intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện "Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh; Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở Điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh bằng tập Yoga.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ---------- LÊ THỊ THANH NGUYỆN CAN THIỆP GIẢM TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP BẰNG YOGA Ở ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: 9720802 HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ---------- LÊ THỊ THANH NGUYỆN CAN THIỆP GIẢM TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP BẰNG YOGA Ở ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: 9720802 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS. Bùi Thị Thu Hà 2. PGS. TS. Trần Ngọc Đăng HÀ NỘI, NĂM 2024
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................................. iii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4 1.1. Khái niệm điều dưỡng ......................................................................................4 1.2. Định nghĩa kiệt sức nghề nghiệp ......................................................................4 1.3. Các yếu tố liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng ..........................6 1.4. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng trên thế giới và Việt Nam ....20 1.5. Công cụ đo lường kiệt sức nghề nghiệp .........................................................24 1.6. Phương pháp giảm kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng .................................30 1.7. Giới thiệu về yoga – một biện pháp hiệu quả trong can thiệp giảm kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng ..............................................................................................37 1.8. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................42 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 47 2.1. Giai đoạn 1- Mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ...............................................................................................................................47 2.2. Giai đoạn 2- Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ...............................................................................................................................53 2.3. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.............................................................................64 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................65 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 66 3.1. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan .........................66 3.2. Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ..................87 3.3. Khả năng áp dụng yoga trong giảm KSNN tại bệnh viện ..............................97 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ......................................................................................109 4.1. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ...................... 109 4.2. Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ............... 116 4.3. Khả năng áp dụng can thiệp yoga giảm KSNN trong bệnh viện................. 127
  4. 4.4. Điểm mạnh và hạn chế ................................................................................ 133 KẾT LUẬN .............................................................................................................136 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................138 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung TIẾNG VIỆT CTCH Chấn thương chỉnh hình ĐD Điều dưỡng ĐLC Độ lệch chuẩn KSNN Kiệt sức nghề nghiệp TB Trung bình TIẾNG ANH AWS Areas of Worklife Scale – Điều kiện làm việc CWEQ-II Conditions of Work Effectiveness Questionnaire-II DP Depersonnalization – cá nhân hóa EE Emotional Exhaustion – Suy kiệt cảm xúc ICU Intensive Care Unit – Săn sóc đặc biệt MBI Maslach Burnout Inventory MBI-HSS Maslach Burnout Inventory Human Service Survey MBI-GS Maslach Burnout Inventory General Survey MBI-ES Maslach Burnout Inventory Educators Survey NSI PA Nursing Stress Indicator Professional Achievement – thành tích cá nhân suy giảm OLPI Oldenburg Burnout Inventory PFI Professional Fulfillment Index
  6. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm giới tính liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp ..................................6 Bảng 1.2. Đặc điểm tuổi liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp .........................................8 Bảng 1.3. Đặc điểm hôn nhân gia đình liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp.................10 Bảng 1.4. Trình độ chuyên môn liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp ...........................11 Bảng 1.5. Nơi làm việc, vị trí làm việc, thâm niên liên quan kiệt sức nghề nghiệp......12 Bảng 1.6. Thời gian làm việc, lượng bệnh liên quan kiệt sức nghề nghiệp ..................14 Bảng 1.7. Mối liên quan giữa kiệt sức nghề nghiệp với điều kiện làm việc .................16 Bảng 1.8. So sánh đặc điểm các công cụ đánh giá kiệt sức nghề nghiệp ......................30 Bảng 1.9. Nội dung nghiên cứu trong bối cảnh COVID-19..........................................46 Bảng 2.1. Chương trình luyện tập Yoga cho nhân viên điều dưỡng trong một buổi tập .......................................................................................................................................59 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=276) .......................66 Bảng 3.2. Khoa phòng làm việc của đối tượng nghiên cứu (n=276) ............................67 Bảng 3.3. Thâm niên làm việc của đối tượng nghiên cứu (n=276) ...............................67 Bảng 3.4. Thu nhập của điều dưỡng (n=276) ................................................................68 Bảng 3.5. Thời gian làm việc của đối tượng nghiên cứu (n=276) ................................68 Bảng 3.6. Điều kiện làm việc của đối tượng nghiên cứu ..............................................69 Bảng 3.7. Điểm đánh giá kiệt sức nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ...................69 Bảng 3.8. Kiệt sức nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu theo các khía cạnh ............70 Bảng 3.9. Mức độ kiệt sức nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ..............................71 Bảng 3.10. Liên quan giữa đặc điểm cá nhân và công việc với kiệt sức nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................72 Bảng 3.11. Liên quan giữa điều kiện làm việc và kiệt sức nghề nghiệp .......................74 Bảng 3.12. Hồi quy đa biến yếu tố liên quan kiệt sức nghề nghiệp ..............................74 Bảng 3.14. Đánh giá mức độ kiệt sức nghề nghiệp trước so với ngay sau can thiệp ....88 Bảng 3.15. Đánh giá kiệt sức nghề nghiệp trước – sau can thiệp 3 tháng ....................89 Bảng 3.16. Mô hình hồi quy logistic tác động hỗn hợp (Logistic Mixed effect model) đánh giá hiệu quả của can thiệp tập yoga ......................................................................90
  7. iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi điểm kiệt sức nghề nghiệp tại các thời điểm .........................87 Sơ đồ 2.1. Lưu đồ mẫu khảo sát thực trạng kiệt sức nghề nghiệp ................................49 Sơ đồ 2.2. Lưu đồ mẫu đánh giá hiệu quả can thiệp .....................................................55 Sơ đồ 2.3. Quy trình đánh giá và can thiệp ...................................................................57
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kiệt sức nghề nghiệp (KSNN) được tác giả Maslach định nghĩa là hội chứng tâm lý mãn tính liên quan đến kiệt quệ về cảm xúc, thái độ tiêu cực, và giảm sút thành tích cá nhân trong công việc 1. KSNN trên điều dưỡng phổ biến và ngày càng nghiêm trọng kể từ sau khi dịch bệnh COVID-19 xảy ra. Điều dưỡng thực hiện và chịu trách nhiệm hơn 70% việc chăm sóc, điều trị cho người bệnh và là nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống y tế 2. KSNN trên điều dưỡng là một hiểm hoạ nơi làm việc, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc người bệnh, làm giảm hiệu suất và doanh thu cho cơ sở y tế 3. KSNN ở điều dưỡng đang là vấn đề phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu trên nữ hộ sinh năm 2017 cho kết quả KSNN chiếm tỷ lệ tới 28,6% 4. Nghiên cứu khác tại bệnh viện Chợ Rẫy cho kết quả khá cao với 58,6% điều dưỡng có điểm số kiệt sức cao khía cạnh kiệt sức tinh thần và 62,2% điều dưỡng có điểm số kiệt sức cao khía cạnh thái độ tiêu cực 5. Nghiên cứu trên điều dưỡng Hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện tuyến quận trên địa bàn TP.HCM cho thấy tỷ lệ KSNN của điều dưỡng khối Hồi sức cấp cứu là 78,3% 6. Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (BVCTCH) là bệnh viện chuyên khoa hạng I và được phân công là bệnh viện đầu ngành và chỉ đạo tuyến trong lĩnh lực khám chữa bệnh chuyên khoa ngoại chấn thương chỉnh hình phụ trách các tỉnh thành phố thuộc Miền Nam và Tây Nguyên. Bệnh viện hiện có 500 giường bệnh với tổng số 853 nhân viên, trong đó có 141 bác sĩ và 323 điều dưỡng. Tình hình quá tải bệnh viện diễn ra thường xuyên khi công suất sử dụng giường bệnh nội trú trung bình năm 2020 đạt 128%. Thêm vào đó là sức ép từ đại dịch COVID-19 khi thời điểm bắt đầu nghiên cứu tháng 10/2021 nằm trong giai đoạn dịch căng thẳng nhất tại TPHCM, sự thiếu hụt nhân lực và áp lực công việc càng gia tăng khi bệnh viện phải chia sẽ một lực lượng điều dưỡng tham gia chống dịch và khối lượng, áp lực công việc cũng gia tăng khi bệnh viện phải bổ sung một số quy trình kiểm soát dịch bệnh. Vì những yếu tố trên KSNN có thể là một vấn đề phổ biến và nghiêm trọng tại BVCTCH. Tuy nhiên, tại thời điểm này vẫn chưa có nghiên cứu về tình trạng KSNN ở điều dưỡng BVCTCH.
  9. 2 Đứng trước nguy cơ gia tăng KSNN, BVCTCH cũng có những nỗ lực để cải thiện tình hình thông qua các giải pháp giữ chân nhân lực cũ, bổ sung nhân lực mới, đầu tư trang thiết bị để nâng cao khả năng phục vụ. Tuy nhiên, bối cảnh thực tế đã có những khó khăn lớn khiến các giải pháp chưa thể thực hiện như tình trạng NVYT nghỉ việc tiếp tục tăng và khó tuyển mới, không gian chật hẹp khó mở rộng quy mô khám chữa bệnh cũng như đầu tư trang thiết bị. Đồng thời nhiều vấn đề cốt lõi khác khó có thể giải quyết trong ngắn hạn như đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, chính sách lương. Trong bối cảnh này, các biện pháp can thiệp giúp cá nhân thích ứng tốt hơn với áp lực công việc là rất cần thiết để kiểm soát KSNN. Trong các biện pháp can thiệp cá nhân, yoga là biện pháp can thiệp cho thấy hiệu quả cao với những bằng chứng mạnh mẽ từ nghiên cứu RCT 7-9. Các nghiên cứu này đã cho thấy tập yoga từ 1 đến 2 buổi mỗi tuần có hiệu quả cải thiện KSNN ở NVYT tức thì ngay sau can thiệp và có thể kéo dài ít nhất đến 6 tuần sau can thiệp. Yoga cũng cho thấy sự phù hợp cao trong bối cảnh này với trường phái Hatha Yoga gồm các động tác cơ bản giúp thư giãn cũng như giảm áp lực công việc, phù hợp với những NVYT mới bắt đầu cũng như đã có kinh nghiệm tập yoga từ trước. Việc tổ chức tại bệnh viện cũng có nhiều thuận lợi khi được sự ủng hộ mạnh mẽ của ban giám đốc, lãnh đạo khoa phòng và nhiều điều dưỡng, cũng như sẵn có về không gian tổ chức. Chính vì những lý do trên, nghiên cứu “Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm cung cấp thông tin về thực trạng KSNN, các yếu tố liên quan và cung cấp bằng chứng khoa học về hiệu quả của biện pháp Yoga nhằm giảm thiểu tình trạng KSNN và tăng cường hiệu quả công việc của Điều dưỡng.
  10. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở Điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh bằng tập Yoga.
  11. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm điều dưỡng Điều dưỡng là lĩnh vực đặc thù liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Ngành điều dưỡng được xem là nền tảng của y tế quốc gia. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, lĩnh vực điều dưỡng được bao gồm bởi chăm sóc sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật và nâng cao sức khỏe. Điều dưỡng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, chuyên sâu, thúc đẩy, hỗ trợ phòng ngừa bệnh tật, điều trị và phục hồi chức năng 10. Theo Hiệp hội Điều dưỡng Quốc tế, chức năng của điều dưỡng là đánh giá phản ứng của khách hàng (là bệnh nhân hoặc các đối tượng cần hỗ trợ) đối với tình trạng sức khỏe của họ và hỗ trợ họ thực hiện các hoạt động nâng cao sức khỏe. Điều dưỡng phối hợp với các chuyên gia y tế khác trong lĩnh vực y tế và những lĩnh vực khác để giúp lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá sự đẩy đủ của hệ thống y tế 11. Tại Việt Nam, điều dưỡng được quy định các chức năng theo thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV gồm chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế; sơ cứu, cấp cứu; truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khoẻ; chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh; phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị; đào tạo, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp 12. 1.2. Định nghĩa kiệt sức nghề nghiệp Cho đến nay, các khái niệm về KSNN chưa được thống nhất. Các chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần đều cho rằng hội chứng bao gồm ba khía cạnh: kiệt sức cảm xúc, thái độ tiêu cực, thành tích cá nhân suy giảm 13. Theo Maslach C. và cộng sự, KSNN định nghĩa là một phản ứng của hội chứng căng thẳng tâm lý mãn tính của các cá nhân đối với công việc. Các nguyên nhân chính của KSNN được cho là do cảm giác mệt mỏi áp đảo, cảm giác hoài nghi, xa rời công việc, và làm việc không hiệu quả 14. Rất nhiều các nghiên cứu tiếp theo đã tham khảo dựa trên định nghĩa của Maslach và mô tả về các thành phần chính của KSNN gồm kiệt sức cảm xúc, thái độ tiêu cực, và thành tích cá nhân. Đặc biệt, định nghĩa KSNN cũng được mô tả tương tự trong ICD-10 và cập nhật chi tiết nhất trong ICD-11. Theo ICD – 11, kiệt sức nghề nghiệp (burn - out) là một tình trạng liên quan đến nghề
  12. 5 nghiệp chứ không được phân loại như một tình trạng y khoa. ICD -11 mô tả KSNN là một hội chứng và là kết quả của quá trình căng thẳng kéo dài tại nơi làm việc mà không được quản lý. Nó được đặc trưng bởi ba khía cạnh: kiệt sức cảm xúc, thái độ tiêu cực, thành tích cá nhân suy giảm. Kiệt sức nghề nghiệp đề cập cụ thể đến các hiện tượng trong công việc và không nên được áp dụng để mô tả trải nghiệm trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. Kiệt sức về cảm xúc là giai đoạn đầu tiên của KSNN. Sự kiệt sức khiến con người cảm thấy mất năng lượng và mệt mỏi, nên họ dễ gặp khó khăn để hoàn thành công việc. Xa lánh các hoạt động liên quan đến công việc: Những người trải qua tình trạng kiệt sức ngày càng căng thẳng trong công việc và khó chịu. Họ có thể trở nên hoài nghi về điều kiện làm việc của họ và những người họ làm việc cùng. Họ cũng có thể xa cách về mặt tình cảm và bắt đầu cảm thấy tê liệt về công việc của mình. Các triệu chứng thể chất: Căng thẳng mạn tính có thể dẫn đến các triệu chứng về thể chất, như đau đầu và đau bụng hoặc các vấn đề về đường ruột. Giảm hiệu suất làm việc: Sự kiệt sức chủ yếu ảnh hưởng đến các công việc hàng ngày tại nơi làm việc — hoặc trong nhà khi công việc chính của ai đó liên quan đến việc chăm sóc các thành viên trong gia đình. Những người kiệt sức cảm thấy tiêu cực về nhiệm vụ. Họ khó tập trung và thường thiếu sáng tạo. Điều này làm suy giảm chất lượng chăm sóc mà bệnh nhân có thể nhận được. Thái độ tiêu cực thường xuất hiện sau khi suy kiệt cảm xúc xuất hiện cùng với sự tăng dần về các yếu tố căng thẳng, họ có cảm giác thờ ơ của một người đối với công việc của họ. Đối với điều dưỡng, ở giai đoạn này, biểu hiện đặc trưng bao gồm thái độ thờ ơ và cảm xúc tiêu cực với bệnh nhân. Những cảm xúc và thái độ này khiến họ đánh giá sai tình trạng bệnh nhân. Thái độ tiêu cực thúc đẩy suy kiệt về cảm xúc, thay đổi tiêu cực đối với người bệnh, cư xử không đúng mực và thiếu sự tận tình. Bên cạnh sự ảnh hưởng của thái độ tiêu cực của điều dưỡng lên người bệnh, họ còn có thể có thái độ tiêu cực đối với đồng nghiệp, thậm chí là lãnh đạo của mình. Họ trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn. Thành tích cá nhân suy giảm là giai đoạn cuối cùng của KSNN là thành tích cá nhân suy giảm. Lúc này, họ nhìn nhận mọi thứ xung quanh trong một trạng thái
  13. 6 tiêu cực, nhất là với bệnh nhân. Những người trong giai đoạn này có thể thấy thành tích công việc và năng lực bản thân mình kém. Họ cho rằng những gì họ đang nỗ lực làm việc là vô nghĩa, không tạo nên sự khác biệt giữa bản thân và người xung quanh, việc này tác động đến sự tự giác trong công việc. Khi bị KSNN, những người này suy nghĩ mọi thứ theo hướng tiêu cực, họ cảm thấy khó khăn khi làm việc, mất đi khả năng tập trung, sự sáng tạo. Tuy chưa rõ ràng liên hệ giữa ba giai đoạn trên của KSNN, liệu đó là mối quan hệ một chiều hay mối tương tác phức tạp hơn, nhưng người mắc KSNN thường lần lượt trải qua ba giai đoạn này 15. 1.3. Các yếu tố liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng Tổng quan y văn ghi nhận có nhiều yếu tố tác động tới tình trạng KSNN trên điều dưỡng. Các yếu tố này bao gồm 3 nhóm chính:  Đặc điểm dân số xã hội  Tính chất công việc  Hài lòng công việc Đặc tính dân số xã hội liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tổng quan đã ghi nhận các đặc điểm dân số xã hội có liên quan đến KSNN gồm giới tính, tuổi, hôn nhân, tình trạng có con, trình độ học vấn. Bảng 1.1. Đặc điểm giới tính liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tác giả Quốc gia Kết quả Teixeira C, 2013 16 Bồ Đào Nha Nữ giới có tỷ lệ KSNN cao hơn so với nam giới Elay G, 2019 17 Thổ Nhĩ Kỳ Nữ giới có tỷ lệ KSNN cao hơn so với nam giới Vincent L, 2019 18 Anh Có mối liên quan giữa nam giới và tỷ lệ thái độ tiêu cực tăng, kiệt sức tinh thần giảm Balan SA, 2019 19 Romania Không liên quan giữa giới và tất cả các khía cạnh của kiệt sức
  14. 7 Tác giả Quốc gia Kết quả Cañadas-De la Phân tích gộp Có liên quan giữa nam giới với KSNN khía Fuente GA, 2018 20 cạnh thái độ tiêu cực. Trịnh Xuân Quang, Tiền Giang, Có liên quan giữa nữ giới với KSNN 2021 21 Việt Nam Về giới tính, các tác giả đã cho thấy nhiều khía cạnh tác động khác nhau của giới tính đến tình trạng KSNN. Một số nghiên cứu cho thấy nữ giới dễ bị tình trạng KSNN hơn so với nam giới 16,17 đặc biệt về khía cạnh kiệt sức cảm xúc 17,18. Cụ thể, nghiên cứu của tác giả Teixeira C đã phân tích tình trạng KSNN ở 82 bác sĩ và 218 điều dưỡng thuộc đơn vị chăm sóc chuyên sâu ICU. Kết quả đã ghi nhận nhóm KSNN mức độ cao có tỉ lệ nữ giới là 69% cao hơn so với 63% ở nhóm không KSNN mức độ cao với OR của nam giới so với nữ giới là 0,530 (KTC 95% từ 0,349 đến 0,806) 16 . Tác giả Elay G đã phân tích tình trạng KSNN trên 1161 nhân viên ICU. Kết quả ghi nhận nữ giới có số chênh kiệt sức cảm xúc cao hơn 1,87 lần (KTC 95% từ 1,26 đến 2,78) so với nam giới 17. Tác giả Vincent L cũng cho thấy nữ giới thường có mức độ kiệt sức cảm xúc cao hơn nam giới với trung vị điểm đánh giá lần lượt là 23 và 21 18 . Nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang tại Việt Nam cũng cho thấy nữ giới liên quan đến KSNN hơn 21. Mặc dù các nghiên cứu trên cho thấy nhìn chung nữ giới thường có mức độ KSNN cao hơn, đặc biệt ở khía cạnh kiệt sức tinh thần, nhưng xét các khía cạnh còn lại gồm thái độ tiêu cực và thành tích cá nhân ghi nhận kết quả không liên quan hoặc nam giới có nguy cơ cao hơn. Nghiên cứu phân tích gộp của Cañadas-De la Fuente GA công bố năm 2018 đã ghi nhận mối liên quan giữa nam giới với KSNN khía cạnh thái độ tiêu cực thông qua phân tích tổng hợp từ 50 nghiên cứu 20. Nghiên cứu của Vincent L ghi nhận điểm đánh giá khía cạnh cảm xúc tiêu cực ở nam giới cao hơn so với nữ giới lần lượt là 7 và 6 điểm. Đồng thời khía cạnh thành tích cá nhân không ghi nhận sự khác biệt 18. Nghiên cứu của Balan SA không ghi nhận mối liên quan giữa giới tính với các khía cạnh KSNN cụ thể các khía cạnh kiệt sức tinh thần, cảm xúc tiêu cực và thành tích cá nhân ở nam lần lượt là 27, 15, 24 điểm và ở nữ là 27, 14, 23 19. Nữ giới chiếm một tỷ lệ cao hơn hẳn so với nam giới trong nghề điều
  15. 8 dưỡng. Việc các điều dưỡng nam được phân chia những công việc đặc thù hơn so với các điều dưỡng nữ là việc thường xuyên xảy ra ở các cơ sở y tế. Điều này có thể dẫn tới nhiều yếu tố khác sẽ thay đổi theo và trực tiếp tác động đến tình trạng KSNN. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã ghi nhận mối liên quan giữa giới tính với KSNN, tuy nhiên cơ chế liên quan chưa được hiểu rõ. Có rất nhiều sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới giải thích cho mối liên quan. Trong đó có các khác biệt về sức khỏe thể chất, tinh thần, kỳ vọng, nhu cầu cá nhân, văn hóa, xã hội, … Bảng 1.2. Đặc điểm tuổi liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tên tác giả Quốc gia Kết quả Harkin M, 2014 Ireland Tuổi trẻ hơn có liên quan đến kiệt sức khía cạnh 22 thái độ tiêu cực. Schooley B, Thổ Nhĩ Kỳ Trẻ tuổi có mối liên quan làm tăng tỷ lệ kiệt sức 2016 23 trên khía cạnh kiệt sức tinh thần và thái độ tiêu cực. Hamdan M, Palestine Trẻ tuổi có mối liên quan làm tăng tỷ lệ kiệt sức 24 2017 trên cả ba khía cạnh. Juliá-Sanchis R, Tây Ban Nha Nhóm tuổi tăng là yếu tố bảo vệ với thái độ tiêu 2019 25 cực. Chernoff P, 2019 Ireland Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi và các 26 khía cạnh của kiệt sức. Trịnh Xuân Tiền Giang, Tuổi dưới 30 liên quan đến kiệt sức nghề Quang 21 Việt Nam nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận độ tuổi trẻ hơn có liên quan với KSNN ở NVYT. Nghiên cứu của Harkin tại Ireland năm 2014 trên 49 điều dưỡng đã ghi nhận tương quan nghịch giữa tuổi với tình trạng KSNN với hệ số tương quan -0.317 và p=0,028 22 . Nghiên cứu của Schooley B tại Thổ Nhĩ Kỳ năm 2016 đã phân tích trên 250 nhân viên cấp cứu và ghi nhận tuổi trẻ hơn có liên quan đến KSNN trên khía cạnh kiệt sức tinh thần và thái độ tiêu cực. Nhóm tuổi trên 40 ghi nhận điểm trung bình kiệt sức tinh thần và thái độ tiêu cực lần lượt là 2,43 và 2,72 thấp hơn so với 2,82 và 2,94
  16. 9 điểm ở nhóm dưới 30 tuổi 23. Nghiên cứu của Hamdan M tại Palestine năm 2017 khảo sát trên 444 nhân viên y tế gồm 161 điều dưỡng, 142 bác sĩ và 141 nhân viên hành chính đã ghi nhận mối liên quan giữa độ tuổi trẻ hơn với KSNN mức độ cao. Tỉ lệ KSNN mức độ cao ở nhóm dưới 30 tuổi là 16,2% trong khi ở nhóm trên 30 tuổi là 7,4%. Tỉ số số chênh KSNN mức độ cao giữa nhóm dưới 30 tuổi so với trên 30 tuổi là 2,4 (KTC 95% từ 1,302 – 4,458) với p=0,005 24 . Nghiên cứu của tác giả Juliá- Sanchis R tại Tây Ban Nha năm 2019 trên 550 nhân viên y tế đã ghi nhận tuổi cao hơn là yếu tố bảo vệ đối với KSNN khía cạnh thái độ tiêu cực với p
  17. 10 chấp nhận cao và ít bị ảnh hưởng bởi các sự kiện ngắn hạn. Các nghiên cứu cũng phát hiện mối liên hệ nghịch biến giữa thâm niên làm việc với KSNN (được trình bày ở phần sau) giúp củng cố cho các lý giải trên. Như vậy, có rất nhiều cơ chế giải thích cho mối tương quan nghịch của tuổi với KSNN. Cùng với việc đánh giá yếu tố tuổi, các nghiên cứu cũng cần làm rõ các cơ chế liên quan tiềm năng để có các tiếp cận phù hợp kiểm soát KSNN. Bảng 1.3. Đặc điểm hôn nhân gia đình liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tên tác giả Quốc gia Kết quả Qu H-Y, 2015 27 Trung Quốc Có con nhỏ liên quan đến KSNN nặng hơn ở tất cả các khía cạnh. Nowacka A, Ba Lan Không liên quan giữa tình trạng hôn nhân và có 2018 28 con với các khía cạnh KSNN. Cañadas-De la Phân tích gộp Có gia đình liên quan đến tình trạng KSNN khía Fuente GA, 2018 cạnh cảm xúc tiêu cực. Có con liên quan đến 20 KSNN khía cạnh kiệt sức cảm xúc Elay G, 2019 17 Thổ Nhĩ Kỳ Không liên quan giữa tình trạng hôn nhân và có con với các khía cạnh KSNN. Rusca Putra K, Indonesia Người đã lập gia đình có mức KSNN khía cạnh 2019 29 kiệt sức tinh thần và thành tích cá nhân cao hơn. Lê Hữu Phúc, TPHCM, Việt Độc thân có tỉ lệ KSNN cao hơn nhóm kết hôn. 2020 30 Nam Một số phát hiện gần đây cho thấy hôn nhân gia đình có liên quan đến KSNN ở nhân viên y tế. Cụ thể những nhóm NVYT có con và đã lập gia đình ghi nhận mức kiệt sức tinh thần và thái độ tiêu cực cao hơn trong nghiên cứu của Rusca Putra K, 2019 29, Qu H-Y, 2015 27 và trong phân tích gộp của Cañadas-De la Fuente GA, 2018 20 . Nghiên cứu của Rusca Putra K tại Indonesia năm 2019 trên 485 điều dưỡng đã ghi nhận những người đã lập gia đình có mức KSNN khía cạnh kiệt sức tinh thần và thành tích cá nhân cao hơn 29. Nghiên cứu của Qu H-Y tại Trung Quốc năm 2015 thực hiện trên 250 điều dưỡng đã cho thấy những điều dưỡng có con tuổi càng nhỏ thì càng có
  18. 11 mức KSNN cao hơn ở cả 3 khía cạnh kiệt sức tinh thần, thái độ tiêu cực và thành tích cá nhân 27. Phân tích gộp của Cañadas-De la Fuente GA công bố năm 2018 ghi nhận có gia đình liên quan đến thái độ tiêu cực và có con liên quan đến kiệt sức cảm xúc 20 . Mặc dù ghi nhận một số bằng chứng về tình trạng hôn nhân gia đình liên quan đến KSNN, vẫn có một số nghiên cứu đã không ghi nhận mối liên quan này như trong nghiên cứu của Elay G, 2019 trên 1161 nhân viên ICU 17 và nghiên cứu của Nowacka A, 2018 trên 560 điều dưỡng 28. Các nghiên cứu trên đều thực hiện trên cỡ mẫu lớn và công cụ đồng nhất, do đó các phát hiện không đồng nhất có thể do nhiều đến sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, điều kiện kinh tế và đặc điểm văn hóa xã hội. Các đặc điểm hôn nhân gia đình cần tiếp tục được quan tâm. Bảng 1.4. Trình độ chuyên môn liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tên tác giả Quốc gia Kết quả Shamali M, 2015 Iran Nhóm sau đại học có tỷ lệ kiệt sức tinh thần cao 31 hơn Zhang X-C, Trung Quốc Nhóm sau đại học có tỷ lệ kiệt sức tinh thần giảm 2014 32 Trịnh Xuân Tiền Giang, Nhóm trình độ cao đẳng có mức KSNN cao hơn Quang, 2021 21 Việt Nam Lê Hữu Phúc, TPHCM, Việt Nhóm sau đại học có tỷ lệ KSNN thấp. Nhóm 2020 30 Nam trung cấp có mức KSNN cao nhất. Các phát hiện về mối liên quan giữa trình độ chuyên môn và KSNN chưa được thống nhất giữa nghiên cứu tại các quốc gia. Trong nghiên cứu của Shamali M tại Iran năm 2015 31 trên 130 điều dưỡng đã ghi nhận nhóm điều dưỡng sau đại học có tỉ lệ kiệt sức tình thần cao hơn so với nhóm đại học trở xuống. Tuy nhiên, nghiên cứu của Zhang X-C tại Trung Quốc năm 2014 trên 431 điều dưỡng ICU đã ghi nhận nhóm sau đại học có tỉ lệ kiệt sức tinh thần thấp hơn so với nhóm đại học trở xuống 32 . Nghiên cứu của Lê Hữu Phúc ghi nhận nhóm điều dưỡng trung cấp có mức KSNN cao nhất, trong khi nhóm sau đại học có mức KSNN thấp nhất. Các kết quả đối nghịch có thể do khác biệt về môi trường, đặc điểm bệnh tật, chức vụ và trách nhiệm, …
  19. 12 Trong tương lai, mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với KSNN cần được làm rõ dựa trên các khía cạnh cụ thể được đề cập trên. Đặc tính công việc liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Tổng quan đã ghi nhận nhiều yếu tố đặc tính công việc liên quan đến KSNN gồm khoa, thâm niên, thời gian làm việc tại bệnh viện và tại khoa, số bệnh nhân mỗi ngày, ca trực, thời gian làm việc mỗi tuần. Bảng 1.5. Nơi làm việc, vị trí làm việc, thâm niên liên quan kiệt sức nghề nghiệp Tên tác giả Quốc gia Kết quả Shamali M, Iran Thâm niên từ 1-9 năm có mức kiệt sức tinh thần 2015 31 cao hơn so với nhóm ≥10 năm. Howlett M, Canada Số năm làm tại bệnh viện cao hơn liên quan đến 2015 33 kiệt sức tinh thần, thái độ tiêu cực hơn. Điều dưỡng có mức kiệt sức tinh thần cao hơn các đối tượng khác. Gracia-Gracia Tây Ban Số năm kinh nghiệm liên quan thuận với KSNN P, 2017 34 Nha khía cạnh kiệt sức tinh thần và thành tích cá nhân. Hoppen CMS, Brazil Kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm liên quan đến 2017 35 KSNN trung bình đến nặng. Nowacka A, Ba Lan, Các khoa khác nhau có tình trạng KSNN khác 2018 28 nhau. Số năm thâm niên liên quan thuận với KSNN khía cạnh tinh thần và thành tích cá nhân, và tương quan nghịch với thái độ tiêu cực. Điều dưỡng có chức vụ quản lý có tình trạng KSNN khía cạnh thành tích cá nhân thấp hơn so với những điều dưỡng không chức vụ. Juliá-Sanchis Tây Ban Chức danh làm việc có liên quan đến cả 3 khía R, 2019 25 Nha cạnh KSNN.
  20. 13 Tên tác giả Quốc gia Kết quả Welp A, 2019 Thụy Sĩ Số năm kinh nghiệm có tương quan nghịch với thái 36 độ tiêu cực; vai trò lãnh đạo có liên quan đến thành tích cá nhân tốt hơn. Thanh NT, Việt Nam Thời gian làm việc tại bệnh viện nhiều hơn là yếu 2020 6 tố bảo vệ đối với KSNN. Trịnh Xuân Tiền Thời gian làm việc 5 – 10 năm có tỉ lệ KSNN cao Quang, 2021 21 Giang, hơn. Việt Nam Nhìn chung các nghiên cứu đã ghi nhận thời gian thâm niên làm việc là một yếu tố quan trọng liên quan đến KSNN. Thời gian thâm niên càng cao là yếu tố bảo vệ trước KSNN 6,25,28,31,35,36 . Một số nghiên cứu ghi nhận điều dưỡng là có mức độ KSNN cao hơn các đối tượng khác 33 và chức danh lãnh đạo/quản lý ít liên quan đến KSNN khía cạnh thành tích cá nhân hơn 28,34 . Trong nghiên cứu của Shamali M tại Iran năm 2015 trên 130 điều dưỡng đã ghi nhận nhóm thâm niên dưới 10 năm KSNN khía cạnh kiệt sức tinh thần cao hơn đáng kể so với nhóm thâm niên từ 10 năm trở lên; KSNN theo các khía cạnh thái độ tiêu cực và thành tích cá nhân không cho thấy mối liên quan. Khoa làm việc cũng không ghi nhận liên quan đến tình trạng KSNN 31 . Nghiên cứu của tác giả Nowacka A tại Ba Lan năm 2018 trên 560 điều dưỡng đã ghi nhận số năm thâm niên liên quan thuận yếu với KSNN khía cạnh tinh thần và thành tích cá nhân, và tương quan nghịch với thái độ tiêu cực với hệ số tương quan lần lượt là 0,16; 0,08 và -0,1 28. Nghiên cứu của Juliá-Sanchis R tại Tây Ban Nha năm 2019 trên 550 NVYT đã ghi nhận chức danh liên quan đến cả 3 khía cạnh KSNN và khoa phòng làm việc không cho thấy liên quan. Cụ thể các nhóm kỹ thuật viên và trợ lý thường ghi nhận mức độ KSNN cao hơn so với bác sĩ và điều dưỡng 25. Nghiên cứu của Welp A tại Thụy Sĩ năm 2019 trên 1496 điều dưỡng và bác sĩ tại 55 đơn vị ICUs đã ghi nhận số năm kinh nghiệm có tương quan nghịch với thái độ tiêu cực; vai trò lãnh đạo có liên quan đến thành tích cá nhân tốt hơn 36. Nghiên cứu của Thanh NT tại Việt Nam năm 2020 trên 177 điều dưỡng tại 5 bệnh viện tuyến quận đã ghi nhận thời gian làm việc từ 10-15 năm có tỷ lệ KSNN khía cạnh thành tích cá nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2