Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Quá trình hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay
lượt xem 20
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề mấu chốt, cốt yếu của chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam, vị trí quan hệ đặc biệt đối với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Quá trình hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO -----*----- BOUNSAVANG XAYASANE QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẶC BIỆT VỚI VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LÀO TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 9 31 02 06 Hà Nội, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO -----*----- BOUNSAVANG XAYASANE QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẶC BIỆT VỚI VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LÀO TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 9 31 02 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. NGUYỄN THÁI YÊN HƢƠNG Hà Nội, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án “Quá trình hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và các kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày.. …..tháng……năm 2018 Tác giả luận án BOUNSAVANG XAYASANE
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tòa án Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Đảng, Nhà nước hai nước Lào- Việt Nam, Bộ Giáo dục của hai nước, Bộ Ngoại giao Việt Nam và Đại sứ quán nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào tại Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được sang đất nước Việt Nam anh em học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, Phòng Đào tạo sau Đại học, các thầy, cô giáo, thư viện, bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp của Học viện Ngoại giao đã luôn tạo mọi điều kiện, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích giúp tôi hoàn thành luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế tại Học viện Ngoại giao. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thái Yên Hương, người đã gợi mở những ý tưởng đầu tiên của luận án và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, hoàn thành luận án đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra. Từ những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong luận án này, tôi tha thiết mong muốn các thế hệ Lào-Việt Nam đánh giá đúng và thực chất mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của cơ quan quản lý trực tiếp và các đồng nghiệp tại Tòa án Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và Tòa án Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; gia đình và bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ tôi hoàn thành 3 năm học tập và nghiên cứu tại Việt Nam. Những tình cảm quý báu của thầy, cô giáo, bạn bè và nhân dân Việt Nam đối với tôi nói riêng, lưu học sinh Lào và nhân dân Lào nói chung là những ký ức đẹp đẽ mà tôi không bao giờ quên. Một lần nữa, xin chúc lãnh đạo của hai nước Lào-Việt Nam, các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan, tổ chức của hai nước, Hội đồng chấm Luận án, các thầy giáo,
- cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Chúc cho tình hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Lào-Việt Nam, Việt Nam-Lào mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững. Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2018. Tác giả BOUNSAVANG XAYASANE
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH CỦA LÀO ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................................................................ 16 1.1. Cơ sở lý luận của chính sách của Lào với Việt Nam ....................... 16 1.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về đối ngoại ............................................. 16 1.1.2. Khái niệm “quan hệ đặc biệt” ......................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn của chính sách của Lào với Việt Nam .................... 23 1.2.1. Bối cảnh thế giới và khu vực .......................................................... 23 1.2.2. Ảnh hưởng của các nước lớn .......................................................... 28 1.2.3. Tình hình nước Lào ........................................................................ 35 1.2.4. Lợi ích của Lào, Việt Nam trong quan hệ đặc biệt Lào - Việt ....... 40 1.3. Khái quát chính sách của Lào với Việt Nam trƣớc năm 1986 ....... 45 1.4. Chính sách của Việt Nam đối với Lào từ năm 1986 đến nay ......... 50 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 54 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ VIỆC TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LÀO VỚI VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY ............ 55 2.1. Nội dung chính sách ............................................................................ 55 2.1.1. Chính sách đối ngoại chung của Lào từ năm 1986 đến nay ........... 55 2.1.2. Chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam từ năm 1986 đến nay .... 58 2.2. Các lĩnh vực triển khai trong chính sách của Lào với Việt Nam ... 64 2.2.1. Lĩnh vực chính trị - ngoại giao ....................................................... 64 2.2.2. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng....................................................... 72 2.2.3. Lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 81 2.2.4. Lĩnh vực văn hoá – giáo dục .......................................................... 93 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 105
- CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA LÀO ĐỐI VỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY VÀ DỰ BÁO. ................ 106 3.1. Đánh giá thành tựu, hạn chế trong quá trình hình thành, phát triển chính sách của Lào với Việt Nam ........................................................... 106 3.1.1. Những thành tựu và nguyên nhân................................................. 106 3.1.1.1. Những thành tựu ..................................................................... 106 3.1.1.2. Nguyên nhân thành công ........................................................ 111 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 115 3.1.2.1. Những hạn chế ........................................................................ 115 3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế....................................................... 121 3.2. Dự báo chính sách của Lào đối với Việt Nam trong thời gian tới 124 3.2.1. Các cơ sở dự báo........................................................................... 124 3.2.2. Chiều hướng phát triển ................................................................. 132 3.3. Một số kiến nghị trong việc hoạch định chính sách nhằm tăng cƣờng thúc đẩy quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam ................................ 139 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 146 KẾT LUẬN .................................................................................................. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ..... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 169
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Asian Infrastructure Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng AIIB Investment Bank châu Á The Ayeyawady-Chao Tổ chức Chiến lược hợp tác ACMECS Phraya-Mekong Economic kinh tế Ayeyarwady - Chao Cooperation Strategy Phraya - Mê Kông Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu APEC Cooperation Á – Thái Bình Dương Association of South East Hiệp hội các nước Đông Nam ASEAN Asian Nations Á ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á–Âu ASEAN Senior Officials on Hội nghị Các quan chức cao ASOD Drug Matters cấp ASEAN về Ma túy CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa COC Code of Conduct Bộ quy tắc ứng xử Declaration on the Conduct Tuyên bố về cách ứng xử của DOC of Parties in the East Sea các bên ở Biển Đông EU European Union Liên minh châu Âu East West Economic Hành lang Kinh tế Đông - Tây EWEC Corridor FTA Free Trade Agreements Hiệp định Thương mại Tự do Greater Mekong Subregion Tiểu vùng sông Mê Kông mở GMS rộng
- Heads of National Drug Law Hội nghị hợp tác của cảnh sát HONLEA Enforcement Agencies các nước khu vực châu Á và Thái Bình Dương International Military Thoả thuận giáo dục đào tạo IMET Education & Training quân sự quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế International Criminal Police Tổ chức cảnh sát hình sự quốc INTERPOL Organization tế MRC Mekong River Commission Ủy hội sông Mê Công Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác kinh tế toàn RCEP Economic Partnership diện khu vực Trans Pacific Three Closer Hiệp định đối tác xuyên Thái TPP Economic Partnership Bình Dương The United States Agency Cơ quan Phát triển Quốc tế của USAID for International Hoa Kỳ Development WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1 Kim ngạch thương mại giữa hai nước Lào - Việt Nam từ năm 2005 đến 10 tháng đầu năm 2017 ................................................................... 84 Biểu đồ 2.2. Thị trường xuất khẩu của Lào trong 6 tháng đầu năm 2015 ...... 85 Biểu đồ 2.3. Thị trường nhập khẩu của Lào trong 6 tháng đầu năm 2015 ..... 85 Danh mục bảng Bảng 2.1. các mặt hàng Lào nhập khẩu từ Việt Nam trong tháng 5 tháng đầu năm 2016 và 5 tháng đầu năm 2017 ............................................................... 86
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lào và Việt Nam là hai nước láng giềng có mối quan hệ gắn bó đặc biệt, cùng uống chung dòng nước sông Mê Kông, cùng dựa lưng vào dãy Trường Sơn hùng vĩ. Mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết giữa hai nước Lào và Việt Nam là mối quan hệ thủy chung, trong sáng, đã được hình thành và vun đắp từ bao công sức, mồ hôi, xương máu, sự hy sinh của biết bao thế hệ nhân dân hai nước, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản đặt nền móng vững chắc và được các thế hệ lãnh đạo kế tục của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước dày công vun đắp. Mối quan hệ Lào - Việt Nam là mối quan hệ đặc biệt có tính bền vững, có truyền thống lâu đời và được bảo vệ, phát triển xuyên suốt chiều dài lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như xây dựng, phát triển đất nước của hai nước. Từ những buổi đầu dựng nước, từ những năm tháng đấu tranh chống kẻ thù chung, giành độc lập, thống nhất đất nước đến hòa bình, xây dựng, đổi mới, hội nhập và phát triển, mối quan hệ giữa hai nước Lào và Việt Nam không hề rạn nứt, gián đoạn mà được Đảng, Chính phủ và nhân dân hai nước thực hiện nhất quán, xuyên suốt trong các chặng đường phát triển, đưa quan hệ hai nước ngày càng được được hun đúc, phát triển, ngày càng thân thiết và gắn bó hơn. Có thể nói mối quan hệ Lào - Việt là mối quan hệ đặc biệt hiếm có trong lịch sử quan hệ quốc tế đương đại, là tài sản vô giá của hai nước, đã từng được của Chủ tịch Hồ Chí Minh ca ngợi “Việt - Lào hai nước chúng ta - Tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long” và Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản cũng từng nói: “Trong lịch sử cách mạng thế giới đã có nhiều tấm gương sáng chói về tinh thần quốc tế vô sản, nhưng chưa ở đâu và chưa bao giờ có sự đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt lâu dài và toàn diện như vậy” [89].
- 2 Trải qua chặng đường gần 55 năm lịch sử, kể từ khi Lào và Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (1962), và 40 năm ký kết Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam - Lào (18/07/1977), đến nay mối quan hệ giữa hai nước ngày càng gắn bó, phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực. Nhất là kể từ năm 1986 hai nước cùng thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, sau 30 năm cùng thực hiện mục tiêu, lý tưởng là xây dựng đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trường, đưa đất nước hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, Việt Nam bên cạnh việc khôi phục và phát triển đất nước vẫn luôn quan tâm và giúp đỡ Lào, luôn sẵn sàng hỗ trợ Lào hết mình, tạo cơ sở đẩy mạnh và nâng quan hệ hữu nghị Lào - Việt lên một tầm cao mới. Ngày nay, trên nền tảng mối quan hệ tốt đẹp từ lâu đời, Đảng, Nhà nước và nhân dân hai nước Lào - Việt tiếp tục phát huy tinh thần, truyền thống quý báu ấy, hai nước đều đang phấn đấu xây dựng đất nước phồn vinh, vì hòa bình và phát triển. Có thể nói, thành tựu mà Lào có được hôm nay, có phần giúp đỡ và đóng góp không hề nhỏ của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Chính vì thế, trong chính sách đối ngoại của Lào đối với các nước, chính sách với Việt Nam có một ý nghĩa rất đặc biệt và luôn được ưu tiên trong chính sách ngoại giao của Lào. Trong suốt quá trình phát triển của quốc gia, dân tộc, đặc biệt trong thời kỳ hiện đại, Lào cũng như Việt Nam luôn nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển. Hơn thế trong thời đại mới ngày nay, việc duy trì, gìn giữ và vun đắp cho tình đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng chặt chẽ trước những biến động phức tạp và khó lường của tình hình thế giới và yêu cầu phát triển của mỗi nước là yếu tố quan trọng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước của Lào cũng như Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc củng cố, thúc đẩy các mối quan hệ song phương, nhất là quan hệ với các nước láng giềng cũng như giữa
- 3 hai nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế của cả Lào và Việt Nam. Trong những năm gần đây, đứng trước những biến đổi sâu sắc, khó lường của tình hình thế giới và khu vực, vì nhu cầu phát triển của mỗi nước và cả khu vực, Lào và Việt Nam đều phải xác định một chiến lược phát triển quốc gia thích hợp. Trong đó, từng mối quan hệ song phương hay đa phương đều có một vị trí, vai trò riêng và cần được coi trọng trong chính sách đối ngoại của mỗi nước. Chính vì thế, Lào cần xây dựng chính sách như thế nào để duy trì và phát triển, nâng cao mối quan hệ đặc biệt, truyền thống lâu đời Lào - Việt Nam là một điều vô cùng quan trọng đặt ra đối với Lào. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quá trình hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay” làm đề tài luận án tiến sĩ. Tác giả hy vọng nghiên cứu này không chỉ nghiên cứu về quá trình xây dựng chính sách của Lào với Việt Nam, mà còn thể hiện được mối quan hệ hữu nghị đặc biệt Lào - Việt, góp phần củng cố, duy trì, phát triển quan hệ hai nước ngày càng bền chặt và gắn bó hơn nữa. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh nghiên cứu về mối quan hệ Lào - Việt Nam được nhiều nhà nghiên cứu, nhà lãnh đạo, quản lý Việt Nam nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện, phản ánh sự phát triển không ngừng mối quan hệ giữa hai quốc gia, dân tộc. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ Lào - Việt phải kể đến gồm: - Nghiên cứu bằng tiếng Lào: “55 năm hợp tác và hữu nghị Lào - Việt Nam. Những thành tựu và hạn chế” của tác giả Feuangsy LaoFoung. Trong đó tác giả đã nêu ra được những
- 4 thành tựu hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, viễn thông…, hợp tác về thể thao, văn hóa, du lịch, hợp tác giữa các địa phương cũng như hợp tác trên cấp độ đa phương. Đồng thời tác giả đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hợp tác giữa hai nước và đưa ra một số giải pháp khắc phục. “Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam: Triển vọng giải pháp và tầm nhìn 2030” của tác giả Bountheng Souksavatd. Tác giả đã phân tích về triển vọng hợp tác giữa hai nước trong hợp tác song phương và đa phương. Phần thứ hai của công trình tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác giữa hai nước. Phần thứ ba tác giả đã phân tích về bối cảnh thế giới, khu vực trong những năm tới để thấy được tầm nhìn quan hệ Lào - Việt đến năm 2030. “Phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam trong thời gian tới” của tác giả Khăm Mon Chăn Tha Chít. Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được tính khách quan trong sự hợp tác toàn diện và mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước Lào - Việt Nam. Đồng thời tác giả đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa 4 cơ quan quan trọng của hai nước nói riêng và quan hệ hợp tác giữa hai nước Lào - Việt nói chung. “Quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” của tác giả Khăm La Keo Un Khăm. Tác giả đã chỉ ra được tầm quan trọng của hợp tác đào tạo cán bộ giữa hai nước Lào - Việt, nêu ra được một số kết quả trong hợp tác giữa hai nước, đồng thời chỉ ra những triển vọng trong hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giữa hai nước trong thời gian tới. - Nghiên cứu bằng tiếng Việt Nghiên cứu “Quan hệ giữa Việt Nam và Lào trong giai đoạn hiện nay (1999 – 2000)” do Viện quan hệ quốc tế thực hiện năm 2000. Đề tài nghiên
- 5 cứu cấp bộ do Việt Quan hệ quốc tế thực hiện đã trình bày những nét chính trong quá trình lịch sử hình thành quan hệ Việt Nam - Lào, những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ hai nước, và sự phát triển quan hệ giữa hai nước trong giai đoạn tiếp theo. Cuốn “Quan hệ đặc biệt Việt – Lào” của tác giả Vũ Dương Huân (chủ biên), Nguyễn Đình Thụ và Mai Sĩ Hùng, do Nhà xuất bản Học Viện Ngoại giao xuất bản năm 2003. Cuốn sách gồm 119 trang đã trình bày những nét cơ bản về hai nước Lào, Việt, cơ sở hình thành mối quan hệ hai nước. Trong nội dung chính, cuốn sách đã trình bày về Quan hệ hai nước Lào - Việt từ năm 1930 đến năm 2000, trong đó bao gồm các giai đoạn: Quan hệ Lào - Việt trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, trong thời kháng chiến chống Mỹ, quan hệ Lào - Việt trong thòi kỳ khôi phục phát triển đất nước sau chiến tranh, đổi mới đất nước và quan hệ Lào - Việt trong thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra bài học kinh nghiệm, triển vọng cho quan hệ hai nước. Có thể nói đây là một công trình nghiên cứu tuy không lớn nhưng đã đề cập khá đầy đủ đến mối quan hệ giữa hai nước Lào - Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử, góp phần làm sáng tỏ hơn tình hữu nghị, quan hệ giữa hai nước. Lớn nhất phải kể đến công trình “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2011. Cuốn sách đã được Bộ Chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị, Đảng Nhân dân cách mạng Lào phối hợp tổ chức cùng nghiên cứu, biên soạn trong 4 năm. Cuốn sách trình bày những nét chính yếu chặng đường lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam từ năm 1930 đến 2007; nêu bật những thành quả, vai trò to lớn của mối quan hệ đặc biệt giữa hai dân tộc đối với tiến trình cách mạng mỗi nước trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng nhân
- 6 dân cách mạng Lào. Cuốn sách thể hiện rõ quan hệ đặc biệt Việt Nam-Lào, Lào - Việt Nam thủy chung, gắn bó, là tài sản vô giá của mỗi nước. Đây là công trình quy mô lớn nhất từ trước tới nay về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Công trình được nghiên cứu, biên soạn công phu trong đó có những tư liệu lần đầu được công bố, và các nội dung được trình bày có hệ thống, sâu sắc, toàn diện và khách quan. Công trình có ý nghĩa rất lớn, góp phần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhân dân hai nước về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước. Trên cơ sở đó nâng cao ý thức giữ gìn, củng cố, vun đắp và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước Việt Nam và Lào trong hiện tại cũng như trong chặng đường phía trước. Công trình “Những khía cạnh dân tộc, tôn giáo, văn hóa trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia”của các tác giả Phạm Đức Thành và Vũ Công Quý trong năm 2009. Các tác giả đã đi vào nghiên cứu những điểm tương đồng nổi bật trên những khía cạnh dân tộc, tôn giáo và văn hóa. Qua đó cho thấy Lào, Việt Nam cũng như Campuchia đều có những điểm chung, tạo nền tảng vững chắc cho mối quan hệ trong lịch sử, giúp ba nước Đông Dương đoàn kết đánh thắng kẻ thù chung, và hơn thế còn tạo lập vị thế để cả ba quốc gia cùng vươn lên phát triển trong giai đoạn hiện nay. Cuốn “Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia” của PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng (Chủ biên), do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2010. Trong đó các tác giả đã nêu lên sự phát triển trong quan hệ giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Qua đó cuốn sách đã cung cấp một số nội dung, tư liệu làm sáng rõ thêm về mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam. Cuốn song ngữ Việt - Lào “50 năm quan hệ Việt Nam – Lào: Sáng mãi tình anh em” do Tạp chí Vietnam Business Forum (VBF) phối hợp với Hội Hữu nghị Việt Nam – Lào cùng các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức biên soạn,
- 7 được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật xuất bản năm 2012. Cuốn sách được chia thành 4 phần gồm: Quan hệ Việt Nam – Lào: Tài sản vô giá; Hợp tác giữa các địa phương; Hợp tác giữa các doanh nghiệp và phần hình ảnh hợp tác Việt Nam – Lào. Cuốn sách xuất bản nhân dân kỷ niệm 50 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam – Lào (1962 – 2012) đã góp phần làm sâu sắc thêm mối quan hệ giữa hai nước. Bên cạnh đó có không ít những bài nghiên cứu được đăng trong các Kỷ yếu hội thảo khoa học và các tạp chí như: Các bài nghiên cứu trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Quan hệ Việt – Lào, Lào - Việt” năm 1993 do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát hành; Kỷ yếu hội thảo “Tình hữu nghị đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào, truyền thống và triển vọng” năm 2005, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành; Các bài viết “Báo cáo đề dẫn tại Hội thảo quốc tế kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 25 năm lý kết Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam – Lào” của Giáo sư Vũ Dương Huân; “Mối quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam – Lào” của Nguyễn Lệ Thi trích trong Hội thảo Khoa học “40 năm quan hệ đặc biệt Việt – Lào: thành tựu và triển vọng” năm 2002; “Ba mươi năm quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào (1977 – 2007)”, của Nguyễn Hào Hùng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 13(133) năm 2007; “Phát triển quan hệ hợp tác quốc phòng Việt Nam – Lào lên tầm cao mới” của Nguyễn Chí Vịnh trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, Số tháng 09/2012; “Hợp tác kinh tế gắn với an ninh, quốc phòng giữa nước CHXHCN Việt Nam với nước CHDCND Lào trong bối cảnh quốc tế hiện nay” của Nguyễn Văn Thắng trên Tạp chí Khoa học & Công nghệ năm 2013. Hầu hết các nghiên cứu này chỉ ra được những nội dung chính trong quan hệ hai nước Lào - Việt Nam, đặc biệt làm sáng rõ những thành tựu hai nước đã đạt được trong các hợp tác với nhau trên các lĩnh vực.
- 8 Về chính sách đối ngoại của hai nước đối với nhau thì có không nhiều công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu sâu về nội dung này. Trước hết là chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Lào. Nghiên cứu “Chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới” của các tác giả Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, trong đó có một phần đề cập đến quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với các nước láng giềng, trong đó có Lào. Trong phần từ trang 112 - 122, cuốn sách đã trình bày về chính sách của Việt Nam trong quan hệ với Lào trên các lĩnh vực về chính trị - ngoại giao - an ninh quốc phòng, lĩnh vực về kinh tế - thương mại; lĩnh vực văn hóa - giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu “Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trong chính sách đối ngoại của Việt Nam” của Lê Thị Liêm trích trong Hội thảo Khoa học “40 năm quan hệ đặc biệt Việt – Lào: thành tựu và triển vọng” năm 2002, trong đó tác giả đã chỉ ra những chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với mối quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào. Đối với chính sách đối ngoại của Lào nói chung và chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam nói riêng nhìn chung vẫn còn khá khiêm tốn. Trong đó một số đề tài nghiên cứu về chính sách đối ngoại chung của Lào như: “Chủ tịch Cayxỏn Phômvihẳn, Tuyển tập kinh điển quyển I, quyển III” do Nhà xuất bản CHDCND Lào xuất bản năm 1985, 1997. Cuốn sách không chỉ nói về cuộc đời, tư tưởng của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, mà trong đó còn nêu lên những tư tưởng của Người về công tác đối ngoại của Lào nói chung và công tác đối ngoại đối với Việt Nam nói riêng. Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản là học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản là người lãnh đạo nhân dân Lào thành lập Đảng Nhân dân Lào (nay là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào). Tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản về công tác đối ngoại nói chung và chính sách đối ngoại
- 9 với nước anh em Việt Nam nói riêng là quan điểm nhất quán của Người từ khi sáng lập, lãnh đạo Đảng Nhân dân Cách mạng Lào cho đến những giây phút đời cuối cùng của cuộc đời. Những nội dung về tư tưởng đối ngoại của Người trong cuốn sách cho thấy những tư tưởng đó là nền tảng, kim chỉ nam, và nhiều tư tương đối ngoại của Người vẫn còn nguyên giá trị, được Đảng Nhân dân Cách mạng Lào vận dụng và phát huy vào thực tiễn ngày nay. Bên cạnh đó là một số luận án về chính sách của Lào trong một số lĩnh vực cụ thể do học viên Lào thực hiện nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đến năm 2020” của tác giả Phongtisouk Siphomthaviboun năm 2011. Luận án đã hệ thống, xây dựng khung lý thuyết cơ bản về chính sách thương mại quốc tế, phân tích đánh giá về thực trạng hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào trong giai đoạn năm 1986 - 2010, đồng thời trên cơ sở các nội dung đã phân tích tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào trong bối cảnh sau khi Lào gia nhập WTO. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Amkha Vongmeunkha năm 2012. Luận án đã đưa ra được hệ thống lý luận về kinh tế đối ngoại, quản lý của nhà nước với hoạt động kinh tế đối ngoại và đưa ra kinh nghiệm quản lý của một số nước để từ đó rút ra bài học cho Lào. Luận án đã phân tích đánh giá về quá trình phát triển kinh tế đối ngoại của Lào trong thời kỳ hội nhập và thực trạng quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý về kinh tế đối ngoại của Lào. Còn với nội dung nghiên cứu về chính sách của Lào đối với mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam thì vẫn còn rất hạn chế, chỉ dừng lại ở những nghiên cứu nhỏ như nghiên cứu “Sự lựa chọn chiến lược của Lào trong chính sách đối với Việt Nam và Trung Quốc” của BOUNTHAN KOUDONNONG
- 10 (2006), trên Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Số 66 09/2006. Trong đó tác giả không chỉ đề cập đến nội dung và sự triển khai chính sách thực tế của Lào với Việt Nam, mà còn so sánh được chính sách của Lào với Việt Nam và Lào với Trung Quốc, qua đó thấy được thực trạng quan hệ cũng như triển vọng quan hệ hai nước thông qua sự lựa chọn về chính sách của Lào với Việt Nam và Trung Quốc. “Chính sách đối ngoại của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ sau chiến tranh lạnh” của tác giả Nguyễn Hào Hùng, trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số tháng 06/2004. Trong đó tác giả nêu lên vị trí của Lào trong môi trường địa chiến lược ở Đông Nam Á, tác động địa chiến lược khu vực đến chính sách đối ngoại của Lào với các nước trong khu vực, nổi bật là chính sách đối với các nước láng giềng, trong đó đặc biệt là đối với mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam. Nghiên cứu “Hoạt động đối ngoại góp phần vào sự nghiệp phát triển của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” của KhamKeng Sengmilathy (2015) trên Tạp chí Lý luận chính trị số 2-2015. Bài viết đã nêu ra những tác động tích cực, đóng góp của hoạt động đối ngoại đối với sự phát triển của Lào. Bài viết đã đề cập đến sự phát triển chính sách đối ngoại của Lào, một số thành tựu đã đạt được, bao gồm cả những thành tựu đạt được trong quan hệ hợp tác với Việt Nam, những hạn chế còn tồn tại. Qua một số nghiên cứu của các tác giả Lào cũng như các tác giả Việt Nam có thể rút ra một số kết luận như sau: (1). Các công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam chủ yếu tập trung nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt giữa Lào và Việt Nam, phân tích về quá trình triển khai hợp tác giữa hai nước, những thành tựu mà hai nước đã đạt, cũng như những hạn chế mà hai nước cần khắc phục. Trong đó có một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến chính sách của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo với tăng trưởng kinh tế và phát thải CO2 tại Việt Nam
193 p | 29 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của đặc điểm công việc tới kết quả làm việc của giảng viên các trường đại học tại Hà Nội
258 p | 32 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
249 p | 24 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
239 p | 20 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của truyền miệng điện tử tới ý định lựa chọn điểm đến trong nước của du khách thế hệ thiên niên kỷ
189 p | 28 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Quản lý vận hành nhà chung cư cao tầng thương mại của doanh nghiệp quản lý vận hành trên địa bàn thành phố Hà Nội
265 p | 37 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Vai trò của niềm tin đối với việc chấp nhận sử dụng ngân hàng điện tử trong mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam
230 p | 13 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh
204 p | 20 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh
29 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 11 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Malaysia: tiếp cận từ góc độ lợi ích quốc gia - dân tộc
27 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
27 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của truyền miệng điện tử tới ý định lựa chọn điểm đến trong nước của du khách thế hệ thiên niên kỷ
27 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khách hàng khác, trải nghiệm thương hiệu, niềm tin thương hiệu và gắn kết thương hiệu: Vai trò điều tiết của tỉnh thức tương tác
32 p | 10 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ quốc phòng Việt Nam - Hoa Kỳ từ 1995 đến nay
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Vai trò của niềm tin đối với việc chấp nhận sử dụng ngân hàng điện tử trong mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam
27 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn