý về trọng tài, đồng thời đưa ra một số nhận xét cũng như dự đoán về việc sử dụng cơ chế trọng tài trong giải quyết tranh chấp đầu tư. Chương hai phân tích về các quy định bảo hộ đầu tư được ghi nhận trong những hiệp định đầu tư song phương, đa phương và những thay đổi trong vấn đề bảo hộ đầu tư sau Vòng đàm phán Cancun trong khuôn khổ WTO. Với tên gọi “Những quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một số văn bản của WTO – Liệu có còn tồn tại khả năng cho những hiệp định đầu tư song phương”, trong chương ba, cuốn sách trước tiên đã mang đến cho người đọc một bức tranh tổng thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới cũng như quá trình thảo luận của các quốc gia xoay quanh vấn đề này. Nội dung tiếp theo là những phân tích đối với các quy định liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài được ghi nhận trong Hiệp định về thương mại hàng hóa của WTO (GATT), Hiệp định về các khía cạnh thương mại trong quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS), Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) và đặc biệt là Hiệp định thương mại trong lĩnh vực đầu tư (TRIMS), qua đó, đưa ra những đánh giá về vai trò của WTO trong việc xây dựng các khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư quốc tế. Chương bốn là một cách tiếp cận mới về vấn đề bảo hộ đầu tư thông qua việc phân tích những tình tiết của vụ Sotransavto kiện Chính phủ Ukraine. Những nội dung trong phán quyết của Tòa đối với vấn đề trả nợ, bảo vệ tài sản của nhà đầu tư và phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư đã cho thấy Công ước châu Âu về quyền con người là một trong những công cụ pháp lý bảo hộ đầu tư nước ngoài. Một công trình tiếp theo phải kể đến là cuốn sách “Pháp luật và thực tiễn thực hiện các hiệp định đầu tư” (Law and Practice of investment treaties) của tác giả Andrew Newcombe và Lluis Paradell.7 Đây là một cuốn sách nghiên cứu những nội dung pháp lý cơ bản trong các hiệp định đầu tư đa phương, từ nguyên tắc không phân 6 Chiristian Tietje - Editor (2008), International Investment Protection and Arbitration: Theoretical and practical perspectives, Berliner Wissenschafts Verlag, Germany. 7 Andrew Newcombe và Lluis Paradell (2009), Law and Practice of investment treaties, Kluner Law International, Netherlands.
  19. 9 biệt đối xử đến một số vấn đề trong bảo vệ nhà đầu tư nước ngoài hay giải quyết tranh chấp và thực tiễn thực hiện của các quốc gia. Nội dung cuốn sách bao gồm mười chương, trong đó, ba chương đầu là những nghiên cứu về quá trình ra đời, phát triển của các quy định về đầu tư trong luật quốc tế nói chung và các hiệp định đầu tư đa phương nói riêng; nguồn của luật đầu tư quốc tế với tư cách là một trong những bộ phận của luật thương mại quốc tế và những nội dung pháp lý cơ bản trong các hiệp định đầu tư; Chương bốn và chương năm là những phân tích về nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc theo các nội dung như nguồn gốc hình thành, quy định trong hiệp ước, thực tiễn áp dụng, ngoại lệ và bảo lưu…; Ba chương còn lại của cuốn sách đề cập trực tiếp đến các vấn đề về bảo vệ nhà đầu tư và khoản đầu tư nước ngoài. Trong chương sáu và chương bảy, hai tác giả đã phân tích về vấn đề liên quan đến quốc hữu hóa/ tước quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư nước ngoài và bồi thường thiệt hại đối với nhà đầu tư. Cụ thể, chương 6 là những phân tích về các quy định trong hiệp ước nhằm bảo vệ nhà đầu tư khỏi hành vi quốc hữu hóa hay tước quyền sở hữu của quốc gia sở tại, thực tiễn quốc gia, mối quan hệ giữa các quy định của hiệp ước và pháp luật quốc gia cùng một số phân tích những vụ việc điển hình liên quan như trường hợp của quốc hữu hóa của Venezuela đối với các công ty dầu khí Mỹ đầu tư tại nước này; Chương bảy là những phân tích về bồi thường thiệt hại đối với hành vi tước quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư nước ngoài theo các nội dung gồm: Các quy định trong điều ước quốc tế, vấn đề bồi thường trong tập quán quốc tế, tước quyền sở hữu hợp pháp và bất hợp pháp trong tập quán quốc tế, nguyên tắc bồi thường theo các hiệp định đầu tư, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc trong việc bồi thường thiệt hại và thực tiễn một số vụ việc điển hình. Trong chương tám, cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề pháp lý liên quan đến chuyển giao quyền và nghĩa vụ minh bạch đối với quốc gia nhận đầu tư như quy định của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF về chuyển vốn và lợi nhuận, Bộ quy tắc tự do hóa của Tổ chức hợp tác châu Âu (OECD), phạm vi, giới hạn chuyển quyền, ngoại lệ trong việc chuyển giao nghĩa vụ. Hai chương cuối là những phân tích về nghĩa vụ tuân thủ của quốc gia nhận đầu tư và những vấn đề liên quan đến tự vệ. Những công trình kể trên đã làm rõ những vấn đề pháp lý tổng thể về bảo hộ đầu tư trong luật quốc tế nói chung trên nhiều phương diên, từ lịch sử, pháp lý và thực tiễn tại một số quốc gia và khu vực. Không trực tiếp đề cập đến bảo hộ đầu tư song Nasser Mehsin Al-Adba8 đã đề cập đến một vấn đề rất đặc biệt là giới hạn trong việc thực thi chủ quyền quốc gia của nước nhận đầu tư trong Luận án của mình “Giới hạn chủ quyền quốc gia trong việc 8 Nasser Mehsin Al-Adba (2014), “The limitation of State sovereignty in hosting foreign investment and the role of investor – State arbitration to rebalance the investment relationship”, A Thesis Submitted to The University of Manchester for the Degree of PhD School of Law, England.
  20. 10 tiếp nhận đầu tư nước ngoài và vai trò của Trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước với nhà đầu tư nhằm tái cân bằng quan hệ đầu tư đã có” (The limitation of State sovereignty in hosting foreign investment and the role of investor – State arbitration to rebalance the investment relationship). Ngoài chương đầu tiên mang tính giới thiệu, toàn bộ nội dung Luận án được kết cấu thành bảy chương. Chương hai là những nghiên cứu tổng quan về nội dung cơ bản trong các thỏa thuận đầu tư ký kết giữa quốc gia nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài bao gồm thỏa thuận bảo hộ đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài; những vấn đề pháp lý về quốc gia với tư cách nước nhận đầu tư và thể nhân, pháp nhân với tư cách nhà đầu tư nước ngoài. Với tiêu đề “Chủ quyền quốc gia và những thách thức đối với hoạt động đầu tư nước ngoài”, trong chương ba, Nasser Mehsin Al-Adba đã phân tích mối liên hệ giữa chủ quyền quốc gia và hoạt động đầu tư trên những phương diện là phạm vi chủ quyền quốc gia với lãnh thổ, mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và đầu tư nước ngoài và những thách thức đối với nhà đầu tư nước ngoài trước việc thực hiện chủ quyền quốc gia của quốc gia sở tại. Chương tiếp theo của Luận án tập trung vào hai vấn đề: Một là trách nhiệm của quốc gia nhận đầu tư và những hành vi bị coi là vi phạm quyền của nhà đầu tư trong tập quán quốc tế và hai là trách nhiệm quốc gia trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ bảo hộ đầu tư đối với tài sản đầu tư và nghĩa vụ đối xử công bằng, thiện chí. Trong chương năm, Luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề cơ bản về chủ quyền quốc gia trong các điều ước và hợp đồng đầu tư mà quốc gia nhận đầu tư đã ký kết. Qua nghiên cứu nội dung Luận án có thể thấy rằng thực chất những giới hạn trong việc thực thi chủ quyền quốc gia của nước nhận đầu tư chính là sự cân bằng giữa chủ quyền của quốc gia nhận đầu tư với việc bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng, một mặt bảo vệ những lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nước ngoài tại nước nhận đầu tư trong khi vẫn đảm bảo sự tôn trọng chủ quyền của quốc gia tiếp nhận. Một công trình khác trực tiếp nghiên cứu về vấn đề bảo hộ đầu tư nước ngoài tại một số quốc gia và khu vực là “Bảo hộ đầu tư nước ngoài” (International protection of foreign investment) do tác giả Denins Camploell chủ biên.9 Có thể chia nội dung cuốn sách thành ba phần. Phần thứ nhất là những phân tích, đánh giá của tập thể tác giả về các quy định pháp luật, thực tiễn và phán quyết của cơ quan tài phán quốc gia liên quan đến bảo hộ đầu tư nước ngoài tại một số khu vực trên thế giới gồm: Châu Âu với một số nước như gồm Vương quốc Anh, Tây Ban Nha, Italia, Ukraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sỹ, Bồ Đào Nha; Châu Mỹ với Mỹ, Venezuela, Mexico, Peru và Đông Nam Á với ba đại diện là Thái Lan, Singapore và Việt Nam. Phần hai là những khái quát về các quy định trong luật quốc tế, chủ yếu là từ những hiệp định đầu tư đa 9 Denins Camploell (Editor – 2009), International protection of foreign investment, Yorkhpill Law Publishing, Austria.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0