intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

77
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Các luận điểm khoa học được kế thừa trong Luận án được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đinh Văn Cường
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BTTH : Bồi thường thiệt hại LTM : Luật Thương mại HĐXX : Hội đồng xét xử HĐTM : Hợp đồng thương mại TNBTTH : Trách nhiệm bồi thường thiệt hại TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TAND : Toà án nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................... 7 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án........................................................................................................................ 7 2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề tiếp tục triển khai nghiên cứu trong nội dung luận án ................................................................................................. 25 3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................... 31 KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN....................................................................... 34 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 36 1.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ........................................................................... 36 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại.................................................................................................................... 37 1.1.2. Bản chất của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại.................................................................................................................... 46 1.1.3. Xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại................................................................................................. 57 1.1.4 Mối quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại với các loại chế tài khác ................................................................................ 68 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại............................................................................... 70 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .............................................................................. 70
  4. 1.2.2 Cấu trúc nội dung pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .......................................................................................... 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 78 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ......................................................... 80 2.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về chủ thể tham gia quan hệ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại........................... 80 2.1.1. Các quy định về chủ thể và quyền, nghĩa vụ của chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .................................................. 80 2.1.2. Các quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại............................................. 90 2.2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .................... 94 2.2.1. Các quy định về căn cứ là “hành vi vi phạm hợp đồng” ................................. 95 2.2.2. Các quy định về căn cứ là “thiệt hại thực tế” ................................................ 98 2.2.3. Các quy định về căn cứ là “mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế” .............................................................................104 2.2.4. Về yếu tố "lỗi" ..........................................................................................105 2.3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về phương thức, nguyên tắc xác định thiệt hại được bồi thường và việc xác định thiệt hại được bồi thường trong các trường hợp đặc thù ..........................................................107 2.3.1. Phương thức xác định thiệt hại được bồi thường...........................................107 2.3.2. Nguyên tắc xác định thiệt hại được bồi thường .............................................110 2.3.3. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp đặc thù .......................111 2.4. Thực trạng quy định về thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại và vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .....................................................................114 2.4.1. Thực trạng quy định về thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại.................................................................................114
  5. 2.4.2. Thực trạng quy định về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp dồng thương mại.................................................................................116 2.5. Đánh giá về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ...................123 2.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................................123 2.5.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ...............126 2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong thực thi pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ........................130 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................131 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM................................................................................................................133 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ..........................................................................133 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại đảm bảo phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, yêu cầu hội nhập kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh..........................133 3.1.2. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy phạm pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo hướng bảo đảm sự thống nhất các khái niệm pháp lý, quy định giữa Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự . ..........................134 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật trong về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo hướng tổng quát, tránh quy định quá chi tiết cho từng pháp lý; cần sát thực tế, có tính khả thi và dự liệu được các tình huống có thể diễn ra trong thực tế đời sống thương mại....................................................................135 3.1.4. Ban hành nhiều hơn các án lệ về trường hợp trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại..........................................................................136 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật .................................137
  6. 3.2.1. Nhóm giải pháp chung nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .................................................137 3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ............................................................150 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại .................................................157 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................162 KẾT LUẬN......................................................................................................164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................166 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................173
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt. Để đạt được những kết quả này, nền kinh tế Việt Nam đã từng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, trong đó, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật (khung pháp lý) cho hoạt động của nền kinh tế chính là một trong những yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Một trong những mục tiêu mà hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật thương mại nói riêng hướng tới đó là bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể. Điều đó, thể hiện ở việc pháp luật cho phép các chủ thể được quyền tự do biểu đạt ý chí khi giao kết các hợp đồng mà không chủ thể nào có thể ngăn cản hoặc ép buộc. Tuy nhiên, đi liền với sự tự do trong giao kết hợp đồng là những quy định có tính ràng buộc đối với các chủ thể trong việc tôn trọng sự thỏa thuận. Khi thỏa thuận đã có giá trị, các bên phải tuyệt đối tuân thủ bởi vì bất cứ sự vi phạm nào dù là nhỏ nhất cũng có thể gây ra những tổn thất cho bên kia. Nhưng trên thực tế, vì những mục tiêu lợi nhuận tối đa mà các chủ thể có thể bất chấp những quy định pháp luật để vượt qua sự thỏa thuận, sẵn sàng xâm phạm quyền và lợi ích của chủ thể khác. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng tới lợi ích của đối phương, mà còn có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trải qua các thời kỳ phát triển khác nhau, pháp luật thương mại đã và đang kiến tạo một hành lang pháp lý an toàn, thuận lợi nhất cho các chủ thể. Trong đó, cùng với những quy định nhằm cụ thể hóa các hoạt động kinh doanh mà các chủ thể được phép thực hiện luôn là những chế tài nhằm hạn chế sự vi phạm của mỗi bên. Một trong những chế tài có tác động lớn đến việc ngăn chặn hành vi vi phạm và bảo vệ tối đa lợi ích của bên bị vi phạm đó là chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại. Đây không phải là chế tài lần đầu tiên xuất hiện trong Luật Thương mại năm 2005, mà nó đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật trước đó như Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989, Luật Thương mại năm 1997...
  8. 2 Qua quá trình phát triển, chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ngày càng hoàn thiện và được áp dụng hiệu quả. Tuy nhiên, trải qua hơn 10 năm áp dụng vào thực tiễn, chế định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạ m hợp đồng thương mại trong Luật Thương mại năm 2005 đã bộc lộ nhiều bất cập cần phải được nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp với lý luận và thực tiễn. Đặc biệt, vẫn còn những quan điểm khác nhau liên quan đến sự tồn tại của những quy định trong Luật này. Cụ thể, có nên quy định riêng về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại hay không, khi các bên đã thỏa thuận về mức bồi thường? Khi thực hiện nghĩa vụ hạn chế tổn thất, bên vi phạm hợp đồng có quyền giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại hay không? Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại chứng minh được mình không biết hoặc biết nhưng không có đủ điều kiện để áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất thì giải quyết như thế nào? Việc khống chế mức phạt vi phạm mà các bên được quyền thỏa thuận không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, nhằm hạn chế bất lợi cho bên yếu thế trong hợp đồng và bảo đảm dung hòa lợi ích giữa các bên trong hợp đồng, song điều đó có đi ngược với bản chất quy định vừa áp dụng phạt vi phạm hợp đồng vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại? Cách hiểu khác nhau giữa các chủ thể về “lỗi” trong pháp luật thương mại có phải là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không thống nhất trong việc áp dụng luật vào thực tiễn giải quyết tranh chấp? Sử dụng khái niệm “miễn” trong Luật Thương mại có phù hợp với bản chất của vấn đề không?... Chính những điểm bất cập trong quy định của luật và những ý kiến khác nhau được đề cập ở trên là một trong những nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp của các chủ thể có thẩm quyền. Những điểm bất cập này khiến cho cơ quan giải quyết tranh chấp bất đắc dĩ phải đóng vai trò là những nhà giải thích luật, trong khi đó góc nhìn và quan niệm của những người làm công tác giải quyết tranh chấp không phải lúc nào cũng giống nhau, nên dễ dẫn đến sự chưa thống nhất trong việc áp dụng pháp luật vào từng vụ việc cụ thể, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Bởi vậy, việc khắc phục những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật thương mại nói chung, quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại là đòi hỏi bức thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, các quan hệ thương mại, đặc biệt là các quan hệ thương mại quốc tế ngày càng đa dạng, phức tạp, thì những bất cập trên trở thành rào cản cho sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cho nên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy định
  9. 3 pháp luật thương mại nói chung, pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại nói riêng là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam” sẽ mang lại những giá trị lý luận và thực tiễn thiết thực, góp phần tạo dựng cơ sở khoa học cho việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế định quan trọng này. Đây cũng là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Thực hiện tổng quan và đánh giá tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài luận án, từ đó, chỉ ra các vấn đề, luận điểm cần tiếp tục triển khai làm rõ trong phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận án; khái quát về các lý thuyết nghiên cứu áp dụng, đặt ra câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu, chỉ ra hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài luận án. - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật như bản chất pháp lý, chức năng của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, cấu trúc pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam. - Khái quát thực trạng pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại trong tương quan so sánh với các quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia về chế tài này. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật để chỉ rõ những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của các quy định pháp luật về vấn đề này. - Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại để đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
  10. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm: - Các quan điểm, học thuyết liên quan đến trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại nói riêng; - Hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại; - Thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam thời gian qua. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định như sau: - Về phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản và chuyên sâu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành trên phương diện lý luận và thực tiễn. - Về phạm vi không gian và thời gian thực hiện nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giai đoạn từ khi Luật Thương mại năm 2005 được ban hành cho đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận nền tảng của học thuyết Mác-Lê nin về Nhà nước và pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về thương mại, hợp đồng thương mại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại. Đây là phương pháp luận chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án, đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong khoa học xã hội và nhân văn như: Tiếp cận hệ thống, liên ngành (kinh tế học, chính trị học, lịch sử, luật học); phân tích, tổng hợp; luật học so sánh; thống kê và xã hội học pháp luật… Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nói trên trong suốt quá trình nghiên cứu luận án. Cụ thể là: Ở Chương 1, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân tích, tiếp
  11. 5 cận hệ thống, liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học), luật học so sánh... để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng thương mại, chế tài thương mại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, những nguyên tắc cơ bản và nội dung pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại. Ở Chương 2, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân tích, lịch sử, thống kê để làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam và đưa ra những đánh giá, nhận xét về ưu nhược điểm và nguyên nhân. Ở Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp khái quát hóa, tổng hợp và phương pháp dự báo để đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án đã thể hiện những điểm mới sau đây: Thứ nhất, luận án đã tiếp cận và làm sâu sắc hơn các vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại nói riêng; nhận diện và làm rõ bản chất pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ những đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại so với các loại hình trách nhiệm khác về điều kiện phát sinh, nguyên tắc, chủ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, qua phân tích thực trạng pháp luật và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại của Việt Nam hiện hành, luận án chỉ rõ những bất cập, hạn chế của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại cùng các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bất cập, hạn chế này. Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án xác định các định hướng cơ bản, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thêm những thông
  12. 6 tin, nội dung quan trọng, góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam, góp phần nhận diện trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại trên nền tảng các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại và các văn bản pháp luật khác có liên quan, phù hợp với bản chất của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ quan nghiên cứu lập pháp và thực thi pháp luật, là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về luật học ở Việt Nam 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được thiết kế bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại và pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại. Chương 2: Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam .
  13. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án BTTH là một biện pháp kinh tế được áp dụng với nhiều loại quan hệ xã hội nhằm mục đích bù đắp một khoản vật chất, tinh thần và sức khoẻ cho chủ thể bị thiệt hại. TNBTTH do vi phạm HĐTM là trách nhiệm pháp lý mà bên vi phạm HĐTM phải gánh chịu bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Trong khoa học pháp lý hiện nay, chế định BTTH do vi phạm hợp đồng luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong và ngoài nước ở nhiều phương diện khác nhau. Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả luận án cho rằng các kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài luận án được thể hiện ở một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: 1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại 1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của vi phạm hợp đồng thương mại và chế tài trong hoạt động thương mại Nghiên cứu định danh về khái niệm, đặc điểm của vi phạm HĐTM và chế tài trong hoạt động thương mại là việc nhận diện để xác định căn cứ áp dụng trách nhiệm pháp lý BTTH do vi phạm HĐTM. Liên quan đến chủ đề vi phạm HĐTM và chế tài trong hoạt động thương mại, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: “Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề lý luận chung về luật hợp đồng của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh (Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2007), tác giả đã phân tích, lý giải một số nội dung cơ bản của chế định hợp đồng như: Khái niệm, chức năng, vị trí của hợp đồng; ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng; giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng và trách nhiệm dân sự. Liên quan đến TNBTTH do vi phạm hợp đồng, tác giả đã chỉ ra cơ sở của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói chung, TNBTTH nói riêng trên cơ sở đối chiếu, so sánh giữa BLDS năm 2005 với một số hệ thống pháp luật cũng như các văn bản pháp lý quốc tế về hợp đồng như UPICC hay CISG, tác giả đã chỉ ra có ba yếu tố dẫn đến TNBTTH do vi phạm hợp đồng gồm: (i)
  14. 8 Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; (ii) Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; (iii) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và thiệt hại xảy ra. Trong công trình nghiên cứu “Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012), tác giả Hoàng Thị Hà Phương đã nghiên cứu tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các chế tài do vi phạm HĐTM, bao gồm chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, chế tài phạt vi phạm, chế tài BTTH, chế tài tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng. Liên quan đến chế tài BTTH do vi phạm hợp đồng, tác giả khẳng định: “Để áp dụng chế tài BTTH, ngoài căn cứ chung là có hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm không được miễn trách nhiệm theo Điều 294, thì còn cần hai căn cứ khác là phải có thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Điều 303 LTM năm 2005)” (tr. 45). Cũng tại trang này, tác giả khẳng định: “Trong thực tế, chưa có pháp luật của quốc gia nào quy định một cách cụ thể cách thức để xác định mức độ thiệt hại phải đền bù, mà chỉ có thể quy định những nguyên tắc mang tính chất chung, việc xác định thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể sẽ dựa trên những nguyên tắc này”. Từ đó, tác giả đã cung cấp những kinh nghiệm quý, gợi mở hướng giải quyết vấn đề nêu trên như sau (tr. 46 ): “Công ước Viên 1980 (Điều 75, 76) và Bộ nguyên tắc Unidroit về HĐTM quốc tế (Điều 7.4.5 và 7.4.6) đều đưa ra phương thức tính toán thiệt hại trong trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ, theo đó, có sự phân chia giữa trường hợp bên bị vi phạm đã ký hợp đồng thay thế hoặc không. Nếu bên bị vi phạm đã ký một hợp đồng thay thế sẽ được bồi thường khoản chênh lệch giữa giá theo hợp đồng và giá của giao dịch thay thế. Trong LTM Việt Nam không có quy định về vấn đề này dù trong thực tế cách tính toán thiệt hại như trên là khá thông dụng”. Trong công trình nghiên cứu “Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại dưới góc độ so sánh pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế”, (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2016), tác giả Phan Thuỳ Linh đã nghiên cứu dưới góc độ so sánh giữa quy định của pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về HĐTM quốc tế. Liên quan đến TNBTTH do vi phạm HĐTM, tại tr. 49 của Luận văn, tác giả khẳng định: “BTTH là chế tài được áp dụng trong trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng dẫn đến thiệt hại thực tế. Trong trường hợp hành vi của bên vi phạm dẫn đến những tổn thất cho bên
  15. 9 bị vi phạm thì chế tài BTTH sẽ có chức năng bù đắp bồi hoàn cho bên bị vi phạm đối với các lợi ích bị tổn thất. Chế tài BTTH sẽ được áp dụng mà không cần đến sự thoả thuận của các bên”. Tại các tr. 50 và 51 của Luận văn, tác giả trích dẫn nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến thiệt hại được bồi thường, trong đó, chủ yếu là hai quan điểm: (i) Tổn thất được bồi thường phải là tổn thất vật chất; (ii) Tổn thất được bồi thường nếu dẫn chiếu đến quy định về TNBTTH trong BLDS, thì thiệt hại có thể bao gồm cả những thiệt hại về danh dự, nhân phẩm. Mặc dù đưa ra các quan điểm khác nhau, song tác giả lại không đưa ra quan điểm cá nhân về vấn đề này, khiến cho giá trị nghiên cứu có phần chưa trọn vẹn. Liên quan đến các căn cứ áp dụng chế tài do vi phạm hợp đồng (trong đó có chế tài BTTH), tác giả khẳng định: “Chế tài là hình thức của trách nhiệm pháp lý, do đó, khi xem xét căn cứ áp dụng chế tài cũng cần xem xét các căn cứ bao gồm hành vi vi phạm hợp đồng, thiệt hại vật chất thực tế, mối quan hệ giữa hành vi vi phạm và thiệt hại vật chất, yếu tố lỗi của bên vi phạm” (tr. 23). Theo đó, tác giả đã gián tiếp khẳng định lỗi là một trong các căn cứ làm phát sinh TNBTTH do vi phạm HĐTM. Trong “Damages for Breach of Contract”, California Law Review (1985), Robert Cooter and Melvin Aron Vol. 73, No. 5 (Oct., 1985), pp. 1432-14811, cũng đã đề cập nghiên cứu chung về thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Bài viết đã đưa ra được định nghĩa về thiệt hại và BTTH và trên cơ sở đó, nhóm tác giả phân tích các loại thiệt hại thường có do vi phạm hợp đồng bao gồm các tổn thất do phải thay đổi về giá do thay thế nghĩa vụ, những tổn thất do mất mát giá trị thặng dư, những tổn thất do mất đi cơ hội, tổn thất do giá trị bị giảm, chi phí cho ngăn chặn thiệt hại… Bài viết cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính toán thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng và đưa ra công thức để tính toán và đo lường thiệt hại một cách chính xác nhất. Cuối cùng bài viết đề xuất các biện pháp mà pháp luật nên sử dụng để phòng ngừa thiệt hại ngay từ ban đầu. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại Các nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của TNBTTH do vi phạm HĐTM trong thời gian qua là khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, từ góc độ tiếp cận của luận án này thì có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây: Công trình nghiên cứu ở cấp độ Luận án tiến sĩ của tác giả Trương Văn Dũng (Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2003) với đề tài: “Trách 1 https://www.jstor.org/stable/3480408 Accessed: 17-02-2019 19:56 UTC.
  16. 10 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”. Luận án này được thực hiện ở thời điểm LTM năm 1997 đang có hiệu lực thi hành, tuy nhiên, tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu so sánh quy định của pháp luật Việt Nam, Công ước Viên năm 1980 và pháp luật một số quốc gia về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Trong đó, tác giả khẳng định điểm chung của pháp luật Việt Nam, Công ước Viên và pháp luật các nước là để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng, thì cần có đủ các điều kiện (yếu tố) sau: (i) Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế; (ii) Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm; (iii) Có hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về tài sản; (iv) Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng. Liên quan đến TNBTTH do vi phạm hợp đồng, Luận án này khẳng định: “BTTH và phạt có điểm giống nhau là bên vi phạm trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định, vì thế, đôi khi coi phạt là BTTH được tính trước. Nhưng giữa hai chế tài này khác nhau ở chỗ, BTTH phải dựa vào thiệt hại thực tế phát sinh của bên bị vi phạm, có thiệt hại thì mới có bồi thường; còn chế tài phạt thì cứ bên nào vi phạm là phải nộp, không phụ thuộc vào có thiệt hại hay không. Hơn nữa, BTTH được áp dụng với mọi hành vi vi phạm không cần thoả thuận trước trong hợp đồng. Trong khi đó, phạt chỉ được áp dụng khi có quy định trong hợp đồng”. Công trình nghiên cứu ở cấp độ Luận án Tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thanh Hằng, Trường Đại học Luật Hà Nội (năm 2018) với tên đề tài: “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng” cũng đã đề cập nghiên cứu một cách cơ bản nhất về BTTH do vi phạm hợp đồng nói chung. Tuy nhiên, trong công trình này, tác giả không nghiên cứu về BTTH dưới góc độ của một loại trách nhiệm pháp lý, mà nghiên cứu dưới góc độ của một biện pháp khắc phục hậu quả của sự vi phạm. Tác giả nghiên cứu về BTTH do vi phạm hợp đồng nói chung mà không đề cập chuyên sâu về TNBTTH do vi phạm HĐTM. Tuy nhiên theo tác giả, vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: Về khái niệm, tác giả cho rằng: “BTTH do vi phạm hợp đồng là biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng, nhằm bảo đảm cho trách nhiệm dân sự theo hợp đồng được thực hiện bằng cách bù đắp những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng do bên vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm” (tr. 31). Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định: “BTTH có bản chất chung của các biện pháp khắc phục là một phương thức bảo vệ quyền phát sinh từ hợp đồng. Tuy nhiên, khác với các biện pháp khắc phục khác, bản chất của BTTH do vi phạm hợp đồng là phương thức bảo vệ quyền cho phép bù đắp cho bên bị thiệt hại toàn bộ thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu do hành vi không thực
  17. 11 hiện đúng nghĩa vụ của bên vi phạm hợp đồng gây ra, nhằm đưa bên bị thiệt hại vào vị trí mà bên này đáng lẽ đạt được nếu hợp đồng được thực hiện đúng” (tr. 33). Về nghĩa vụ hạn chế thiệt hại, tác giả chỉ tập trung phân tích quy định về nghĩa vụ hạn chế thiệt hại trong Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, Bộ nguyên tắc về luật hợp đồng châu Âu, Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về HĐTM quốc tế mà không tập trung nhiều vào việc phân tích quy định của pháp luật Việt Nam. Pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ hạn chế thiệt hại dường như chỉ được liệt kê mà không có những phân tích, đánh giá của tác giả. Về các căn cứ áp dụng biện pháp BTTH do vi phạm hợp đồng, tác giả luận án khẳng định có bốn căn cứ, đó là: có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại xảy ra; có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra; có lỗi của bên gây thiệt hại. Về thiệt hại, tác giả khẳng định: “Thiệt hại là bất kỳ tổn thất nào mà một người phải gánh chịu do các quyền, tài sản và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hay nói cách khác thiệt hại là bất kỳ sự thay đổi tiêu cực nào đối với các quyền, tài sản và lợi ích hợp pháp của bên có quyền”. Đồng thời, tác giả đưa ra hai cách phân loại thiệt hại, đó là: thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp; thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần. Theo cách phân loại và những phân tích đưa ra, có thể nhận thấy tác giả cũng khẳng định thiệt hại do vi phạm hợp đồng bao gồm cả những thiệt hại về tinh thần. Đặc biệt, tác giả còn khẳng định: “Sẽ là hoàn thiện hơn nếu BLDS Việt Nam bổ sung thiệt hại về tinh thần bao hàm cả thiệt hại là hệ quả của thiệt hại về tài sản do vi phạm hợp đồng gây ra” (tr. 84). Về việc xác định mức bồi thường, tác giả phân tích theo hai khía cạnh đó là xác định mức bồi thường trong trường hợp các bên có thoả thuận trước và xác định mức bồi thường trong trường hợp không có thoả thuận trước. Trong đó, với trường hợp không có thoả thuận trước về mức bồi thường, tác giả chỉ ra hai điều kiện để xác định mức bồi thường, đó là thiệt hại phải mang tính chắc chắn và thiệt hại phải dự đoán được trước. Trong công trình nghiên cứu: “Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2005), tác giả Quách Thúy Quỳnh có đề cập nghiên cứu TNBTTH do vi phạm hợp đồng kinh doanh được thực hiện ở thời điểm LTM năm 1997 đang có hiệu lực thi hành, các phân tích, đánh giá của tác giả hầu hết dựa trên nền tảng của các quy định trong Luật này, có những phân
  18. 12 tích, đánh giá so sánh với Dự thảo LTM năm 2005. Tác giả đưa ra khái niệm về BTTH do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh như sau: “BTTH do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh là việc một bên trong hợp đồng phải bù đắp các tổn thất thực tế do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản hợp đồng của mình gây ra cho phía bên kia” (tr.18). Về đặc điểm của loại chế tài này, tác giả khẳng định: “BTTH do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh là một chế tài tiền tệ” (tr. 19). Lý giải cho khẳng định này, tác giả đưa ra hai khía cạnh để giải thích đó là: (i) BTTH do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh chỉ chấp nhận bồi thường các thiệt hại vật chất; (ii) Về cách thức áp dụng chế tài và mức độ bù đắp lợi ích vật chất là phải dùng các tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bù đắp. Trong công trình nghiên cứu: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại” của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền ( Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2013) cũng đề cập nghiên cứu về các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại. Trong đó tác giả xây dựng khái niệm: “BTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại là việc một bên trong hợp đồng phải bù đắp các tổn thất thực tế trực tiếp do hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản hợp đồng mà mình gây ra cho phía bên kia” (tr.18). Tác giả cũng chỉ ra một số đặc trưng của loại TNBTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại như: phát sinh khi hợp đồng đã được ký kết và có hiệu lực pháp luật; là một chế tài mang tính chất tài sản; bảo đảm lợi ích tối đa cho các bên liên quan trong quan hệ hợp đồng (tr.19 - tr.22). Về các căn cứ phát sinh trách nhiệm, tác giả khẳng định TNBTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại phát sinh khi có đủ ba căn cứ, đó là: Có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại vật chất thực tế phát sinh; hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Tác giả cũng đi vào phân tích giới hạn TNBTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, thực chất của vấn đề là tác giả đang phân tích quy định về nghĩa vụ hạn chế tổn thất của bên yêu cầu BTTH. Trong cuốn sách “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013), tác giả Đỗ Văn Đại có đề cập phân tích các loại trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo thứ tự dựa trên logic, biện pháp nào tạo điều kiện cho các bên đạt được lợi ích mà họ mong đợi khi giao kết hợp đồng được ưu tiên nghiên cứu trước. Theo đó, các biện pháp được xem xét theo thứ tự sau: buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng, buộc BTTH,
  19. 13 buộc trả lãi chậm thanh toán, yêu cầu giảm giá, hoãn thực hiện hợp đồng, cầm giữ tài sản, đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng, thay thế việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Tác giả cũng chỉ ra đây chính là thứ tự mang tính khuyến nghị bên có quyền sử dụng. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật dựa trên kết quả phân tích, so sánh, đối chiếu giữa các quy định của LTM năm 2005 và BLDS năm 2005 với chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong một số văn bản pháp lý quốc tế như UPICC và PECL để đưa ra các kết luận và kiến nghị dưới ba góc độ: về chính sách lập pháp, về nội dung lập pháp và về vận dụng quy định pháp luật. Trong công trình nghiên cứu: “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Lê Thị Yến (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2013) đề cập nghiên cứu chủ yếu về TNBTTH do vi phạm hợp đồng dân sự theo BLDS. Tác giả có đối chiếu so sánh với quy định pháp luật liên quan và chỉ ra một số vấn đề liên quan đến TNBTTH do vi phạm HĐTM như sau: Thứ nhất, có bốn điều kiện làm phát sinh TNBTTH do vi phạm hợp đồng đó là: (i) Hành vi vi phạm hợp đồng; (ii) Thiệt hại thực tế; (iii) Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại; (iv) Yếu tố lỗi; Thứ hai, hành vi vi phạm hợp đồng là điều kiện tiên quyết để xem xét TNBTTH; Thứ ba, giá trị BTTH là tổn thất thực tế, trực tiếp bao gồm: thu nhập thực tế bị mất; giá trị tài sản bị mất mát, hư hỏng; chi phí đã được sử dụng hay sẽ được sử dụng để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; khoản tiền mà bên bị vi phạm phải đền bù cho cho đối tác do không thực hiện được nghĩa vụ của mình; khoản lợi mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng; Thứ tư, việc chứng minh thiệt hại vừa là nghĩa vụ vừa là quyền của bên bị thiệt hại. Là nghĩa vụ bởi vì họ là người đưa ra yêu cầu, nên phải chứng minh cho yêu cầu của mình; là quyền bởi vì họ là người nắm rõ nhất thiệt hại mình phải gánh chịu do sự vi phạm của bên có nghĩa vụ, nên quyền chứng minh thiệt hại sẽ đảm bảo họ được đền bù tương xứng nhất; Thứ năm, có bốn trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường bao gồm: (i) xảy ra sự kiện bất khả kháng; (ii) hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; (iii) các bên có thoả thuận trong hợp đồng; (iv) hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết vào thời điểm giao kết hợp đồng. Đồng thời, tác giả chỉ ra hai trường hợp giảm TNBTTH do vi phạm hợp đồng: các bên thoả thuận trong hợp đồng; nghĩa vụ hạn chế tổn thất. Trong công trình nghiên cứu: “Trách nhiệm tài sản do vi phạm hợp đồng
  20. 14 trong hoạt động thương mại - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Hoàng Thị Lan Phương (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014), tác giả cũng đề cập về những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm tài sản do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, việc đề cập chỉ dừng ở mức hạn chế, cụ thể, tác giả khẳng định như sau: “Chế tài này được áp dụng khi có đủ các căn cứ sau: (i) Có hành vi vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại; (ii) Có thiệt hại thực tế; (iii) Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại”, song tác giả không đi vào phân tích cụ thể các căn cứ này (tr.16). Đặc biệt, tác giả không phân tích về yếu tố lỗi. Ngoài ra, cũng tại trang 16 của Luận văn, tác giả khẳng định: “Thiệt hại ở đây được hiểu là thiệt hại vật chất bao gồm giá trị tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế là khoản thiệt hại đòi bồi thường không thể cao hơn giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi đáng lẽ được hưởng”. Trong tác phẩm: “Termination clauses in international contracts” (1997), Filip de ly, RDAI/IBLJ, N° 7 - “Các điều khoản dừng hợp đồng trong các hợp đồng quốc tế”, tác giả là Filip de Ly, giáo sư khoa luật, Đại học Erasmus University, Rotterdam, là người soạn báo cáo về vấn đề này cho Nhóm công tác về hợp đồng quốc tế (Groupe de Travail Contrats Internationaux), nhóm này đã họp vào các năm 1990, 1991, 1996 tại Barcelona, Geneva và Knokke và hai lần tại Louvain-La- Neuve, Bỉ. Tài liệu nằm trong cuốn RDAI/IBLJ, N° 7, 1997. Báo cáo của Nhóm công tác về hợp đồng quốc tế (Groupe de Travail Contrats Internationaux) đưa ra những nhận định và phân tích đối với điều khoản dừng hợp đồng trong các hoàn cảnh khác nhau. Một điều khoản dừng hợp đồng sẽ là thiếu sót nếu không có điều khoản thích hợp về xung đột luật pháp và không đề cập đến thủ tục giải quyết tranh chấp. Thông thường ít khi điều khoản dừng hợp đồng đề cập đến hậu quả khi dừng hợp đồng. Trên thực tế, có hai quan điểm khác nhau nổi bật về ảnh hưởng của việc dừng hợp đồng đối với quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết. Theo quan điểm thứ nhất, tất cả quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng kết thúc, ngoại trừ những gì được liệt kê trong hợp đồng. Theo quan điểm thứ hai, hợp đồng tiếp tục tồn tại cho đến khi giải quyết xong mọi xung đột và tranh chấp. Theo cách này, điều khoản dừng hợp đồng thường quy định các điều kiện cụ thể như việc kéo dài thời gian hợp đồng, các biện pháp và quy trình khắc phục, BTTH trong trường hợp hủy hay dừng hợp đồng. Đối với BTTH hợp đồng, một trong những biện pháp được áp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2