Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Vai trò của báo Nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích vai trò của báo Nhân dân trong việc thực hiện chính sách đối ngoại ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay (2020) trên góc độ thông tin đối ngoại, qua đó khẳng định vai trò của báo chí Việt Nam nói chung và Báo Nhân dân nói riêng trong công tác thông tin đối ngoại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Vai trò của báo Nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ------------------ NGUYỄN TRUNG THÀNH VAI TRÒ CỦA BÁO NHÂN DÂN TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 TỚI NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ Mã số: 9310206 Hà Nội - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ------------------ NGUYỄN TRUNG THÀNH VAI TRÒ CỦA BÁO NHÂN DÂN TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 TỚI NAY Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 9310206 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1: PGS. TS. Võ Kim Cƣơng 2: GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hƣơng Hà Nội - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư liệu sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu này. Hà Nội, tháng năm 2021 Tác giả Luận án NGUYỄN TRUNG THÀNH
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản thảo luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Võ Kim Cương, GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hương, người hướng dẫn khoa học cho luận án của mình. Trong quá trình thực hiện luận án, Thầy Cô luôn chỉ bảo, giúp đỡ và khích lệ tôi, hướng dẫn tôi từ lúc bắt đầu cho tới lúc hoàn thiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo báo Nhân dân… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Trong thời gian học tập và thực hiện luận án, tôi luôn nhận được nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy Cô trong Học viện Ngoại giao, các đồng nghiệp tại báo Nhân dân, Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Ngoại giao... Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Hà Nội, tháng năm 2021 Tác giả Luận án NGUYỄN TRUNG THÀNH
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ BÁO CHÍ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI ................................................................22 1.1. Thông tin đối ngoại trong quan hệ quốc tế ...........................................22 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung luận án ..........................22 1.1.2. Vai trò, vị trí, nội dung của thông tin đối ngoại trong công tác đối ngoại .............................................................................................................26 1.1.2.1. Vai trò của báo chí trong thông tin đối ngoại ...............................26 1.1.2.2. Vai trò của thông tin đối ngoại .....................................................27 1.2. Quá trình đổi mới tƣ duy đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 đến nay ....................................................................................................................31 1.2.1. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn 1986-1995 ................................31 1.2.2. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn 1996-2011 ................................36 1.2.3. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn từ năm 2011 đến nay ...............43 1.3. Báo Nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1986...................................................................................................48 Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................54 Chƣơng 2: BÁO NHÂN DÂN TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC 56 THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY ..................................56 2.1. Giai đoạn đầu công cuộc Đổi mới, phá thế bao vây cấm vận (1986- 1995) .................................................................................................................56 2.1.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới ..........................................................57 2.1.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ...........60
- 2.1.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa ...............66 2.1.4. Đấu tranh chống lại âm mưu của các thế lực thù địch ...................68 2.2. Giai đoạn triển khai hội nhập quốc tế của Việt Nam (1996-2011)......72 2.2.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thành tựu của công cuộc đổi mới...........................................................................72 2.2.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ...........76 2.2.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa Việt Nam ....86 2.2.4. Đấu tranh chống lại âm mưu của các thế lực thù địch ...................93 2.3. Giai đoạn triển khai hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện (từ năm 2011 đến nay)...................................................................................................96 2.3.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và thành tựu của công cuộc đổi mới ................................................................96 2.3.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ...........97 2.3.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa Việt Nam ....110 2.3.4. Đấu tranh, phản bác chống lại âm mưu của các thế lực thù địch 111 Tiểu kết chƣơng 2:............................................................................................116 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ..........118 3.1. Nhận xét về vai trò của báo Nhân dân trong công tác thông tin đối ngoại ...............................................................................................................118 3.1.1. Thành tựu .........................................................................................118 3.1.1.1. Báo Nhân dân đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong việc thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ra thế giới .......118 3.1.1.2. Báo Nhân dân đã thông tin tuyên truyền hiệu quả chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước...................................................................121 3.1.1.3. Báo Nhân dân góp phần đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống diễn biến hòa bình, đồng thời giới thiệu vẻ đẹp đất nước, lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam .......................................................................126 3.1.2. Hạn chế.............................................................................................128
- 3.2. Kiến nghị một số giải pháp ...................................................................130 3.2.1. Đa dạng hóa và phối hợp các hình thức thông tin đối ngoại ........130 3.2.2. Cân đối nội dung và nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại .....137 3.2.3. Phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật và nghiệp vụ .............................................141 Tiểu kết chƣơng 3:............................................................................................144 KẾT LUẬN .......................................................................................................146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................152
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, công tác đối ngoại là một bộ phận quan trọng trên mặt trận ngoại giao, có vai trò to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ đối ngoại phục vụ sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sử dụng báo chí như một công cụ quan trọng để đấu tranh dư luận, thông tin để thế giới hiểu rõ tính chính nghĩa của các cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; xác lập chỗ đứng, biểu tượng, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế; thông tin về công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Công tác thông tin đối ngoại là một bộ phận của chính sách đối ngoại; đồng thời cũng là một bộ phận của công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng và Nhà nước đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung của đất nước sau hơn 35 năm đổi mới nói chung cũng như ngoại giao nói riêng. Theo Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020” và Chỉ thị số 26-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về công tác thông tin đối ngoại tháng 8-2017, tại Hà Nội do Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương tổ chức, các lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao phó, đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về công tác đối ngoại trong tình hình mới ngày càng được nâng cao. Hệ thống các cơ quan chuyên trách được củng cố, kiện toàn, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện. Các hoạt động thông tin đối ngoại ở các ban, bộ, ngành, địa phương, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được tổ chức bài bản, đồng bộ hơn. Nội dung, phương thức các hoạt động thông tin đối ngoại được đổi mới; phạm vi, đối tượng, địa bàn ngày càng được mở rộng. Nhiều chủ trương, chính sách, các sự kiện trọng đại của đất nước; quan điểm của Việt Nam đối với những vấn đề khu vực và quốc tế; hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa của dân tộc; những thành tựu của Việt Nam trong công cuộc đổi mới; thông tin về các vấn đề quốc tế nổi bật, đáng quan tâm; thông tin kết nối Việt Nam với cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt
- 2 Nam ở nước ngoài... được cung cấp kịp thời, tạo thế chủ động trên mặt trận thông tin tuyên truyền… Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại vẫn còn tồn tại những hạn chế cần tập trung khắc phục, như: Nhận thức về thông tin đối ngoại vẫn chưa đầy đủ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; công tác theo dõi nắm bắt, dự báo tình hình còn chưa kịp thời, lượng thông tin còn mỏng; hình thức tuyên truyền chưa phù hợp với nhiều đối tượng; chưa tận dụng hiệu quả công nghệ, phương tiện truyền thông hiện đại… 1.2. Báo Nhân dân là đơn vị sự nghiệp Trung ương của Đảng, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, có chức năng là cơ quan ngôn luận Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam, ngọn cờ chính trị - tư tưởng của Đảng trên mặt trận báo chí Việt Nam, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Công tác thông tin đối ngoại của Báo Nhân dân có vai trò hết sức đặc biệt trong góp phần mở rộng thông tin đối ngoại, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách và thành tích hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, giáo dục và khoa học công nghệ trong nước tới công chúng và kiều bào ta ở nước ngoài… Báo Nhân dân được xác định là cơ quan báo chí chủ lực đa phương tiện, bao gồm cả báo in (Nhân dân hằng ngày, Nhân dân cuối tuần, Nhân dân hằng tháng, Thời Nay), báo điện tử (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Tây Ban Nha) và báo hình (kênh Truyền hình Nhân dân). Công tác thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm của Báo Nhân dân luôn nhận được quan tâm chỉ đạo sát sao của BBT và thể hiện tập trung ở sự hình thành và duy trì các chuyên trang, chuyên mục và nhiều chuyên luận, loạt bài nghiên cứu, phân tích, bình luận và thông tin đối ngoại đa dạng; Trong đó có nhiều bài viết tốt, đã được các cơ quan chức năng và dư luận đánh giá cao, đặc biệt là cung cấp những thông tin về những vấn đề, vụ việc mà các thế lực cơ hội, thù địch thường xuyên tìm cách xuyên tạc như: Chính sách tôn giáo của Việt Nam, tình hình nhân quyền trong nước, tình hình đoàn kết cộng đồng giữa người Việt Nam ở trong nước với nước ngoài, tình hình Biển Đông,… qua đó góp phần định hướng dư luận, đẩy lùi những thông tin sai sự thật trên các trang mạng xã hội. Bởi vậy,
- 3 tăng cường công tác thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm Báo Nhân Dân là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và định hướng tuyên truyền ưu tiên của báo trong thời gian tới. Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vai trò của báo Nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Những nghiên cứu trong nước 2.1.1. Nghiên cứu về công tác đối ngoại Công tác đối ngoại của Việt Nam là một đề tài cho đến nay đã thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau liên quan vấn đề này như: đề tài nghiên cứu, hội nghị, hội thảo khoa học đến sách chuyên khảo, bài viết chuyên sâu theo những mốc thời gian khác nhau. Những công trình này thường được triển khai theo hai hướng chính. Một là nghiên cứu về mảng ngoại giao Việt Nam nói chung, trong đó có đề cập đến chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với một số các nước lớn. Hai là nghiên cứu trực tiếp về chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với từng nước lớn cụ thể. Có thể kể đến các công trình sau đây: Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam đề cập tới đường lối hội nhập của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Tác phẩm “50 năm Ngoại giao Việt Nam (1945-1995)” (hai tập) của tác giả Lưu Văn Lợi đã cung cấp một cách tổng thể về cuộc đấu tranh ngoại giao Việt Nam trong một thời kỳ quan trọng. Đây là một tác phẩm dựa trên thông tin của các nhân chứng lịch sử, trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách đối ngoại của Việt Nam từ ngày thành lập nước đến 1995. Tác phẩm đã cung cấp nhiều tư liệu có giá trị về những sự kiện quan trọng trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam. Cũng dưới dạng công trình nghiên cứu tổng quan, cuốn “Ngoại giao Việt Nam 1945-2000” của Học viện Ngoại giao (Hà Nội, 2002) đề cập một cách tổng quát của hoạt động ngoại giao Việt Nam từ năm 1945 đến 2000, tập trung phân tích đặc điểm, tính chất của nền ngoại giao Việt Nam hiện đại, những thành tựu chủ yếu, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động ngoại giao. Các tác giả cuốn sách đã trình bày các sự kiện một cách chính xác, khách quan;
- 4 quan hệ giữa Việt Nam và các nước lớn được xem xét trong tổng thể bối cảnh của đất nước và tình hình thế giới theo từng giai đoạn nhất định. Cách tiếp cận này giúp người đọc có cái nhìn thấu đáo hơn về những bước thăng trầm trong quan hệ Việt-Mỹ hay Việt-Trung. Tuy nhiên, tác phẩm chưa đề cập đến những hạn chế trong quá trình hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại. Hai tác phẩm “Ngoại giao Việt Nam hiện đại - Vì sự nghiệp giành độc lập tự do (1945-1975)” (Hà Nội, 2001) do Nguyễn Phúc Luân chủ biên và “Ngoại giao Việt Nam vì sự nghiệp đổi mới, 1975-2002” (Hà Nội, 2002) do Vũ Dương Huân chủ biên đã khái quát lịch sử ngoại giao Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2001. Bằng phương pháp lịch sử và phương pháp logic, tác giả Nguyễn Phúc Luân đã phân tích cuộc đấu tranh ngoại giao dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí Minh, giúp người đọc nắm bắt được những vấn đề lớn đặt ra trong nghiên cứu lịch sử ngoại giao Việt Nam, nhận thức được đặc điểm và bài học kinh nghiệm. Tác giả Vũ Dương Huân lại chú trọng đến những thành tựu nổi bật cũng như các đặc điểm cơ bản của quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các đối tác khác nhau bao gồm Trung Quốc, các nước Đông Bắc Á, các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu, Hoa Kỳ và Canada; chỉ ra nhiệm vụ trung tâm của ngoại giao trong mỗi giai đoạn lịch sử, giải thích rõ những thay đổi trong đường lối đối ngoại. Tuy nhiên, tác phẩm này thiên về giới thiệu thành tựu đã đạt và rút ra một số bài học chứ chưa phân tích sâu vào những hạn chế trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam. Cuốn sách “Đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2005) do Phí Như Chanh, Phạm Văn Linh, Phạm Xuân Thâu đồng chủ biên đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng trong quan hệ, hợp tác của Việt Nam với hầu hết các nước, khu vực, tổ chức và diễn đàn quốc tế trong gần 20 năm với phương châm là khép lại quá khứ, hướng tới tương lai, bằng cả ngoại giao nhà nước, ngoại giao nhân dân, làm cho các bên hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, giữ vững hòa bình, ổn định, cùng phát triển. Trong tác phẩm này, mối quan hệ của Việt Nam với các nước lớn có tiềm năng kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh, bao gồm Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Nhật Bản và Ấn độ được xem xét cụ thể trên các mặt chính trị, kinh tế, thương mại, quốc phòng, văn hóa-xã hội… Tác phẩm đã giúp người đọc có cái nhìn tổng thể và đa diện hơn về các mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước lớn.
- 5 Năm 2006, Nguyễn Khắc Huỳnh, nhà ngoại giao, nhà nghiên cứu lịch sử ngoại giao biên soạn cuốn Ngoại giao Việt Nam phương sách và nghệ thuật đàm phán. Đây là tập hợp các bài viết đã công bố trong vài năm gần đây của tác giả. Phần lớn nội dung cuốn sách trình bày về 3 sự kiện ngoại giao quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong 30 năm chiến tranh giải phóng. Tác giả không chỉ dừng lại ở việc ghi chép các sự việc đã diễn ra trong các cuộc đàm phán mà còn chú trọng phân tích sâu sắc bối cảnh dẫn đến đàm phán, những tính toán của mỗi bên tham gia, những cuộc mặc cả căng thẳng và những giải pháp đạt được. Tác phẩm đã hệ thống được các chính sách ngoại giao cơ bản của Đảng trong từng chặng đường cũng như lập trường của Đảng và Nhà nước ta trong 3 sự kiện ngoại giao trên. Ngoài ra, còn có nhiều bài báo về chính sách và quan hệ của Việt Nam đối với các nước lớn qua các thời kỳ khác nhau. Đáng chú ý là “Phát triển quan hệ với các nước lớn trong chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta” của Nguyễn Hoàng Giáp hay “Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI” (2006) do Nguyễn Xuân Sơn và Nguyễn Văn Du chủ biên. Những tác phẩm này đã giới thiệu chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển quan hệ với các nước lớn trong việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh. Trong thời gian gần đây, đề cập về chính sách đối ngoại Việt Nam còn có thể kể đến tác phẩm như: Quan hệ đối ngoại Việt Nam trên chặng đường 60 năm (1945-2005) của Vũ Dương Ninh; Thành tựu và thử thách trong quan hệ đổi mới in trong cuốn Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước; Nhận thức thế giới và sự phát triển tư duy đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi mới của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế; Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến 2020” do Phạm Bình Minh chủ biên; Bước phát triển tư duy đối ngoại của Đảng trong quan hệ với các nước láng giềng và khu vực thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thị Mai Hoa; Khuôn khổ quan hệ đối tác của Nguyễn Vũ Tùng chủ biên, Ngoại giao Việt Nam sau 20 năm đổi mới… Trong công trình Khuôn khổ quan hệ đối tác, Nguyễn Vũ Tùng chủ biên do Học viện Quan hệ Quốc tế ấn hành năm 2007 đã trình bày những khái niệm, nội dung về đối tác chiến lược, một nội hàm đang được đề cập nhiều trong chính sách
- 6 đối ngoại của Việt Nam nói chung. Hay công trình “Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến 2020” do tác giả Phạm Bình Minh chủ biên (Nxb. Chính trị Quốc gia, 2010) đã nêu rõ những đột phá trong tư duy đối ngoại của Việt Nam, một số nội dung đã được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam, đó là tư duy hội nhập quốc tế sâu rộng trong thời kỳ mới. Bên cạnh những tác phẩm trong nước cũng có nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu về ngoại giao Việt Nam. Cuốn “Vietnamese foreign policy in transition” (Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn quá độ) do Carlyle A. Thayer và Ramses Amer (chủ biên) (1999) đã tập hợp các báo cáo khoa học tại Hội nghị Việt Nam học lần thứ Ba của châu Âu tại Amsterdam tháng 7 năm 1997. Cuốn sách cố gắng phân tích những đặc điểm cơ bản trong chính trị nội bộ và chính sách đối ngoại của Việt Nam trong suốt thập kỉ 90 thế kỷ XX. Tuy nhiên, do các tác giả là những người nước ngoài, đứng trên nhiều quan điểm khác nhau, hơn nữa họ không tiếp cận được với những tài liệu mật của Việt Nam, cũng không phải là những người trực tiếp tham gia hoạt động đối ngoại Việt Nam, nên cuốn sách có những điểm chưa thực sự phù hợp với thực tiễn lịch sử. Nếu cẩn trọng sử dụng thì cuốn sách là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích để có được cái nhìn đa dạng hơn về vấn đề nghiên cứu. Hay trong Chính sách đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới mới (Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (c.b)). Nxb. Chính trị hành chính, 2013) trình bày về sự đổi mới tư duy đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hơn 25 năm qua để hoạch định và hình thành chính sách đối ngoại đúng đắn, từ đó nêu rõ tư tưởng, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm chỉ đạo, lập trường của Việt Nam đối với các vấn đề quốc tế lớn; phương hướng và thành tựu hoạt động trong công cuộc đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước Việt Nam và đối ngoại nhân dân trong việc phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế... Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đối ngoại trong thời gian tới. Trong Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945-2012), Đinh Xuân Lý (2013) dựa trên cơ sở nguồn tư liệu văn kiện Đảng và kế thừa kết quả nghiên cứu từ những ấn phẩm, các đề tài khoa học của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài về đối ngoại, từ đó góp phần tìm hiểu chủ trương, chính
- 7 sách đối ngoại; kết quả hoạt động đối ngoại trong công cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất tổ quốc, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới. Liên quan đến tư tưởng chỉ đạo đối với ngoại giao Việt Nam còn có một số tác phẩm đề cập đến tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. Cuốn sách “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Dy Niên (xuất bản năm 2002) đã trình bày một cách hệ thống về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh từ nguồn gốc, quá trình hình thành đến những nguyên lý, luận điểm và quan niệm của Người về thế giới, thời đại, đường lối, chính sách đối ngoại, phong cách, phương pháp, nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh và ý kiến của tác giả về việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh nhằm phục vụ công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế. Bên cạnh, còn có một số cuốn sách liên quan đến chủ đề tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh như: các cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao”, “Góp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao” của Học viện Quan hệ quốc tế (xuất bản năm 1990 và năm 2002), cuốn “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới” của tác giả Nguyễn Dy Niên (xuất bản năm 2001)... . Có thể nói rằng, trong những công trình đã nêu ở trên, do phạm vi nghiên cứu rộng cả về không gian và thời gian, phần viết về chính sách đối ngoại và quan hệ của Việt Nam đối với các nước lớn chỉ được đề cập ở những chừng mực nhất định. Tuy vậy, những nội dung nghiên cứu đã cung cấp những cơ sở quan trọng để đi sâu vào nội dung chính của đề tài luận án. 2.1.2. Những nghiên cứu về báo chí Việt Nam - Nhóm công trình nghiên cứu về báo chí nói chung Công trình Tổng quan lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam (1925- 2010), (Nxb. Chính trị Quốc gia, 2010), là công trình lớn, có sự tham của nhiều nhà báo, nhà khoa học đầu ngành. Nội dung cuốn sách đã khái quát chặng đường phát triển của lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam từ năm 1925 đến năm 2010; sự ra đời và phát triển của các cơ quan báo chí; những thành tựu, hạn chế của báo chí qua các thời kỳ phát triển; đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng báo chí trong thời kỳ mới... Nội dung cuốn sách gồm 6 chương: Chương I: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1925-1945; Chương II: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1945-1954; Chương III: Báo chí cách mạng
- 8 Việt Nam thời kỳ 1954-1975; Chương IV: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1976-1986; Chương V: Báo chí cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước 1986-2000; Chương VI: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 2001-2010. Lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam (Nxb. Khoa học xã hội, 2015) là công trình được biên soạn, sắp xếp hệ thống từ nguồn tư liệu chính thống đã và đang được sử dụng để tuyên truyền, giáo dục và sự nghiệp báo chí cách mạng hiện nay. Công trình Thông tin báo chí với công tác lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế do Nguyễn Đức Lợi làm chủ nhiệm, mã số: ĐTQG.2014-G/07. Trên cơ sở tư duy đổi mới, các tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề sau: 1/ Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thông tin báo chí với công tác lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế; Hai là, phân tích kinh nghiệm phát huy vai trò của thông tin báo chí đối với công tác lãnh đạo, quản lý ở một số nước trên thế giới; Ba là, phân tích những yếu tố tác động và khảo sát thực trạng vai trò của thông tin báo chí với công tác lãnh đạo, quản lý; vai trò của công tác lãnh đạo, quản lý đối với thông tin báo chí ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế; Bốn là, nêu rõ những vấn đề cấp bách đang đặt ra về thông tin báo chí với công tác lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay; Năm là, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của thông tin báo chí trong phục vụ và kiểm tra, giám sát công tác LĐQL; đồng thời đổi mới công tác LĐQL đối với thông tin báo chí, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện và đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong thời gian tới; Sáu là, đề xuất kiến nghị với Đảng, Nhà nước, các cơ quan lãnh đạo, quản lý; các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương về nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin báo chí phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý đối với báo chí nói chung, thông tin báo chí nói riêng. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí, thông tin báo chí, lãnh đạo, quản lý; mối quan hệ giữa thông tin báo chí với công tác lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam. Phân tích vai trò của thông tin báo chí đối với công tác lãnh đạo, quản lý và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan Đảng và Nhà nước đối với thông tin báo chí. Trong Báo chí truyền thông và kinh tế, văn hóa, xã hội, Lê Thanh Bình (Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2005) đã khẳng định rằng, truyền thông đại
- 9 chúng được đặc biệt quan tâm, nghiên cứu theo cả chiều dọc và chiều ngang như là một khoa học liên ngành, gắn kết chặt chẽ, liên thông với các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển bền vững. Tác giả đã cố gắng khảo cứu, phân tích nhiều vấn đề mà báo chí, truyền hình, internet cùng với các hoạt động như truyền thông kinh tế, truyền thông văn hóa, truyền thông dân số... tham gia tích cực vào đời sống xã hội. Tác giả cũng dành nhiều trang viết để so sánh vai trò của truyền thông đại chúng một số quốc gia, khu vực trên thế giới trong tiến trình phát triển của lịch sử. Nguyễn Văn Dững trong Báo chí truyền thông hiện đại (từ hàn lâm đến đời thường) (Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội) đã trình bày cơ sở lý luận của truyền thông đại chúng, những vấn đề về lịch sử báo chí, đặc điểm của báo chí hiện đại, vấn đề đội ngũ nhà báo cũng như công tác đào tạo đội ngũ những người làm báo hiện nay ở Việt Nam. Năm 2007, Ban Tuyên giáo Trung ương xuất bản ấn phẩm Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời gian tới, đã giới thiệu một số văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động báo chí, nhất là các vấn đề thuộc về đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về báo chí. Trong bài Công tác, lãnh đạo quản lý báo chí, xuất bản ở nước ta hiện nay, tác giả Đào Duy Quát đã phân tích tình hình báo chí, xuất bản và công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản ở nước ta, cả về những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả đã nêu ra một số quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển báo chí như: bám sát nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư tưởng nói chung, của báo chí, xuất bản nói riêng: xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về báo chí xuất bản; chú ý đến việc quy hoạch hệ thống báo chí, xuất bản; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm báo; đầu tư thỏa đáng cho hoạt động thông tin, xuất bản đối ngoại. Bài Thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng về báo chí, xuất bản thành chính sách, pháp luật của Nhà nước, tác giả Đỗ Quý Doãn trên cơ sở rà soát lại các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về báo chí đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan quản lý báo chí hiện nay là việc rà soát quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống các cơ quan báo chí thuộc tất cả các loại hình, đảm bảo tổ chức
- 10 và hoạt động đúng với Luật báo chí. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất nội dung sửa đổi Luật báo chí theo hướng giữ vững bản chất của báo chí cách mạng và tăng cường trách nhiệm của cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí và người làm báo trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Bài Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, tác giả Nguyễn Vũ Tiến (Tạp chí Lý luận chính trị, số 6/2010) đã khẳng định báo chí là công cụ sắc bén trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, chính vì vậy, trong suốt chặng đường cách mạng và đặc biệt là từ khi đổi mới, Đảng ta đã tập trung nhiều sức lực và trí tuệ lãnh đạo công tác báo chí. Bên cạnh đó có một số luận văn, luận án, đề tài khoa học đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác báo chí như: Các quan điểm chỉ đạo của Đảng về báo chí thời kỳ đổi mới (1986-1999) của Trần Bá Dung; Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan báo chí ở nước ta hiện nay của Ngô Mạnh Hà; Các quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với báo chí từ Đại hội VIII đến đại hội X của Đảng (khảo sát các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị) của Nguyễn Thị Minh Huế; Vấn đề tự do báo chí và Đảng lãnh đạo báo chí hiện nay của Hoàng Tiến Phúc; Đảng lãnh đạo báo chí trong bối cảnh toàn cầu hóa của Tô Quang Phán... - Nhóm công trình nghiên cứu về vai trò của báo chí Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời là diễn đàn rộng rãi của nhân dân. Báo chí Việt Nam mang sứ mệnh trọng đại đó nhằm thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình kinh tế, xã hội của đất nước còn gặp nhiều khó khăn, nhất là tình hình chính trị thế giới phức tạp, các thế lực thù địch thường xuyên chống phá cách mạng Việt Nam, vị trí, vai trò của báo chí càng có tầm quan trọng đặc biệt. Thực tế của sự nghiệp đổi mới đất nước trong thời gian qua, báo chí đã có những đóng góp tích cực vào những thành tựu chung của cả nước cũng như trong công tác đối ngoại nói riêng. Có thể kể đến các công trình sau: Trước hết có thể kể đến công trình Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay) do tác giả Dương Xuân Sơn biên soạn, (Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013). Đây là là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu nhiều vấn
- 11 đề của báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới. Với 9 chương và trên 350 trang sách, cuốn sách đã khẳng định những đóng góp của báo chí Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, đồng thời tập trung nghiên cứu về vai trò của báo chí được thể hiện trên các vấn đề: Vai trò của đội ngũ nhà báo trong công cuộc đổi mới; Báo chí với lĩnh vực đổi mới kinh tế; Báo chí với cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng; Báo chí với vấn đề Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kinh tế báo chí; Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình; đồng thời tìm ra những hạn chế, hướng khắc phục để báo chí phát triển. Trong quá trình biên soạn cuốn sách này, tác giả Dương Xuân Sơn đã nhận được nhiều ý kiến của các nhà lãnh đạo, quản lý báo chí, văn hóa tư tưởng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu báo chí, nhà báo, sinh viên, học viên sau đại học, nghiên cứu sinh quan tâm góp ý, giúp tác giả có thêm điều kiện sửa chữa, bổ sung, cập nhật những thông tin mới về lĩnh vực báo chí truyền thông cả về nội dung và hình thức. Tác giả Hoàng Quốc Bảo trong bài Lãnh đạo và quản lý báo chí ở Việt Nam hiện nay (Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2010) đã làm rõ cơ sở lý luận, sự ra đời và phát triển của báo chí Việt Nam; sự cần thiết khách quan Đảng, Nhà nước phải lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí ở nước ta; làm rõ phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động báo chí; đặc điểm, nguyên tắc tổ chức hoạt động của cơ quan báo chí. Trong công trình này tác giả cũng dành một phần để trình bày vai trò của báo chí trong đời sống xã hội hiện nay. Tiếp đến là Vai trò của báo chí trong việc định hướng dư luận (khảo sát công chúng tại khu vực Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ của Đỗ Chí Nghĩa (Luận án Tiến sĩ, Học viện Báo chí và Truyên truyền, Hà Nội, 2009). Qua nghiên cứu của mình, tác giả đã làm rõ các điểm sau: 1/ Nghiên cứu làm rõ lý luận giữa báo chí và dư luận xã hội; điều kiện bối cảnh đất nước và quốc tế đặt ra cho hoạt động báo chí nói chung và dư luận xã hội trong hoạt động báo chí nói riêng; 2/ Qua việc phân tích thực trạng hoạt động báo chí, luận án chỉ ra những bài học kinh nghiệm, những vấn đề tiếp tục cần giải quyết, từ đó đề xuất nhằm đổi mới nâng cao hoạt động báo chí. Trong công trình Vai trò báo chí đối ngoại với việc thông tin chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay, tác giả Trương Minh Tuấn và Nguyễn Thị Thu Hà, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn của vai trò báo chí đối ngoại với việc thông tin bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
- 12 hiện nay đã đưa ra đánh giá về những thành công và hạn chế của nó, cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của báo chí đối ngoại nhằm góp phần đắc lực vào thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo nước ta. Công trình Báo chí và thông tin đối ngoại của Lê Thanh Bình gồm 6 chương: Chương I: Lý luận chung về lĩnh vực truyền thông đại chúng, báo chí, thông tin đối ngoại; Chương II: Tổng quan về truyền thông đại chúng ở Việt Nam; đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về truyền thông đại chúng, công tác đối ngoại và thông tin đối ngoại; Chương III: Các thể loại báo chí sử dụng trong truyền thông quốc tế, ngoại giao văn hóa thời kỳ hội nhập; Chương IV: Vai trò của báo chí đối với thông tin đối ngoại; Chương V: Thực trạng công tác thông tin đối ngoại; Chương VI: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Trong đó tác giả dành chương IV trình bày về Vai trò của báo chí đối với thông tin đối ngoại, qua khảo sát trường hợp báo Thế giới & Việt Nam - cơ quan báo chí của Bộ Ngoại giao tác nghiệp thông tin đối ngoại thúc đẩy ngoại giao kinh tế thời gian qua. Nguyễn Quỳnh Hương trong Công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã phác họa tình hình và bước đầu đánh giá công tác thông tin đối ngoại, nêu bật vai trò của thông tin đối ngoại như là một kênh quan trọng, một công cụ đắc lực trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, qua đó nêu lên một vài giải pháp để phát huy hơn nữa vai trò của công tác thông tin đối ngoại. 2.1.3. Những nghiên cứu về báo Nhân dân Nhân dịp báo Nhân dân tròn 50 tuổi, báo Nhân dân phối hợp với Nxb. Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn sách Sơ thảo lịch sử 50 năm báo Nhân dân (1951-2001), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Cuốn sách đã ghi lại những hoạt động phong phú, những thành tựu quan trọng, những kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu, những gương hy sinh anh dũng của các thế hệ phóng viên, biên tập viên trong nửa thế kỷ. Với cương vị và trách nhiệm to lớn của tờ báo Đảng, các cán bộ của báo đã đem hết sức lực, trí tuệ, có mặt trên mọi miền Tổ quốc và nhiều khu vực quan trọng trên thế giới để phản ánh một cách sinh động sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước và cuộc đấu tranh anh dũng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, thực hiện đường lối đổi mới vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- 13 Tác phẩm Sơ thảo lịch sử 60 năm báo Nhân dân (1951-2011), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011 là công trình đã trình bày sự ra đời và phát triển của báo Nhân dân trải qua 60 năm qua các thời kỳ, nêu lên những thành tựu và hạn chế của tờ báo. Tác phẩm đã phản ánh một cách sinh động quá trình hình thành và phát triển của báo Nhân dân qua các giai đoạn lịch sử cũng như ghi lại những kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu, những gương hy sinh anh dũng của những người làm báo Nhân dân trong 60 năm qua. Trong 60 năm hoạt động, báo Nhân dân đã góp phần làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống xâm lược, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xứng đáng là cơ quan phát ngôn của Đảng, Nhà nước và nhân dân, ngọn cờ chính trị, tư tưởng trên mặt trận báo chí của Đảng. Tác phẩm Những người làm báo Nhân dân (1951-2011) do Ban biên tập báo Nhân dân quyết định biên soạn và phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2011 đã giới thiệu sơ lược những thông tin cơ bản về những người đã và đang, từng công tác tại báo Nhân dân qua các thời kỳ từ năm 1951 đến năm 2011 - những người đã góp phầm làm nên truyền thống vẻ vang 60 năm của báo Nhân dân. Nhân kỷ niệm 45 năm ngày ra số báo đầu tiên (11/3/1951 - 11/3/1996), báo Nhân dân đã xuất bản tác phẩm Nhớ một thời làm báo Nhân dân do nhà báo Hữu Thọ chủ biên (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996), đã trình bày hồi ức của các nhà báo trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó nói về những kỷ niệm trong cuộc đời của nhiều người viết báo Nhân dân từ những ngày đầu tiên trên chiến khu Việt Bắc cho đến ngày hôm nay. Đó cũng là những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống và trong nghề nghiệp, đã góp phần xây dựng truyền thống báo Đảng và truyền thống báo chí Việt Nam. Nhân kỷ niệm 60 năm ngày ra số báo đầu tiên (11/3/1951 - 11/3/2011), Ban Biên tập báo Nhân dân đã biên soạn tác phẩm Nhớ một thời làm báo Nhân dân do nhà báo Đinh Thế Huynh chỉ đạo nội dung, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011). Đây là cuốn hồi ký thứ hai, tiếp nối cuốn Nhớ một thời làm báo Nhân dân do nhà báo Hữu Thọ chủ biên. Tác phẩm gồm những bài hồi ký của các thế hệ những người làm báo Nhân dân. Bên cạnh đó là những bài viết khác nhau về dung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 44 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo với tăng trưởng kinh tế và phát thải CO2 tại Việt Nam
193 p | 29 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của truyền miệng điện tử tới ý định lựa chọn điểm đến trong nước của du khách thế hệ thiên niên kỷ
189 p | 28 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
239 p | 20 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 18 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Malaysia: tiếp cận từ góc độ lợi ích quốc gia - dân tộc
27 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 16 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
27 p | 11 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ quốc phòng Việt Nam - Hoa Kỳ từ 1995 đến nay
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khách hàng khác, trải nghiệm thương hiệu, niềm tin thương hiệu và gắn kết thương hiệu: Vai trò điều tiết của tỉnh thức tương tác
32 p | 10 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 14 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn