Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng Châu thổ Bắc Bộ
lượt xem 13
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định, nhận diện và hệ thống hóa những yếu tố thẩm mỹ đặc trưng của không gian nội thất NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB trong mối quan hệ với các điều kiện địa lý - nhân văn, lịch sử và văn hóa truyền thống của người Việt ở vùng này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng Châu thổ Bắc Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ---------------------------------------- Phạm Thị Ngân THẨM MỸ TRONG KHÔNG GIAN NỘI THẤT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ---------------------------------------- Phạm Thị Ngân THẨM MỸ TRONG KHÔNG GIAN NỘI THẤT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 9210101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Nguyễn Văn Đỉnh Hà Nội - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng Châu thổ Bắc Bộ“ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2019 Tác giả luận án Phạm Thị Ngân
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. … iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH TRONG LUẬN ÁN ......................................... ..iv MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG CTBB 14 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 14 1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 36 1.3. Khái quát về nhà ở truyền thống của người Việt vùng CTBB trong những giai đoạn lịch sử .. ...................................................................................................... …..46 Tiểu kết .................................................................................................................... 60 Chƣơng 2: ĐẶC TRƢNG THẨM MỸ TRONG KHÔNG GIAN NỘI THẤT NOTT CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG CTBB .....................................................................64 2.1. Những đặc điểm cơ bản của nhà ở truyền thống ……..…………… ..................... 64 2.2. Những biểu hiện về công năng và hình thức của nhà ở truyền thống................... 66 2.3. Nhận diện đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT ...................... 77 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến đặc trưng thẩm mỹ nội thất NOTT ................... 106 Tiểu kết .............................................................................................................. .....118 Chƣơng 3: PHÁT HUY GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY .............................. 123 3.1. Định hướng phát huy giá trị thẩm mỹ của nhà ở truyền thống trong thiết kế và xây dựng nhà ở nông thôn mới ............................................................................... 123 3.2. Một số kết luận và vấn đề bảo tồn, chuyển tải những giá trị đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT ............................................................................. 140 Tiểu kết .................................................................................................................... 155 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ........ 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 162 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 172
- iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CTBB : Châu thổ Bắc Bộ H. : Hình KTS : Kiến trúc sư NCS : Nghiên cứu sinh NONT : Nhà ở nông thôn NOTT Nhà ở truyền thống NTNO Nội thất nhà ở Nxb : Nhà xuất bản PL : Phụ lục T. : Tập Tp. : Thành phố Tr. : Trang XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH TRONG LUẬN ÁN Bảng 1: Bảng kích thước phù hợp với nhân trắc học người Việt .............................. 133 Bảng 2: Thống kê sự biến đổi về các thành tố thẩm mỹ không gian nội thất nhà ở của người Việt vùng CTBB .................................................................................. ..142 H.1. Các dạng bố cục mặt bằng tổng thể của nhà ở truyền thống............................. 55 H.2. Nhà 1 gian 2 chái……………………………………………………………… .56 H.3. Nhà 3 gian ......................................................................................................... 56 H.4. Nhà 3 gian 2 chái. ............................................................................................... 56 H.5. Nhà 5 gian. ......................................................................................................... 56 H.6. Nhà 5 gian 2 chái. ............................................................................................... 56 H.7. Nhà ở nội tự ngoại khách. ................................................................................. 57 H.8. Nhà ở tiếp khách - thờ cúng. ............................................................................. 57 H.9. Nhà ở tiền tế hậu tự. .......................................................................................... 58 H.10. Nhà ở tiền khách hậu tự. ................................................................................. 58 H.11. Vì kèo nhà lều, nhà tạm . ................................................................................. 59 H.12. Vì kèo ba cột.................................................................................................... 59 H.13. Vì quá giang - kèo cầu..................................................................................... 59 H.14. Vì kèo cầu - cánh ác .......................................................................................... 60 H.15. Vì kèo suốt - giá chiêng ..................................................................................... 60 H.16. Vì trước kèo - sau bẩy ....................................................................................... 61 H.17. Vì kẻ truyền - giá chiêng .................................................................................. 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỗi dân tộc, do những đặc thù tự nhiên địa lý, đặc biệt là quá trình ứng xử, thích nghi với môi trường trong lịch sử tồn tại, phát triển của mình đã hun đúc nên truyền thống văn hóa riêng mang những giá trị bền vững mà ta hay gọi là bản sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc chính là cái cốt lõi, cái tinh túy của tính dân tộc thể hiện ở mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống, là bằng chứng về bản lĩnh sáng tạo của mỗi dân tộc, là những kinh nghiệm ứng xử thông minh, khôn khéo, có hiệu quả trong quá trình tồn tại và phát triển lâu dài, phân biệt rõ dân tộc này với dân tộc khác, thời kỳ này với thời kỳ khác. Trong từng thời kỳ, các yếu tố văn hóa giàu bản sắc đó được gìn giữ phát triển và được thể hiện trong nhiều lĩnh vực nghệ thuật của cuộc sống như: hội họa, điêu khắc, âm nhạc, sân khấu…và những giá trị nghệ thuật tiềm ẩn trong các công trình kiến trúc truyền thống cũng góp một phần quan trọng trong việc biểu hiện bản sắc văn hóa mỗi dân tộc. Xu thế toàn cầu hóa hiện nay là một quy luật khách quan, tất yếu cho sự phát triển của các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động nhiều chiều đến văn hóa xã hội của từng quốc gia, quá trình này cũng đồng thời tạo ra hai xu hướng mâu thuẫn: một mặt phát triển giao lưu văn hóa, giới thiệu những giá trị tốt đẹp của văn hóa mỗi dân tộc ra thế giới, tiếp thu những giá trị tinh hoa của các nền văn hóa khác, mặt khác cũng tạo ra nguy cơ đồng nhất văn hóa, đánh mất bản sắc dân tộc. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Hiện thực của ngành kiến trúc - nội thất Việt Nam đương đại là sự song hành của hai xu hướng: một là học tập và ứng dụng các xu hướng kiến trúc - nội thất đương đại thế giới vào điều kiện nước ta, hai là xu hướng của sự kết hợp hài hòa giữa tính hiện đại và tính truyền thống trong kiến trúc - nội thất. Xu hướng thứ nhất là một xu hướng phản ánh yêu cầu của thời đại và là con đường phát triển tất yếu trong tương lai. Trong khi đó, xu hướng thứ hai là xu hướng khẳng định bản sắc dân tộc đảm bảo cho sự
- 2 tồn tại và phát triển của văn hóa dân tộc. Tuy nhiên trong thực tế, xu hướng thứ hai về mặt lý luận gặp sự lúng túng, về thực tiễn vẫn chỉ là sự tìm tòi và chưa hình thành hướng phát triển thích hợp. Hậu quả của xu hướng này dẫn đến những biểu hiện của “chủ nghĩa hình thức”, đó là sự coi nhẹ các yêu cầu sử dụng, sự phô trương hợm hĩnh về hình thức, là “nạn” mô phỏng hoặc nhại lại các phong cách và các kiểu dáng truyền thống một cách tùy tiện. Đã có một thời người ta quan niệm một cách đơn giản và thiển cận rằng bản sắc dân tộc trong kiến trúc Việt Nam là chỉ cần xuất hiện các thành phần, chi tiết mô phỏng của kiến trúc cổ như: mái ngói dốc, đầu dao, con tiện, các bờ nóc,... và bản sắc dân tộc trong không gian nội thất là trang trí theo các đề tài như tứ linh, tứ quý, bát bửu… Có ý kiến khác cho rằng bản sắc dân tộc trong nội thất không nhất thiết phải là một đặc trưng nào đó thuộc hình thức bên ngoài của một kiến trúc, ngược lại nó là những nội dung súc tích và sâu sắc, được thể hiện một cách kín đáo, tế nhị, ở một vài khía cạnh nào đó như: tổ chức mặt bằng, tổ chức không gian, hoặc đôi khi chỉ hiện diện ở một dạng tiềm ẩn trong quan niệm, trong tinh thần thích ứng. Nếu như trong lĩnh vực nghệ thuật, mỹ thuật luôn là nghệ thuật đi tiên phong trong các trào lưu, trong việc khẳng định xu hướng thời đại, cũng như trong việc gìn giữ và phát huy yếu tố văn hóa bản sắc dân tộc thì trong lĩnh vực kiến trúc – nội thất, yếu tố nào là yếu tố chính, yếu tố nào là yếu tố tiên phong trong việc giữ gìn bản sắc và tạo ra giá trị nghệ thuật cho các công trình kiến trúc - nội thất? Hướng đi nào là hướng đi đúng để giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của kiến trúc - nội thất Việt nam trong giai đoạn hiện nay? Cách làm nào là đúng xu thế và phù hợp trong hoàn cảnh và điều kiện ở nước ta hiện nay? Trả lời các câu hỏi này chính là mục đích của luận án. Vùng châu thổ Bắc Bộ (CTBB) là vùng đất lịch sử lâu đời của người Việt, nơi khai sinh của các vương triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hương của các nền văn hóa lâu đời, đây là cái nôi hình thành văn hóa, văn minh Việt từ buổi ban đầu và hiện tại cũng là vùng văn hóa bảo lưu được nhiều giá trị truyền thống hơn cả. Trong tư cách ấy, văn hóa vùng CTBB có những nét đặc trưng chung của văn hóa
- 3 Việt, nhưng lại có những nét riêng của vùng này, việc nghiên cứu các giá trị nghệ thuật trong kiến trúc cũng như nội thất của nhà ở truyền thống (NOTT) người Việt vùng CTBB có thể cho ta một cái nhìn toàn diện hơn về kiến trúc - nội thất truyền thống Việt nam, giúp định hướng tốt hơn cho kiến trúc - nội thất hiện đại. Cho đến thời điểm hiện tại, qua tổng hợp tài liệu cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố dưới dạng sách, luận văn, luận án, bài viết khoa học... tương đối phong phú, đa dạng, đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều góc cạnh liên quan đến kiến trúc truyền thống Việt Nam nói chung, NOTT người Việt nói riêng, các nghiên cứu này là nguồn tham khảo rất tốt cho những ai quan tâm đến kiến trúc truyền thống và NOTT Việt Nam. Tuy nhiên, điểm chung ở hầu hết các nghiên cứu này là tập trung nhiều vào góc độ kiến trúc, phản ánh mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, mối quan hệ giữa văn hoá với kiến trúc trong quá trình phát triển của người Việt... mà chưa có những nghiên cứu đi sâu vào không gian nội thất, nghiên cứu về tổ chức không gian, về mối quan hệ giữa kiến trúc bên ngoài và không gian bên trong, nghiên cứu về các yếu tố thẩm mỹ nội thất... của các kiến trúc truyền thống này. NOTT của người Việt ngoài việc phục vụ cho nhu cầu sinh tồn, qua các giá trị thẩm mỹ tiềm ẩn cũng đồng thời thể hiện được quan niệm sống, quan niệm thẩm mỹ của người Việt, “văn hóa nhà ở” vùng CTBB do đó được các nhà nghiên cứu nhận định là một trong những đặc trưng nổi trội của nền văn hóa Bắc Bộ. Xuất phát từ những lý do ấy, luận án “Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng châu thổ Bắc Bộ” tập trung nghiên cứu nhằm tìm hiểu, xác định và hệ thống hóa những giá trị nghệ thuật tiêu biểu trong không gian nội thất NOTT vùng CTBB, phân tích và đánh giá những thành công đạt được lẫn những điều chưa được của việc ứng dụng các yếu tố này trong các công trình kiến trúc - nội thất Việt Nam hiện nay. Không chỉ dừng lại ở đó, đề tài luận án còn mong muốn tìm hiểu những biến đổi về mặt thẩm mỹ trong NOTT của người Việt - khu vực CTBB - qua các thời kỳ lịch sử, nhất là trong thời kỳ đất nước mở cửa và hội nhập, qua đó khắc họa được bức tranh toàn diện hơn về kiến trúc - nội thất nhà ở
- 4 truyền thống Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại, hướng tới việc định hướng tốt hơn cho loại hình kiến trúc nội thất này ở Việt Nam - đặc biệt là ở khu vực nông thôn CTBB trong bối cảnh đương đại. Đây là một công việc có tính cấp bách giúp chúng ta nhận ra những bài học từ thực tế làm cơ sở lý luận cho hướng đi của kiến trúc - nội thất Việt Nam hôm nay và trong tương lai, đáp ứng xu hướng tất yếu của thời đại trong kiến trúc - nội thất là: kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Nếu khai triển thành công, có thể coi đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu chuyên biệt về các giá trị thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng CTBB dưới góc độ nhìn từ mối quan hệ tổng thể giữa kiến trúc và nội thất. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Xác định, nhận diện và hệ thống hóa những yếu tố thẩm mỹ đặc trưng của không gian nội thất NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB trong mối quan hệ với các điều kiện địa lý - nhân văn, lịch sử và văn hóa truyền thống của người Việt ở vùng này. - Xác định những yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố bất biến và khả biến trong thẩm mỹ của không gian nội thất nhà ở nông thôn CTBB từ truyền thống đến hiện đại, từ đó đưa ra quan điểm định hướng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị thẩm mỹ cốt lõi và tích cực vào trong thiết kế, xây dựng nhà ở ở vùng nông thôn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Lựa chọn những lý thuyết làm cơ sở lý luận và phương pháp luận cho đề tài. - Nghiên cứu tổng quan NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB qua những giai đoạn lịch sử. - Nghiên cứu các đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB. - Nghiên cứu những yếu tố tác động đến kiến trúc - nội thất NOTT vùng CTBB (khí hậu, vật liệu, kỹ thuật xây dựng, văn hóa - xã hội...). - Nghiên cứu những biến đổi của thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT
- 5 của người Việt ở nông thôn CTBB. - Nghiên cứu các giải pháp chuyển tải những đặc trưng thẩm mỹ cốt lõi, tích cực vào thiết kế nhà ở vùng nông thôn CTBB hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở CTBB. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là NOTT vùng CTBB. Xét về phạm vi vùng này có nhiều ý kiến khác nhau nhưng các ý kiến đều cho rằng vùng CTBB là lưu vực của ba hệ thống sông lớn: sông Hồng, sông Thái Bình và sông Mã. Như vậy thì có thể xác định vùng CTBB bao gồm các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và một phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Ninh Bình... Do giới hạn về thời gian, khả năng tiếp cận và hiện trạng nhà ở truyền thống còn tìm thấy tại một số tỉnh nêu trên có nhiều điểm tương đồng, vì vậy luận án tập trung khảo sát chi tiết NOTT vùng nông thôn tại các địa điểm tiêu biểu có mật độ nhà truyền thống cao như sau: + Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. + Xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. + Xã Thụy Phú, huyện Phú Xuyên, Tp. Hà Nội. + Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Tp. Hà Nội Tuy nhiên, để tìm hiểu sự biến đổi thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở CTBB qua thời gian, luận án đã mở rộng phạm vi khảo sát ra cả khu vực nhà ở hiện đại của cư dân các tỉnh này. - Về mặt thời gian: qua khảo sát thì các kiểu nhà ở có kết cấu cột kèo của người Việt ở CTBB (loại nhà phổ biến trong các nhà ở truyền thống) được tìm thấy có niên đại lâu nhất vào khoảng những năm cuối thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19 và liên tục phát triển cho đến ngày nay. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian
- 6 của luận án là những nhà ở truyền thống còn lưu giữ được của người Việt ở CTBB vào khoảng những năm 1800 cho đến nay. 3.3. Đối tượng khảo sát - NOTT của người Việt tại vùng CTBB, cụ thể là ở những địa phương NCS tiến hành nghiên cứu điền dã. - Các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố về NOTT của người Việt nói chung và NOTT vùng CTBB nói riêng của các nhà nghiên cứu đi trước. - Tiêu chí lựa chọn đối tượng khảo sát *Giá trị kiến trúc nghệ thuật: Để đảm bảo các yếu tố kiến trúc-nghệ thuật có giá trị trong nghiên cứu, các đối tượng khảo sát (NOTT) phải đảm bảo về mặt kiến trúc: là loại nhà có khuôn viên riêng biệt, bố cục tổng thể và các hạng mục chính không bị thay đổi nhiều, phải còn giữ được những đặc trưng cơ bản của nhà truyền thống (hay có thay đổi nhưng về mặt cảm quan có thể nhận diện được các yếu tố nguyên thủy), kết cấu dạng cột kèo gỗ, về mặt hình thức còn lưu giữ được các chi tiết trang trí, vật liệu hoàn thiện hay các đồ đạc nội thất truyền thống. *Giá trị niên đại: Theo giới hạn về mặt thời gian như trên đã đề cập, các kiểu nhà ở có kết cấu cột kèo của người Việt ở CTBB được tìm thấy có niên đại lâu nhất vào khoảng những năm cuối thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19, để đảm bảo có một cái nhìn tương đối tổng quát sự phát triển về mặt thời gian, các đối tượng khảo sát được chọn lựa có thời gian hình thành khác nhau được chia làm 3 giai đoạn: trước 1954, 1954-1986 và từ 1986 đến nay. *Loại hình: Nhằm thu thập các yếu tố để phân biệt loại hình, các đối tượng được khảo sát cần phong phú về qui mô, cấu trúc và tổ chức không gian kiến trúc, kết cấu bộ vì kèo… *Phân bố: Các khu vực khảo sát (theo 4 địa điểm tiêu biểu nêu trên) phân bố tương đối đồng đều trên các vùng ở châu thổ Bắc bộ.
- 7 4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Hướng tiếp cận Khác với đa số các công trình nghiên cứu trước đây về đề tài này thường chọn phương pháp tiếp cận cụ thể, riêng biệt của từng chuyên ngành đơn lẻ như kiến trúc, mỹ thuật, dân tộc học, xã hội học... luận án “Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng châu thổ Bắc Bộ” tiếp cận đề tài trên quan điểm của phương pháp liên ngành. Xuất phát từ việc nhận diện đối tượng như là một hiện tượng xã hội tổng thể, luận án sẽ lý giải các vấn đề nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau như: mỹ học, triết học, văn hóa học, văn hóa dân gian (folklore) và các chuyên ngành nghệ thuật như kiến trúc, lịch sử mỹ thuật, nghệ thuật học... nhằm giải quyết mục đích nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính của luận án bao gồm: - Phương pháp cấu trúc: Do số lượng đối tượng khảo sát nhiều và phạm vi thời gian của nhóm đối tượng khảo sát tương đối lớn, việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu sao cho hiệu quả là rất quan trọng. Các nghiên cứu trước đây về đề tài dạng này thường chọn phương pháp nghiên cứu trường hợp hay phương pháp nghiên cứu lịch đại (còn gọi là phương pháp so sánh lịch sử theo thời gian hay so sánh lịch sử “theo đường thẳng”). Đối với phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp này có ưu điểm là kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra giải pháp thực tiễn hay bài học rút ra cho chính đối tượng khảo sát, nhưng hạn chế là kết quả có tính khái quát không cao. Với phương pháp nghiên cứu lịch đại, cụ thể trong trường hợp luận án, vì đối tượng khảo sát không đầy đủ và rất phân tán, do đó việc chia nhóm đối tượng khảo sát thành từng giai đoạn để nghiên cứu không có nhiều ý nghĩa bằng việc nghiên cứu một cách tổng quát qua thời gian, tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần của chúng. Chính vì thế, luận án lựa chọn phương pháp cấu trúc, cụ thể là phương pháp đồng đại (còn gọi là phương pháp so sánh lịch sử theo không gian hay so sánh lịch sử “theo đường ngang”) là phương pháp nghiên cứu chính. Phương pháp này so
- 8 sánh các sự kiện, hiện tượng lịch sử xảy ra trong cùng một giai đoạn nhưng ở những không gian khác nhau, từ đó cho thấy sự giống, khác nhau, làm rõ mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng. Qua đó, người nghiên cứu nắm bắt được cái riêng, cái chung, thấy được tính đặc thù, tính phổ biến, tính hệ thống của sự kiện, hiện tượng, quá trình lịch sử cụ thể, để tìm ra những đặc trưng có tính cách “xuyên lịch sử” (theo cách nói của nhà nhân học Pháp, Claude Levi Strauss). - Phương pháp điều tra điền dã và phương pháp định lượng: do vấn đề nghiên cứu của đề tài còn mới mẻ, số liệu thu thập qua các tài liệu đã công bố về lĩnh vực này còn thiếu nhiều nên luận án áp dụng phương pháp điều tra điền dã nhằm thu thập dữ liệu và sẽ phân tích định lượng dựa vào những số liệu sơ cấp do quá trình điều tra thu thập được. - Phương pháp phân tích văn bản: việc nghiên cứu, thu thập và hệ thống lại các dữ liệu của luận án còn được củng cố thêm thông qua việc tiếp cận với các công trình nghiên cứu đã công bố ở nhiều hình thức khác nhau: sách, các bài báo, tạp chí, các tài liệu dạng bản thảo đánh máy, các tài liệu thư tịch gồm chính sử, hương ước, sắc phong, văn bia... đang được lưu giữ tại một số địa phương, các viện nghiên cứu và thư viện của các cơ quan chuyên ngành. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: trong khi nghiên cứu thực địa, NCS đã kết hợp sử dụng các phương pháp khác như quan sát, phỏng vấn, nhằm phân tích tìm hiểu thực trạng môi trường vật chất và xã hội của khu vực khảo sát cũng như thị hiếu thẩm mỹ của các gia chủ. Một số nội dung được quan tâm khảo sát liên quan đến nhà truyền thống là: nguồn gốc, diễn biến kiến trúc; thực trạng NOTT hiện nay (góc độ vật chất, góc độ sử dụng); các giá trị thẩm mỹ trong không gian nội thất; quan điểm và các góp ý về việc ứng dụng giá trị thẩm mỹ truyền thống trong thiết kế nội thất hiện nay… * Mẫu điều tra Như trên đã nói, do giới hạn về thời gian, khả năng tiếp cận và hiện trạng nhà ở truyền thống tại một số khu vực khảo sát có nhiều điểm tương đồng nên luận án tập trung khảo sát tại các địa điểm tiêu biểu có mật độ nhà truyền thống cao
- 9 (phương pháp điều tra chọn mẫu) ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải dương. Luận án sử dụng một bảng hỏi (dành cho các hộ gia đình) gồm nhiều chỉ báo về kết cấu nhà ở, các thành tố của nội thất kết hợp với những chỉ báo về chủ thể thẩm mỹ (xem Mẫu bảng hỏi, PL2, tr.191). Tổng số phiếu điều tra thu được là 182 phiếu, được phân bố đều tại 04 địa điểm. * Tổng quan về các địa điểm khảo sát 1) Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Là một xã thuộc địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Xã Thanh Thủy nằm ngay sát thị trấn của huyện Thanh Hà. Xã có diện tích 5,33 km², dân số năm 1999 là 5.029 người, mật độ dân số đạt 944 người/km². Hiện trạng xã có cơ sở hạ tầng tương đối tốt (hầu hết các con đường đến các thôn đều đã được bê tông hóa, có đường quốc lộ số 5 về huyện lỵ và đi qua xã), xã nổi tiếng với nghề trồng vải và có một chợ bán vải riêng, đời sống kinh tế của người dân dựa vào cây vải là chính và khá hơn những xã chủ yếu dựa vào trồng lúa. Theo quan sát, nhà ở của người dân ở đây hiện nay bao gồm hai dạng nhà xen lẫn: nhà ngói 3- 5 gian truyền thống và nhà xây hai tầng kiểu mới, diện tích khu đất ở trung bình từ 200m- 300m2/hộ, có vườn cây và chuồng trại nhỏ. Có thể thấy hình thức nhà ở của người dân ở đây đang trong quá trình biến đổi nhanh do tác động của đô thị hóa. 2) Xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Xã Tam Sơn là một xã nằm ngay huyện lỵ huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Xã Tam Sơn bao gồm 4 làng là Dương Sơn, Tam Sơn, Thọ Trai và Phúc Tinh với tổng diện tích là 848,12 ha, dân số là 10.998 người (tính đến 31/12/2006). Tam Sơn là một vùng đất có truyền thống văn hóa rất lâu đời. Thời Tiền Lê và thời Lý, Tam Sơn có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhà Lý - Vương triều mở đầu cho lịch sử Đại Việt rực rỡ của dân tộc. Dấu tích nổi bật nhất của mối quan hệ mật thiết đó chính là ngôi chùa làng mang tên Cảm Ứng (hay còn gọi là Cảm Ứng Thánh tự). Tam Sơn còn nổi tiếng là đất khoa bảng, nơi sản sinh ra nhiều nhân tài xứ Kinh Bắc. Hiện trạng hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn được đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh, thuận tiện cho việc giao thương, đảm bảo giao thông đi lại, phục vụ
- 10 đời sống sinh hoạt, sản xuất và phát triển kinh tế. Về góc độ nhà ở, cũng như một số địa phương khác ở khu vực này, ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa nhanh, nhà ở người dân cũng có tình trạng đan xen giữa nhưng nhà truyền thống và nhưng nhà xây dựng mới với nhiều hình thức khác nhau. 3) Xã Thụy Phú, huyện Phú Xuyên, Tp. Hà Nội Xã Thụy Phú nằm ở phía Đông Bắc huyện Phú Xuyên, phía Đông giáp với sông Hồng và huyện Khoái Châu (Hưng Yên), phía Bắc giáp Văn Nhân, phía Tây giáp với Nam Phong, phía Nam giáp với xã Hồng Thái. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Thụy Phú là 319,75 ha, bao gồm 3 thôn: Thụy Phú, Cát Bi và Đại Gia. Toàn xã có tổng số hộ dân là 858 hộ và số khẩu là 3.212 nhân khẩu. Về truyền thống, tôn giáo phổ biến ở Thụy Phú là Phật giáo với một di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia là cụm di tích đình Cát Bi - Chùa Phổ Am đã được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng di tích lịch sử vào năm 1993. Theo quan sát của NCS, đây là một xã thuần nông, chưa chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa nên về kiến trúc NOTT còn giữ được nguyên vẹn, chưa có nhiều đổi thay như ở các vùng bị quá trình đô thị hóa tác động. 4) Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Tp. Hà Nội Xã Đường Lâm vốn là một làng cổ, hiện thuộc thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Đường Lâm cách trung tâm thị xã khoảng 4,5km về phía Tây, phía Bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), phía Đông giáp phường Phú Thịnh, phía Nam giáp xã Xuân Sơn (thị xã Sơn Tây), phía Tây giáp xã Cam Thượng (huyện Ba Vì). Với diện tích đất tự nhiên là 7,87 km2, tuy được gọi là làng cổ nhưng thực ra Đường Lâm từ xưa gồm 9 làng thuộc tổng Cam Giá Thịnh huyện Phúc Thọ trấn Sơn Tây, trong đó 5 làng Mông Phụ, Đông Sàng, Cam Thịnh, Đoài Giáp và Cam Lâm liền kề nhau. Các làng này gắn kết với nhau thành một thể thống nhất với phong tục, tập quán, và tín ngưỡng hàng ngàn năm nay không hề thay đổi. Đầu thế kỷ 19, Đường Lâm là nơi đặt lỵ sở của trấn Sơn Tây. Về cơ bản, Đường Lâm vẫn là một xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên với các điều kiện thuận lợi như: xã có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi qua,
- 11 hệ thống điện, đường đi của xã đã được đầu tư kinh phí xây dựng, và đặc biệt là có di sản làng cổ ở Đường Lâm đã vinh dự được công nhận là di tích cấp quốc gia năm 2005, xã Đường Lâm đang có nhiều cơ hội để phát triển thương mại và du lịch trong tương lai. Trong quá trình đi khảo sát, điền dã, NCS đã đến vùng đất của làng Mông Phụ, xã Đường Lâm. Đây là một địa danh nổi tiếng về kiến trúc NOTT mà cho đến nay vẫn còn được lưu giữ khá tốt, thậm chí một số ngôi nhà còn bảo tồn được gần như nguyên vẹn. * Xử lý số liệu Sau khi tổng hợp phiếu điều tra, kết quả đã được xử lý và chạy số liệu theo chương trình SPSS (16.0) 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Nếu như trong lĩnh vực nghệ thuật, mỹ thuật luôn là nghệ thuật đi tiên phong trong các trào lưu, trong việc khẳng định xu hướng thời đại, cũng như trong việc gìn giữ và phát huy yếu tố văn hóa bản sắc dân tộc thì trong lĩnh vực kiến trúc – nội thất, yếu tố nào là yếu tố chính? yếu tố nào là yếu tố tiên phong trong việc tạo ra bản sắc, tạo ra giá trị nghệ thuật thẩm mỹ cho các công trình? - Cách làm nào là đúng xu thế và phù hợp để giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của kiến trúc - nội thất Việt nam trong hoàn cảnh và điều kiện ở nước ta hiện nay? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 1) Kiến trúc nói chung và thẩm mỹ không gian nội thất nói riêng đối với NOTT của người Việt ở CTBB chịu tác động của địa lý, khí hậu cũng như truyền thống văn hóa của vùng này. 2) Những giá trị và đặc trưng thẩm mỹ tiêu biểu ở nội thất các công trình kiến trúc công cộng như đình, đền, chùa... và trong kiến trúc nhà ở truyền thống (bao gồm nhà ở của tầng lớp quan lại, địa chủ và nhà của nông dân) ở CTBB có mối quan hệ biện chứng theo luận điểm khoa học cho rằng: kiến trúc truyền thống ở Việt Nam không có sự nối dòng về niên đại mà chỉ nối dòng về ý thức xây dựng. Nói
- 12 cách khác, quan niệm thẩm mỹ truyền thống của mọi tầng lớp người Việt ở vùng CTBB có sự tương đồng theo thời gian. 3) Trong quá trình đô thị hóa, xã hội Việt Nam hiện nay đã biến đổi toàn diện và điều này có tác động mạnh mẽ đến kiến trúc nhà ở cũng như các không gian nội thất nhà ở, nhiều giá trị đặc trưng thẩm mỹ của kiến trúc và nội thất NOTT cũng đã biến đổi theo, chúng dường như chỉ còn tồn tại trong ý thức, trong quan niệm thẩm mỹ của người Việt. Đây có thể chính là những giá trị thẩm mỹ cốt lõi, những “hằng số” thẩm mỹ cần được lưu giữ và chuyển tải vào trong nội thất nhà ở hiện đại của người Việt, một cách để hiển thị bản sắc văn hóa và bảo tồn các bản sắc này. 6. Đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Cho đến thời điểm hiện tại, qua tổng hợp tư liệu cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài NOTT, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào góc độ kiến trúc, về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, mối quan hệ giữa văn hoá với kiến trúc... mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về không gian bên trong (không gian nội thất), về tổ chức không gian, về mối quan hệ giữa kiến trúc bên ngoài và không gian bên trong, về các yếu tố thẩm mỹ nội thất... của các kiến trúc truyền thống này. Do đó đề tài “Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống của người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ” hoàn toàn là một đề tài mới, vấn đề nghiên cứu của đề tài chưa trở thành đối tượng nghiên cứu cụ thể, chuyên biệt của bất cứ công trình khoa học nào. Ở góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án là những đóng góp ở phương diện phương pháp luận và cách tiếp cận liên ngành, là các cơ sở khoa học, là những nguyên lý, nguyên tắc mở đầu để có thể ứng dụng trong việc nghiên cứu tiếp tục chủ đề này. Như ta đã biết, nhu cầu phát triển xã hội tất yếu kéo theo sự phát triển về kiến trúc nội thất nói chung và việc nghiên cứu lý luận về kiến trúc nội thất nói riêng cũng gia tăng theo. Cũng như các khoa học khác, sau một thời gian dài đi sâu phân tích, chia tách, thời gian gần đây các khoa học đang có xu hướng tích hợp và
- 13 xuất hiện hàng loạt các khoa học liên ngành. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thẩm mỹ không gian nội thất NOTT cũng được nghiên cứu dưới góc độ liên ngành. Kết quả luận án còn đóng góp thêm vào kho dữ liệu tham khảo về chủ đề NOTT và các chủ đề khác có liên quan. Những quan điểm của luận án đưa ra có thể được dùng để tham chiếu, so sánh, nhận định các kết quả ứng dụng thẩm mỹ truyền thống trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc nội thất nhà ở hiện nay. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bối cảnh đô thị hóa nhanh ở nước ta hiện nay, nhiều lĩnh vực trong xã hội có sự biến đổi trong đó bao gồm cả lĩnh vực kiến trúc - nội thất. Nhiều giá trị, nhiều quan niệm thẩm mỹ truyền thống lâu đời trong xã hội Việt Nam cũng thay đổi theo, thay vào đó là sự suy tôn các giá trị thẩm mỹ ngoại lai, phô trương hợm hĩnh về hình thức. Việc nghiên cứu, xác định lại các giá trị này từ đó đưa ra các giải pháp nhằm truyền tải các chúng vào việc thiết kế kiến trúc nội thất hiện đại là việc làm thực tế, cần thiết và cấp bách. Kết quả của luận án sẽ góp phần vào việc thể hiện và gìn giữ những giá trị truyền thống mang bản sắc dân tộc trong bối cảnh đương đại. 7. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu (13 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (10 trang) và Phụ lục (59 trang), nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, Cơ sở lý luận và khái quát nhà ở truyền thống của người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ (50 trang). Chƣơng 2: Đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống của người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ (59 trang). Chƣơng 3: Phát huy giá trị của nhà ở truyền thống trong xây dựng nhà ở nông thôn hiện nay (34 trang).
- 14 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Những công trình đề cập đến loại hình kiến trúc truyền thống ở vùng châu thổ Bắc Bộ Phải nói rằng Kiến trúc truyền thống Việt Nam nói chung, NOTT Việt Nam nói riêng không phải là một đề tài mới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập đến vấn đề này, những công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là: Năm 1972, tác giả Nguyễn Bá Lăng công bố công trình Kiến trúc Phật Giáo Việt Nam. Với vốn hiểu biết sâu rộng của một kiến trúc sư - nhà nghiên cứu, Nguyễn Bá Lăng đã đi vào mô tả hết sức chi tiết những cấu kiện kiến trúc trong các công trình kiến trúc truyền thống của dân tộc như đình, chùa và một số di tích khác trong từng thời điểm lịch sử. Và điều quan trọng là, tác giả coi đây chính là vốn kiến thức quý báu và dồi dào để khai thác, ứng dụng trong các công trình kiến trúc đương thời trong đó có loại hình nhà ở. Năm 1982, nhóm các tác giả Phạm Văn Đồng, Bế Viết Đẳng, Nguyễn Văn Huy... đã công bố công trình Góp phần nghiên cứu bản lĩnh bản sắc các dân tộc ở Việt Nam [63]. Đây có thể coi là một sự trình bày, phản ánh khá rõ nét những nghiên cứu về sự phát triển dân tộc Việt Nam từ các khía cạnh văn hoá, lãnh thổ, tộc người trong quan hệ với phạm trù quốc gia cho đến các vấn đề về nhân chủng học, dân tộc học các dân tộc ít người và giao lưu văn hoá Việt - Chàm. Đặc biệt, trong công trình này có một phần khảo cứu về những đặc điểm của truyền thống kiến trúc cổ Việt Nam, trong đó bao gồm cả loại hình NOTT như một sự đồng hành cùng với lịch sử phát triển của dân tộc. Có thể nhận thấy, đây là công trình nghiên cứu theo phương pháp tiếp cận của ngành dân tộc học trong đó chủ yếu sử dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật trang trí khảm sành sứ trên kiến trúc thời Khải Định (1916-1925) tại quần thể di tích cố đô Huế
303 p | 55 | 19
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật sân khấu cải lương Nam Bộ qua tác động của các phương thức quản lý
27 p | 153 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật âm nhạc: Giảng dạy âm nhạc Chèo truyền thống cho đàn Tam thập lục tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam
50 p | 106 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu công nghệ xử lý photoresist phế thải
27 p | 123 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật công cộng - Nghiên cứu trường hợp đô thị Hà Nội từ 1975 đến nay
27 p | 121 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật âm nhạc: Giảng dạy một số ca khúc nước ngoài lời Việt tại trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Vĩnh Phúc
98 p | 95 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghệ thuật xây dựng nhân vật phim truyện hoạt hình Walt Disney
163 p | 56 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo hình đồ chơi gỗ tại Việt Nam
241 p | 24 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam
24 p | 167 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế
280 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật năng lượng: Nghiên cứu mô hình dự báo ngắn hạn công suất phát của nhà máy điện mặt trời sử dụng mạng nơ ron hồi quy
120 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế hệ thống phân loại nông sản hiệu suất cao sử dụng công nghệ xử lý ảnh kết hợp trí thông minh nhân tạo
235 p | 22 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo hình tranh thờ của người Sán Chay (nhóm Cao Lan) ở tỉnh Tuyên Quang
270 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại quần thể di tích cố đô Huế
27 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghệ thuật Guitar đương đại nửa sau thế kỷ XX trong đào tạo Guitar chuyên nghiệp tại Việt Nam
27 p | 135 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tối ưu hóa một số thông số công nghệ và bôi trơn tối thiểu khi phay mặt phẳng hợp kim Ti-6Al-4V
228 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Nghệ thuật minh họa báo Phong Hóa (1932-1936)
257 p | 8 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật ô tô: Nghiên cứu áp dụng công nghệ dầu từ trường trong hệ thống phanh bổ trợ ô tô
202 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn