intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:219

95
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tìm hiểu một số vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; thực trạng pháp luật việt nam và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; phương hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀM THỊ DIỄM HẠNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀM THỊ DIỄM HẠNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đàm Thị Diễm Hạnh
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Đình Nghị và PGS. TS Nguyễn Thị Nhung – hai người hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình tác giả thực hiện luận án. Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành Luận án này. Tác giả luận án Đàm Thị Diễm Hạnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................. 8 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 8 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 8 1.1.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài............................................................ 14 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu ................................................................... 19 1.2.1 Về lý luận hợp đồng và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............................................................................................................... 19 1.2.2 Về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản .......................................................... 21 1.2.3 Về quan điểm, giải pháp .......................................................................... 22 1.2.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 23 1.3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 24 1.3.1 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 24 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 24 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 26 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN ................................................................................................................... 28 2.1 Những vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản ..................................... 28 2.1.1 Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản ..................................................... 28 2.1.2 Các học thuyết về hoàn cảnh thay đổi cơ bản ......................................... 36 2.1.3 Phân biệt hoàn cảnh thay đổi cơ bản với bất khả kháng ......................... 42 2.2 Những vấn đề lý luận về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản .. 46 2.2.1 Khái niệm thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............... 46 2.2.2 Cơ sở ghi nhận điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ......................................................................................................... 47 2.3 Nội dung thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ...................... 55
  6. 2.3.1 Điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản........................................ 55 2.3.2 Về đàm phán lại hợp đồng....................................................................... 60 2.3.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp và hệ quả khi đàm phán không thành ..... 63 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 71 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN ................................................................................. 74 3.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ........................................................................................................ 74 3.1.1 Khái quát quy định pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ bản................... 74 3.1.2 Điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản........................................ 81 3.1.3 Đàm phán lại............................................................................................ 95 3.1.4 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp và hệ quả khi đàm phán không thành ..... 99 3.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............................................................................................................... 107 3.2.1 Thực tiễn thi hành pháp luật trước khi có Bộ luật dân sự năm 2015 .... 107 3.2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật sau khi Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực ........................................................................................................... 110 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 124 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN.......................................................... 128 4.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............................................................................................. 128 4.1.1 Tiếp thu có chọn lọc các quy định tiên tiến trên thế giới, đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thích ứng môi trường kinh doanh toàn cầu ...... 128 4.1.2 Đảm bảo tính khả thi của pháp luật ....................................................... 129 4.1.3 Đề cao nguyên tắc thiện chí trong quá trình giải quyết tranh chấp ....... 129 4.1.4 Khắc phục những bất cập của pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản .............................................................................. 130
  7. 4.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ...................................................................................................... 131 4.2.1 Bổ sung khái niệm hoàn cảnh của hợp đồng ......................................... 131 4.2.2 Giải thích thế nào là hoàn cảnh thay đổi cơ bản ................................... 134 4.2.3 Hoàn thiện về điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............... 135 4.2.4 Hoàn thiện quy định về nghĩa vụ đàm phán lại ..................................... 137 4.2.5 Hoàn thiện về hệ quả khi đàm phán không thành ................................. 139 4.2.6 Một số kiến nghị khác ........................................................................... 141 4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản .................................................... 143 4.3.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán ............................................... 144 4.3.2 Tuyên truyền phổ biến pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đặc biệt cho đội ngũ doanh nhân........................................................................... 144 4.3.3 Tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ Kiểm sát viên, Luật sư .................... 145 Kết luận chương 4 ................................................................................................. 146 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 148 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ...................................................................................... 152
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BGB Bürgerliches Gesetzbuch (Bộ luật dân sự Đức) BLDS Bộ luật Dân sự CISG United Nation Convention on Contract for the International Sale of Contract (Công ước Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế) DCFR Draff common Frame of Reference (Dự thảo Khung tham chiếu chung) GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NCS Nghiên cứu sinh PECL Principles of European Contract Law (Bộ Nguyên tắc Luật Hợp đồng Châu Âu) PICC Principles of International Commercial Contract (Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT) TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng luôn là chế định trung tâm trong hệ thống pháp luật dân sự nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng. Bởi vì hợp đồng là phương tiện pháp lý chủ yếu để các cá nhân, pháp nhân trao đổi lợi ích để thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng của mình. Hợp đồng cũng là phương tiện quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt trong giai đoạn mở rộng hợp tác quốc tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Mục đích của pháp luật về hợp đồng là bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực ràng buộc với các bên, các bên phải tôn trọng và thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các hợp đồng, nhất là các hợp đồng dài hạn, những nhà kinh doanh có thể đối mặt với những rủi ro bất thường từ thiên nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị, con người... làm cho việc thực hiện nghĩa vụ trở nên vô cùng khó khăn, tốn kém, thậm chí không thể thực hiện được. Trong những sự kiện như vậy, không phải các sự kiện đều thuộc trường hợp bất khả kháng để bên bị thiệt hại có thể được miễn trừ nghĩa vụ hoặc chấm dứt hợp đồng mà thuộc về hoàn cảnh thay đổi cơ bản với mục đích là các bên điều chỉnh hợp đồng để hợp đồng có thể được tiếp tục và cố gắng duy trì cân bằng về lợi ích cho cả hai bên. Ở Việt Nam, trước khi Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời, điều khoản về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản gần như không được quan tâm nhiều. Khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ trong thực tiễn pháp lý. Trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành, điều chỉnh hợp đồng cũng được đề cập đến tuy nhiên chỉ ở một mức độ nhất định. Có thể kể đến là quy định cho phép điều chỉnh phí bảo hiểm khi "có sự thay đổi những yếu tố là cơ sở tính phí bảo hiểm..." tại Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi bổ sung năm 2010); cho phép các bên thỏa thuận thay đổi giá bán trong hợp đồng khi "Nhà nước thay đổi về chính sách tiền lương, chính sách giá các mặt hàng do nhà nước kiểm soát giá" trong Luật Đấu thầu 2013 (Điều 67). Tuy nhiên, đây chỉ là những quy định chuyên biệt liên quan đến các hợp đồng đặc thù, việc sửa đổi hợp đồng cũng chủ yếu là thông qua các thủ tục hành chính nên không phải là căn cứ chung để giải quyết các tranh chấp hợp đồng khác. Lần đầu tiên, quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi được đề cập trong BLDS 2015 tại một điều duy nhất (Điều 420). Theo đó, Điều luật đề cập 1
  10. đến điều kiện để được coi là hoàn cảnh thay đổi cơ bản, quyền yêu cầu của bên có lợi ích bị ảnh hưởng, hậu quả khi các bên không thể thỏa thuận được và trách nhiệm của các bên trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu sơ bộ Điều luật đã thấy nảy sinh nhiều câu hỏi khác nhau. Chẳng hạn, “nguyên nhân khách quan” dẫn đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản là những nguyên nhân nào? “không lường trước được”, “Thiệt hại nghiêm trọng” được hiểu ra sao? Thế nào là "các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý"? Hoàn cảnh thay đổi cơ bản có điểm gì giống và khác với sự kiện bất khả kháng? Làm thế nào để các bên không lạm dụng quy định của pháp luật khi có cơ chế điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản?... Đây là những vấn đề lí luận còn khá mới mẻ đối với Việt Nam. Có thể nói, trước BLDS 2015, ở Việt Nam, vấn đề thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi làm mất cân bằng lợi ích nghiêm trọng giữa các bên chưa được biết đến nhiều. Chính vì vậy, quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản là một nội dung mới. Việc nghiên cứu này để trả lời cho những câu hỏi trên là rất cần thiết để đảm bảo cho việc hiểu và áp dụng thống nhất trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng liên quan đến dân sự và đặc biệt là thương mại. Bên cạnh đó, trong quá trình lấy ý kiến dự thảo BLDS 2015, còn có nhiều ý kiến trái chiều liên quan đến quy định này. Có quan điểm cho rằng, nếu cho phép điều chỉnh hợp đồng sẽ vi phạm nguyên tắc hiệu lực bất biến (pacta sunt servanda) trong lĩnh vực hợp đồng. Quan điểm khác lại cho rằng, quy định này là một ngoại lệ của nguyên tắc hiệu lực bất biến, bổ sung cho nguyên tắc đó. Do đó, việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận tạo cơ sở chắc chắn cho quy định mới còn gây nhiều tranh cãi này là rất cần thiết. Thực tiễn pháp lý cũng đã có xảy ra tranh chấp liên quan tới yêu cầu điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi. Nhưng do pháp luật chưa có quy định nên đã gây nhiều khó khăn trong quá trình giải quyết. BLDS 2015 mới có hiệu lực từ 01/01/2017 cho nên cần có những hướng dẫn áp dụng thống nhất. Trong tập quán thương mại quốc tế và trong pháp luật của nhiều quốc gia đều có quy định về điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (điều khoản "hardship" hay "change of circumstances"). Tuy nhiên, điều khoản này cũng không được hiểu và áp dụng giống nhau ở các quốc gia và trong tập quán thương mại quốc 2
  11. tế. Do đó, việc tìm hiểu quy định này để học hỏi kinh nghiệm cho Việt Nam lại càng trở nên cấp thiết. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc giao lưu thương mại giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với các cá nhân, pháp nhân nước ngoài thậm chí giữa các quốc gia với nhau ngày càng phổ biến, ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Hơn nữa, bối cảnh chính trị - xã hội trên bình diện quốc tế chưa khi nào không chứa đựng những diễn biến khó lường. Chính vì vậy, dự liệu khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị, giải pháp cho vấn đề này lại càng cần được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện nay" để làm luận án tiến sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ vấn đề lí luận về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đối chiếu với các quy định của một số Bộ quy tắc về hợp đồng thương mại quốc tế và pháp luật của một số quốc gia, trên cơ sở đó, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau: + Làm rõ được các vấn đề lí luận cơ bản về khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; nghiên cứu các học thuyết về hoàn cảnh thay đổi cơ bản; phân biệt hoàn cảnh thay đổi với sự kiện bất khả kháng; cơ sở lý luận của điều khoản và phân tích nội dung cơ bản của điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản + Nghiên cứu các điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản và hệ quả pháp lý theo pháp luật Việt Nam hiện hành nhằm làm rõ quy định, có sự đối chiếu với quy định này trong các bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế và pháp luật của một số quốc gia; + Nghiên cứu thực tiễn pháp thi hành pháp luật trước khi có BLDS năm 2015 và thực tiễn thi hành pháp luật sau khi BLDS năm 2015 có hiệu lực pháp luật; 3
  12. + Đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Các vấn đề lý luận chung về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các quy định cũng như thực tiễn thi hành pháp luật của Việt Nam; + Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trên cơ sở so sánh với pháp luật một số quốc gia, trong đó tập trung nghiên cứu quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều 420 BLDS năm 2015; + Thực tiễn thi hành pháp luật trước khi có quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực tiễn thi hành pháp luật sau điều khoản về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản có hiệu lực thi hành; - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Bộ luật dân sự là luật gốc, luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm quan hệ dân sự và kinh doanh, thương mại. Các khía cạnh của hợp đồng chủ yếu được quy định trong BLDS, trường hợp luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Do đó, hợp đồng kinh doanh thương mại hay dân sự đều được đề cập đến trong đề tài và được gọi chung là hợp đồng. Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản chủ yếu trong kinh doanh, thương mại và dân sự, vì vậy đề tài sẽ không đề cập đến các loại hợp đồng khác và cũng không đề cập đến mọi khía cạnh của hợp đồng nói chung. Luận án cũng nghiên cứu các bản án, quyết định về kinh doanh thương mại và dân sự nhằm làm rõ vấn đề lí luận; + Về không gian: Luận án nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong đó tập trung làm rõ quy định của BLDS 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu các quy định của Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương 4
  13. mại quốc tế (PICC), Bộ nguyên tắc Luật Hợp đồng chung Châu Âu (PECL), Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CIGS), pháp luật một số quốc gia đại diện cho hệ thống pháp luật Châu âu lục địa Civil law, hệ thống pháp luật Thông luật Common law và các tài liệu, vụ việc tham khảo từ các quốc gia khác chỉ là nguồn tham khảo, đối chiếu, so sánh nhằm phân tích, đánh giá để có cái nhìn khách quan và toàn diện về pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định về hoàn cảnh thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, có so sánh hoặc tham chiếu đến các quy định pháp luật của một số quốc gia khác trên thế giới. Về thực tiễn thi hành pháp luật, luận án nghiên cứu thực tiễn và các bản án và từ năm 2005 đến nay, tập trung chủ yếu từ năm 2015 đến nay. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lenin và các quan điểm, mục tiêu, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Luận án được triển khai nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: phương pháp phân tích, mô tả, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống hóa... Cụ thể như sau: Thứ nhất, phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa. được tập trung sử dụng trong phần tổng quan tình nghiên cứu, nhằm hệ thống hoá các công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực hợp đồng và điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và đánh giá, kết luận ở mỗi nội dung; Thứ hai, phương pháp mô tả, phân tích. Đây là phương pháp được áp dụng trong toàn bộ nội dung của luận án nhằm luận giải, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích các nội dung để từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá mang tính kết luận; Thứ ba, phương pháp lịch sử. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu học thuyết và sự phát triển của quy phạm thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trên thế giới và ở Việt Nam; Thứ tư, phương pháp so sánh. Đây là phương pháp được sử dụng tập trung ở chương 2 và chương 3 khi nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật. 5
  14. Phương pháp này được sử dụng như một công cụ nhằm phân tích, so sánh, đối chiếu quan điểm của các học giả tại các quốc gia thuộc hai hệ thống pháp luật chính là civil law và common law. Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế, Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu và pháp luật hợp đồng Pháp, Đức và Pháp luật hợp đồng Anh, Mỹ được lựa chọn để so sánh, phân tích nội dung hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Phương pháp giúp tìm ra những điểm tích cực, những điểm bất cập của các quy định pháp luật, trên cơ sở đó, NCS có cơ sở để đánh giá và đề xuất kiến nghị ở chương tiếp theo. Thứ năm, phương pháp nghiên cứu hồ sơ. Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu thực trạng các tranh chấp xảy ra và giải quyết tranh chấp khi có yêu cầu áp dụng quy định hoàn cảnh thay đổi cơ bản của các chủ thể trong hợp đồng. Qua đó, nêu khó khăn, vướng mắc mà các cơ quan có thẩm quyền gặp phải khi áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, Luận án đã bổ sung và làm sâu sắc những vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Các vấn đề lý luận đã được làm rõ như: khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; các học thuyết về hoàn cảnh thay đổi cơ bản; phân biệt sự kiện bất khả kháng với hoàn cảnh thay đổi; cơ sở lý luận và nội dung thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; Thứ hai, luận án phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luật về điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đàm phán lại và hệ quả pháp lý của thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Trên cơ sở so sánh với Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế; bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu, quy định của một số quốc gia trên thế giới, đề tài làm rõ quy định pháp luật đồng thời cũng chỉ ra những bất cập của pháp luật Việt Nam về quy định này; Thứ ba, thực tiễn thi hành pháp luật cho thấy các bên trong hợp đồng chưa hiểu rõ về các điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản và ngay cả Tòa án cũng còn lúng túng trong việc xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Luận án làm rõ cách xác định từng yếu tố của hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong tình huống cụ thể; 6
  15. Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hành, luận án đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản nhằm thống nhất nhận thức và áp dụng pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu có hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan tới hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần thống nhất nhận thức và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam với xu hướng hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực; Kết quả nghiên cứu cũng góp phần nâng cao ý thức hiểu biết pháp luật của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, giúp các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia hợp đồng. Ngoài ra, Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo chuyên sâu cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho những người làm công tác pháp luật, giảng viên, sinh viên chuyên ngành luật hợp đồng. 7. Kết cấu luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu về đề tài luận án Chương 2: Một số vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản Chương 3: Thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. 7
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận của đề tài luận án - Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về hợp đồng: Đây là nhóm vấn đề có lượng tài liệu phong phú nhất. Các vấn đề lý luận hợp đồng cũng rất đa dạng, từ khái niệm, bản chất, nguyên tắc pháp luật hợp đồng, phân loại hợp đồng, hiệu lực hợp đồng, giải thích hợp đồng, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng. Có thể kể một số công trình sau: Các giáo trình của các cơ sở đào tạo luật như Giáo trình Luật Hợp đồng phần chung của PGS.TS Ngô Huy Cương [15], NXB Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003, Giáo trình Luật dân sự tập 2 do PGS. TS Nguyễn Ngọc Điện chủ biên [22], NXB ĐH Quốc Gia TPHCM xuất bản năm 2016, Giáo trình Luật dân sự tập 2 của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội do PGS. TS Vũ Thị Hồng Vân chủ biên [61], NXB Chính trị quốc gia sự thật năm 2017... đều đề cập đến các vấn đề cơ bản của hợp đồng và luật hợp đồng như khái niệm, bản chất, phân loại, giao kết hợp đồng, hiệu lực hợp đồng... Giáo trình cung cấp về mặt lý luận cơ bản các vấn đề liên quan đến hợp đồng, là tiền đề quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo của luận án. Ngoài giáo trình, bình luận bộ luật dân sự thì còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu từ các sách chuyên khảo đến các bài viết tạp chí. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Cuốn sách "Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam" của TS. Đỗ Văn Đại [16] do nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2013; "Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án" của TS. Đỗ Văn Đại [20] do nhà xuất bản Hồng Đức, tái bản lần thứ 6 năm 2017; Cuốn “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” (2007) của TS Nguyễn Ngọc Khánh [38], NXB Tư pháp phát hành luận giải khá sâu 8
  17. sắc và đầy đủ từ lịch sử của chế định hợp đồng trên thế giới và ở Việt Nam, thuật ngữ, khái niệm hợp đồng đến chức năng, vị trí của hợp đồng, ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng, các khiếm khuyết của sự thống nhất ý chí, hình thức hợp đồng, giao kết, thực hiện, sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng, trách nhiệm hợp đồng. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh luật học để luận giải các vấn đề và có minh họa bằng các ví dụ cụ thể nên cuốn sách rất có giá trị kế thừa và tiếp thu. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về hợp đồng là nhóm công trình đa dạng, phong phú, đề cập ở các khía cạnh khác nhau liên quan đến hợp đồng. - Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản Trong cuốn “Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS năm 2015” do PGS. TS Đỗ Văn Đại chủ biên [18, tr.388-390], khi đề cập đến thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi nêu quá trình chỉnh lý dự thảo trình Quốc hội về điều luật này. Cuốn “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Khánh [38, tr.490-538] đề cập trong Chương IV Trách nhiệm hợp đồng ở mục IV Các căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Mục này nghiên cứu luật của một số quốc gia đại diện cho các hệ thống pháp luật như Pháp, Đức, Liên bang Nga, Anh, Mỹ và nghiên cứu Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế về các căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tác giả đã đề cập đến nhiều thuật ngữ như “sự kiện bất khả kháng”, “khó khăn trở ngại”, “hợp đồng không thể thực hiện được về mặt kinh tế”, “không còn căn cứ giao dịch”, “khó khăn đặc biệt về kinh tế”, “sự biến động lớn về tình hình”, “sự vô ích của hợp đồng”, “trở ngại”. Tác giả đã luận giải và so sánh về các căn cứ miễn trách nhiệm giữa luật của các quốc gia. Đây là những tiền đề quan trọng để NCS tiếp tục nghiên cứu. Luận án tiến sỹ luật học “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” bảo vệ thành công năm 2010 của tác giả Lê Minh Hùng [35] là một nghiên cứu có giá trị tham khảo. Chương 5 của Luận án đề cập đến hiệu lực hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi. Luận án phân tích khái niệm, nội dung cơ bản điều khoản sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi; điều khoản sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật các nước và trong tập quán thương mại quốc tế. 9
  18. Luận án cũng đề cập đến thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý Việt Nam về điều khoản sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi. Luận án đề xuất việc đưa quy định về hoàn cảnh thay đổi vào phần chung của pháp luật về hợp đồng. Trong quá trình xây dựng BLDS 2015 có một số các bài viết góp ý dự thảo BLDS về điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và khi BLDS 2015 ra đời, cũng đã xuất hiện một số bài viết phân tích quy định pháp luật, so sánh với sự kiện bất khả kháng, diễn giải áp dụng điều luật. Cụ thể: Tác giả Lê Minh Hùng với bài viết “Điều khoản điều chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam” [34] nghiên cứu điều khoản hardship trong pháp luật các nước và tập quán thương mại quốc tế, một số nội dung cơ bản của điều khoản hardship như khái niệm, các điều kiện của hoàn cảnh được coi là hardship, hạn chế áp dụng, các hệ quả pháp lý của việc áp dụng điều khoản này. Đề tài khoa học “Nghiên cứu so sánh các quy định chung trong Luật Hợp đồng của một số nước trên thế giới” của TS Nguyễn Thị Ánh Vân chủ biên [60] làm rõ sự tương đồng và khác biệt điển hình giữa các quy định chung trong luật Hợp đồng của một số quốc gia trên thế giới, chủ yếu là Pháp, Đức, Anh, Mỹ trên các lĩnh vực: giao kết hợp đồng, nội dung hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Chuyên đề 16 của đề tài “Chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng” nghiên cứu về các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật của Anh, Mỹ, Đức trong đó có đề cập đến chấm dứt hợp đồng do hợp đồng trở nên vô ích (frustration) trong đó có liệt kê các trường hợp nào là frustration (Anh, Mỹ) và chấm dứt hợp đồng do không thể thực hiện được (Đức). Cũng trên cơ sở nghiên cứu quy định pháp luật của một số quốc gia như BLDS Cộng hòa Liên bang Đức, BLDS Liên bang Nga, Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ và một số tập quán thương mại quốc tế như Bộ nguyên tắc Unidriot về hợp đồng thương mại quốc tế, Bộ nguyên tắc luật hợp đồng chung châu Âu, bài viết “Các vấn đề pháp lý đặt ra trong việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi” của TS Vũ Thị Lan Anh [3] đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5 (337) năm 2016 đã đưa ra khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản và so sánh hoàn cảnh thay đổi với sự kiện bất khả kháng. 10
  19. Bài viết của TS Nguyễn Minh Hằng và Ths Trần Thị Giang Thu [26] đăng trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 86 “Đề xuất diễn giải và áp dụng Điều 420 BLDS năm 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản” nêu lên nguyên tắc áp dụng quy định thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản dựa trên lý thuyết về hardship. Hardship ra đời trên cơ sở hai nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng là nguyên tắc tôn trọng cam kết thỏa thuận (pacta sunt survanda) và nguyên tắc thiện chí. 1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu những vấn đề về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản Do điều khoản về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi mới được ghi nhận minh thị trong BLDS 2015 nên chưa có nhiều các công trình nghiên cứu trực tiếp đến những quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật. Tuy nhiên, trước đó vẫn có những tác phẩm đề cập đến những quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Và sau khi BLDS 2015 được thông qua, đã xuất hiện các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học đề cập đến chủ đề này. Có thể kể một số tác phẩm sau: Sách chuyên khảo“Chế định hợp đồng trong BLDS Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Khánh [38, tr.343-527] tại chương IV về Các căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, tác giả đã phân tích các hệ thống pháp luật về căn cứ miễn trách nhiệm của các hệ thống pháp luật và một số quốc gia đại diện cho các dòng pháp luật đó. Trong phần này, tác giả có đề cập đến các căn cứ miễn trách nhiệm và đưa ra một vài án lệ điển hình. Mặc dù tác phẩm không chỉ ra hoàn cảnh thay đổi là một căn cứ miễn trách nhiệm nhưng bản chất của các thuật ngữ giống với thuật ngữ hoàn cảnh thay đổi. Đây cũng là những tham khảo cho khái niệm và diễn giải điều luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Sách chuyên khảo “Luật Hợp đồng Việt Nam Bản án và bình luận”, NXB Hồng Đức của PGS. TS Đỗ Văn Đại [20], tái bản lần thứ 6, có sửa chữa, bổ sung cung cấp một lượng kiến thức về hợp đồng: từ nguồn điều chỉnh đến giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng. Với cách tiếp cận từ việc phân tích một số vấn đề pháp lý của bản án, tác giả bình luận dựa trên quan điểm của tác giả và so sánh với pháp 11
  20. luật nước ngoài. Trong tác phẩm này, có một số bản án và bình luận liên quan đến vấn đề mà nghiên cứu sinh dự định nghiên cứu như nguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận, thiện chí, trung thực, sự kiện bất khả kháng, buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng, nguyên nhân khách quan, chủ quan, trở ngại khách quan… Bài viết “Điều khoản điều chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Lê Minh Hùng [34] đề cập đến thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý Việt Nam về điều khoản sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi. Trong luận án, tác giả cũng đưa ra phân tích và bình luận một số các bản án trong đó các tranh chấp do nguyên nhân xảy ra sự kiện hoàn cảnh thay đổi nhưng chưa có căn cứ áp dụng để giải quyết dẫn đến việc giải quyết của Tòa án là không nhất quán. Thời điểm này pháp luật chưa có quy định minh thị điều khoản này nên TS Vũ Thị Lan Anh trong bài viết “Các vấn đề pháp lý đặt ra trong việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi” [3] đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5 (337) năm 2016 ngoài việc đưa ra khái niệm hoàn cảnh thay đổi còn phân tích các dấu hiệu xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản, cơ chế thực hiện quyền yêu cầu sửa đổi, chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và dự kiến một số vướng mắc có thể phát sinh trong thực tiễn áp dụng. Bài viết của TS. Nguyễn Minh Hằng và Th.s Trần Thị Giang Thu [26] đăng trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 86 “Đề xuất diễn giải và áp dụng Điều 420 BLDS năm 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản” dự kiến việc áp dụng quy định này tại Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn do có nhiều cách hiểu và quan điểm trái chiều. Chẳng hạn, hiểu thế nào là “thiệt hại nghiêm trọng”, “thời hạn hợp lý”? Bài viết “Điều khoản hardship trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của tác giả Trần Thanh Tâm, Nguyễn Minh Hiền [51] có khảo sát về việc áp dụng điều khoản hardship trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam, trong đó có đưa ra bảng thống kê lí do doanh nghiệp được khảo sát chưa biết đến điều khoản hardship và bảng thống kê lí do doanh nghiệp sẽ không sử dụng điều khoản hardship. Ngoài ra, các tác giả cũng đưa ra nhận xét lí do tại sao các doanh nghiệp không quan tâm đến điều khoản này. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2