intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:254

16
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực, luận án đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ TUYẾT MINH NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ TUYẾT MINH NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. VÕ KIM SƠN 2. TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY HÀ NỘI, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả PHAN THỊ TUYẾT MINH i
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 6 6. Đóng góp mới của luận án .......................................................................... 9 7. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 10 8. Kết cấu của Luận án ................................................................................. 10 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................ 11 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu ............................................... 11 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực và khung năng lực........... 11 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về năng lực, khung năng lực của người đứng đầu chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền địa phương cơ sở của Việt Nam.....................................................................18 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của người đứng đầu chính quyền địa phương ............................................... 25 1.2. Nhận xét về các công trình nghiên cứu .................................................. 28 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ........................................ 28 1.2.2. Những vấn đề chưa được làm rõ và chưa được đề cập ................. 28 1.2.3. Định hướng nghiên cứu của Luận án............................................ 29 Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 30 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ................................................................................ 31 ii
  5. 2.1. Những vấn đề chung về Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ........................... 31 2.1.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân xã ................................................. 31 2.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm, tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ................................................ 32 2.2. Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ........................................... 38 2.2.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................... 38 2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực và cơ sở xây dựng khung năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã........................................................... 42 2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã .......... 49 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã .. 61 2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan ................................................................. 61 2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan ............................................................. 63 Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 70 Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ....... 71 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ................................ 71 3.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................... 71 3.1.2. Ảnh hưởng các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ......... 73 3.1.3. Khái quát về đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ...................... 74 3.2. Phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ........................................................................... 75 3.2.1. Về kiến thức ................................................................................. 75 3.2.2. Về kỹ năng ................................................................................... 80 3.2.3. Về thái độ .................................................................................... 97 3.2.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ ................................................... 101 3.3. Đánh giá năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long .......................................................................................... 105 3.3.1. Những ưu điểm .......................................................................... 105 3.3.2. Những hạn chế ........................................................................... 108 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 113 iii
  6. Kết luận Chương 3. .................................................................................... 117 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................................................................................. 118 4.1. Quan điểm hoàn thiện năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long ........................................................................ 118 4.1.1. Hoàn thiện năng lực dựa trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ .................................................. 118 4.1.2. Hoàn thiện năng lực trên cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển của quốc gia và vùng trong điều kiện mới .................................................. 121 4.1.3. Hoàn thiện năng lực cần giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương ............................................................................ 122 4.2. Giải pháp hoàn thiện năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ......................................................................... 123 4.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm, bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ........................................................................... 123 4.2.2. Hoàn thiện khung năng lực và khung tiêu chuẩn chức danh đối với Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long .................. 125 4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng .................................................................... 129 4.2.4. Tuyển chọn cán bộ quy hoạch đảm nhận vị trí Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ......................................................................................... 134 4.2.5. Chế độ chính sách và môi trường làm việc ................................. 137 4.2.6. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ...................................................................... 143 Kết luận Chương 4 ..................................................................................... 148 KẾT LUẬN ............................................................................................... 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.......... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO …......................................................................viii PHỤ LỤC......................................................................................................xix iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CCHC Cải cách hành chính CHH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNTT Công nghệ thông tin CQCM Cơ quan chuyên môn ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân KNL Khung năng lực KT-XH Kinh tế - Xã hội OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) TCCQĐP Tổ chức Chính quyền địa phương XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân VTVL Vị trí việc làm v
  8. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2. 1. Mô tả các cấp độ của năng lực ..................................................... 41 Bảng 2. 2. Khung năng lực của Chủ tịch UBND xã ...................................... 51 Bảng 2. 3. Bảng mô tả các yêu cầu về kỹ năng ............................................. 52 Bảng 2. 4. Bảng mô tả các yêu cầu về thái độ ............................................... 56 Bảng 2. 5. Mức chuẩn kì vọng và giải thích cấp độ ..................................... 59 vi
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3. 1. Cơ cấu giới tính đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL .. 74 Biểu đồ 3. 2. Cơ cấu theo độ tuổi của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL ... 75 Biểu đồ 3. 3. Cơ cấu theo trình độ học vấn của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL ........................................................................................................ 76 Biểu đồ 3. 4. Trình độ lý luận chính trị của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL ........................................................................................................ 76 Biểu đồ 3. 5. Trình độ tin học của Chủ tịch UBND xã .................................. 77 Biểu đồ 3. 6. Khảo sát đối với Bí thư xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ................. 101 Biểu đồ 3. 7. Khảo sát đối với cấp dưới về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ................. 102 Biểu đồ 3. 8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã.............. 103 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Từ lâu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết và khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [32, tr.390], “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [32, tr.280]. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì vị trí, vai trò của con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn là rất cấp thiết. Nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 Khoá VII nhấn mạnh: "Xây dựng và từng bước hoàn thiện chế độ công vụ và quy chế công chức, chú trọng cả yêu cầu về phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực" [1]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Đảng đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011-2015) trong đó tập trung vào: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” [10]. Trong phần đánh giá tình hình, Nghị quyết Trung ương 7 khoá XII đề cập đến chiến lược cán bộ, đội ngũ cán bộ các cấp có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn; nguồn cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành còn hạn chế. Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, sở trường; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu gương mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ. Từ đó, Nghị quyết xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2025 phải: “Tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hoá, đồng bộ các quy định, 1
  11. quy chế, quy trình về công tác cán bộ; Xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm (VTVL) và khung năng lực (KNL) theo quy định” [3]. Đặc biệt gần đây Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt nội dung xây dựng Đảng về cán bộ, cụ thể: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ” [11]. Từ các quan điểm của Đảng nêu trên cho thấy trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý hành chính nhà nước nói riêng, con người giữ vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước bởi lẽ người đứng đầu, nhất là năng lực của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công vụ, quyết định đến chất lượng ban hành cũng như tổ chức, thực thi các quyết định quản lý trong thực tiễn. Nếu không có năng lực, người đứng đầu sẽ không dám đương đầu với những thay đổi, không dám chủ động tạo ra thay đổi và không có khả năng làm chủ được thay đổi để có thể ứng phó với những biến động phức tạp của môi trường [20, tr.3]. Trong ba cấp của chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã gần dân nhất. Chính vì vậy, năng lực hoạt động của chính quyền cấp xã là vấn đề cần thiết phải được quan tâm trong tiến trình hoàn thiện năng lực hoạt động của chính quyền địa phương mà trong đó không thể không đề cập đến năng lực của người đứng đầu Ủy ban nhân dân (UBND) xã. Họ vừa là những người trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, vừa có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được phân công trên địa bàn xã. Do đó, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đòi hỏi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải có đủ năng lực, trình độ và không ngừng phát triển hợp lý cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của địa phương. Các năng lực này cần gắn với kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm. Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Đây không những là khu vực sản xuất lúa gạo và nông sản chủ đạo của Việt Nam, “là trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của quốc gia, khu vực và thế giới trên cơ sở phát triển hệ thống các trung tâm đầu mối về nông 2
  12. nghiệp,..."[9], mà còn là vùng có dân số lớn với vị trí địa lý đặc thù. Xuất phát từ vị trí chiến lược ấy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách dành riêng cho khu vực này, đồng thời để có thể phát huy tiềm năng của khu vực có vị trí chiến lược như vậy, tính hiệu quả, hiệu lực và hiện đại trong quản lý hành chính nhà nước được xem là vấn đề cốt lõi. Vấn đề trở nên cấp thiết hơn khi mà năng lực của người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện và tỉnh là một trong những yếu tố then chốt giúp đạt được mục tiêu phát triển của khu vực này. Trong đó, năng lực của người đứng đầu cấp xã nói riêng cần phải được xây dựng và hoàn thiện sao cho phù hợp với (1) khu vực được đánh giá là có trình độ học vấn thấp nhất trong cả nước; (2) khu vực với sự xuất hiện của những tôn giáo đặc thù như Đạo Phật Giáo Hoà Hảo; Đạo Dừa; (3) khu vực đặc thù với sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc như Kinh, Chăm, Tiều, Khơme, v.v.; (4) khu vực đặc thù với nét văn hoá Nam bộ được hình thành từ thuở mở mang bờ cõi với lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng hoàn toàn khác biệt với các khu vực còn lại trong cả nước. Những đặc thù ấy, đòi hỏi năng lực của người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải được nghiên cứu và phát triển một cách phù hợp. Trong những năm qua, năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã còn nhiều bất cập như kiến thức tin học, ngoại ngữ chưa được đảm bảo; kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn hạn chế; sự am hiểu về tình hình địa phương do mình quản lý chưa tốt. Bên cạnh đó còn hạn chế về kỹ năng như kỹ năng ra quyết định; kỹ năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng giao tiếp, nhất là kỹ năng làm việc với các chủ thể liên quan như doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị-xã hội và các cơ sở tôn giáo ở địa phương. Kỹ năng tổ chức hoạt động nội bộ cũng còn hạn chế cho nên trong nhiều trường hợp không phát huy được hết năng lực của đội ngũ công chức dưới quyền phục vụ cho hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. Bên cạnh đó một bộ phận không ít Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vẫn còn tình trạng quan liêu, chưa nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của công chức dưới quyền, của người dân; trong quản lý, điều hành vẫn còn mang nặng tính mệnh lệnh hành chính, một số còn có thái độ cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp, cho người dân; trong giải quyết công việc chưa đảm bảo tính khách quan, công bằng…Điều đó đã làm suy giảm phần nào niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Không 3
  13. những vậy, trong tình hình mới, với những yêu cầu mới xuất hiện, năng lực của một bộ phận không nhỏ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế. Những năng lực về chính quyền số, hội nhập còn yếu nên ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu quản lý trong thời gian tới, nhất là khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới với mục tiêu đến năm 2030 “phấn đấu cả nước có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% xã đạt chuẩn nâng cao…”; “Đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số”… [4]. Vấn đề nghiên cứu về năng lực của người đứng đầu chính quyền cơ sở ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên chủ đề được phần lớn các học giả nghiên cứu là đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) nói chung và cấp cơ sở nói riêng; tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng; cải cách hành chính; phong cách lãnh đạo; và một số nghiên cứu về mô hình hợp nhất Bí thư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; năng lực của cán bộ, công chức nói chung, năng lực người đứng đầu cơ quan chuyên môn (CQCM) nói riêng trong khi vấn đề năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và nhất là những năng lực mới xuất hiện chưa được đề cập cụ thể trong các nghiên cứu đã được công bố. Vì vậy, cần có những nghiên cứu để cung cấp những luận cứ lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp giúp hoàn thiện khung năng lực của Chủ tịch UBND xã cũng như hoàn thiện những quy định pháp lý về năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn ở các tỉnh ĐBSCL trong những năm tới. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” làm Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực, luận án đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn tới. 4
  14. 2.2. Nhiệm vụ của Luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án thực hiện 04 nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài để xác định hướng nghiên cứu cho luận án. - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã; xây dựng khung lý thuyết về năng lực của Chủ tịch UBND xã. - Phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế về năng lực của Chủ tịch UBND xã tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL trong những năm tới để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở khu vực này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là năng lực của Chủ tịch UBND xã. 3.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu năng lực của Chủ tịch UBND xã trên các phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ. Phạm vi về không gian: Tác giả tiến hành khảo sát 12 tỉnh ở vùng ĐBSCL. Thành phố Cần Thơ không thuộc đối tượng khảo sát do đối tượng nghiên cứu của Luận án là Chủ tịch UBND xã của các tỉnh ĐBSCL. Phạm vi về thời gian: thời gian nghiên cứu thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND xã từ năm 2016 đến năm 2021. Giải pháp được đề xuất cho những năm từ 2022 đến 2030. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu mà Luận án đặt ra và tìm câu trả lời là: - Cấu trúc khung năng lực của Chủ tịch UBND xã bao gồm những yếu tố nào? - Năng lực của Chủ tịch UBND xã chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? - Năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay như thế nào? - Cần làm gì để hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong những năm tới? 5
  15. 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ câu hỏi nghiên cứu trên, Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau: - Thứ nhất, khung năng lực của Chủ tịch UBND xã gồm các yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ, được xem xét theo các cấp độ năng lực khác nhau. - Thứ hai, năng lực của Chủ tịch UBND xã hiện nay chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan như: động cơ làm việc, khả năng tự học tập và rèn luyện, kinh nghiệm công tác và các yếu tố khách quan như: đặc tính cư dân, bối cảnh CCHC, mức độ và xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), công tác quy hoạch, công tác ĐTBD, chế độ đãi ngộ, … do đó cần nghiên cứu các nhóm yếu tố tác động đến năng lực của họ. - Thứ ba, so với khung năng lực của Chủ tịch UBND xã thì năng lực Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay chưa đáp ứng được, đặc biệt còn thiếu một số kỹ năng quản lý, điều hành theo yêu cầu CCHC và chuyển đổi sang chính quyền số. - Thứ tư, để hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn của Chủ tịch UBND xã; hoàn thiện khung năng lực và khung tiêu chuẩn chức danh đối với Chủ tịch UBND xã; về ĐTBD, nhất là cần tăng cường bồi dưỡng những kỹ năng liên quan đến chuyển đổi số, kỹ năng liên quan đến tài chính công, quản lý tài sản công, quản lý sự thay đổi, quản lý điều hành hội họp…; về tuyển chọn cán bộ quy hoạch để đảm nhận vị trí Chủ tịch UBND xã; về chế độ chính sách và môi trường làm việc; về hoàn thiện hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực làm việc của Chủ tịch UBND xã để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong Luận án này tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Điều này được thể hiện trong luận án là việc nhìn nhận, đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL dựa trên quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển và thực tiễn. Những giải pháp đưa ra cũng phải được tuân thủ theo nguyên tắc khách quan, toàn diện, gắn với yêu cầu thực tiễn. 6
  16. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu dưới đây: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp là những nghiên cứu của tác giả đi trước, các báo cáo và số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. Mục đích của phương pháp này là kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để xây dựng khung lý thuyết về năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. Tài liệu nghiên cứu trong Luận án bao gồm các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực đã công bố như sách; những bài viết khoa học có liên quan đến nội dung của luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. Ở phương pháp này, NCS tiến hành khảo sát thành 2 đợt. *Đợt 1: Khảo sát lấy ý kiến xây dựng khung năng lực - Mục đích khảo sát: Nhằm để lấy ý kiến xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. - Đối tượng khảo sát: Các nhà nghiên cứu, Chủ tịch UBND huyện, Phòng Nội vụ, CBCC xã. - Nội dung phiếu khảo sát: Khung năng lực dựa trên 3 yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó kiến thức có 22 tiêu chí; kỹ năng có 60 tiêu chí; và thái độ có 17 tiêu chí, tổng cộng có 99 tiêu chí. Từ đó yêu cầu lấy ý kiến đánh giá xem tiêu chí nào là phù hợp hoặc không phù hợp với năng lực của Chủ tịch UBND xã. Ngoài ra còn mục ghi ý kiến khác. - Số lượng phiếu khảo sát: Số phiếu khảo sát phát ra là 630 phiếu, số phiếu thu về là 630 phiếu. Trong đó lấy ý kiến các nhà nghiên cứu là 30 phiếu, tiến hành chọn mẫu 6 tỉnh (bao gồm An Giang, Đồng Tháp, Kiên giang, Sóc trăng, Hậu Giang, Cà Mau), mỗi tỉnh 100 phiếu để tiến hành khảo sát tham khảo ý kiến. Kết quả có 54/99 tiêu chí cho rằng là phù hợp với năng lực của Chủ tịch UBND xã (có 94% ý kiến tán thành), còn lại là ý kiến khác. Sau đó NCS đã tổng hợp các ý kiến tham khảo và xây dựng khung năng lực bao gồm 87 tiêu chí (Kiến thức: 10 tiêu chí; Kỹ năng: 63 tiêu chí; Thái độ: 14 tiêu chí) và có bổ sung thêm nội dung kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hướng nghiên cứu của Luận án. 7
  17. *Đợt 2: Khảo sát về thực trang năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL - Đối tượng khảo sát: Bí thư xã (cấp trên về Đảng); Chủ tịch UBND xã; CBCC xã (cấp dưới chịu sự quản lý của Chủ tịch UBND xã) ở các tỉnh ĐBSCL. NCS không tiến hành lấy phiếu khảo sát ở những xã đang áp dụng mô hình Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND xã vì sẽ không đảm bảo tính khách quan khi mà Bí thư xã (cấp trên về Đảng) và bản thân Chủ tịch UBND xã là một người. - Nội dung khảo sát: Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm phần thông tin cá nhân và bảng hỏi. Trong đó, bảng hỏi bao gồm 87 câu hỏi về kiến thức, kỹ năng, thái độ và 7 câu hỏi về thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nhằm để đánh giá năng lực thực thi công việc theo 5 cấp độ của Chủ tịch UBND xã. Tuy nhiên trong bảng khảo sát sẽ khảo sát 85 tiêu chí và có phân tích đánh giá năng lực trên 85 tiêu chí đó, riêng 2 tiêu chí về kiến thức cơ bản chỉ tổng hợp số liệu và khái quát hóa bằng biểu đồ. - Cách thức khảo sát: Luận án được tiến hành lấy phiếu khảo sát ở 36 xã thuộc 12 tỉnh ĐBSCL, - Số lượng phiếu khảo sát: số phiếu phát ra tổng cộng là 882 phiếu và được phân bổ như ở Bảng 1. dưới đây: Bảng 1. Phân bổ phiếu khảo sát Đối tượng tiến hành khảo sát Số phiếu Tỉnh Số xã Bí thư Chủ tịch CBCC phát ra xã UBND xã xã Long An 161 96 24 24 48 Tiền Giang 143 85 21 21 43 Bến Tre 142 91 23 23 45 Trà Vinh 85 51 13 13 25 Vĩnh Long 87 63 16 16 31 Đồng Tháp 115 144 36 36 72 An Giang 116 97 24 24 49 Kiên Giang 116 73 18 18 37 Hậu Giang 51 47 12 12 23 Sóc Trăng 80 54 14 14 26 Bạc Liêu 49 32 8 8 16 Cà Mau 82 49 12 12 25 Tổng 1227 882 221 221 440 8
  18. Số phiếu khảo sát chiếm khoảng 2/3 tổng số lượng Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. Số phiếu phát ra là 882 phiếu. Kết quả số phiếu thu về là 830. Số phiếu hợp lệ là 800 phiếu. Trong đó, với đối tượng khảo sát là Bí thư xã, Chủ tịch UBND xã tổng số phiếu phát ra là 442 phiếu, số phiếu hợp lệ là 200 phiếu cho mỗi nhóm đối tượng. Với đối tượng khảo sát là cán bộ, công chức dưới sự quản lý của Chủ tịch UBND xã, số phiếu phát ra 442 phiếu và có 400 phiếu hợp lệ. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu khảo sát. -Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng là Chủ tịch UBND huyện, Bí thư xã, Chủ tịch UBND xã, CBCC xã. Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là để đối chiếu, bổ sung thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND xã để Luận án dựa vào đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực cho Chủ tịch UBND xã. Tác giả tiến hành phỏng vấn 36 đối tượng, trong đó có 12 Chủ tịch UBND huyện, 12 Bí thư xã và 12 công chức xã. Đối tượng khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên. Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập thông tin bổ sung cho phần đánh giá thực trạng và nguyên nhân hạn chế về năng lực của Chủ tịch UBND xã. Luận án còn sử dụng một số kỹ thuật nghiên cứu như so sánh, thống kê, tổng hợp. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án có một số đóng góp sau: Đóng góp về mặt lý luận: - Trên cơ sở phân tích lý luận về năng lực và khung năng lực, Luận án đưa ra quan điểm về năng lực và khung năng lực của đối tượng là Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. - Phân tích và làm rõ các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND xã. Luận án đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND xã dưới góc độ lý luận, làm sáng tỏ vị trí, vai trò, ý nghĩa của kiến thức, kỹ năng, thái độ đến năng lực tổng thể của Chủ tịch UBND xã. - Đề xuất khung năng lực của Chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSCL dựa trên nhiều căn cứ như như lý thuyết về năng lực; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã; căn cứ qui định pháp lý về tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; căn cứ vào yêu cầu phát triển và thực tiễn địa phương; căn cứ vào yêu cầu bối cảnh hiện nay. Việc đề xuất khung năng lực dựa trên nhiều căn cứ như vậy cho phép xây dựng nên một khung năng 9
  19. lực có tính khoa học, thực tiễn cao. Khung năng lực đề xuất gồm 87 tiêu chí được chia thành ba nhóm là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó có một vài kỹ năng mới được đưa vào cho phù hợp với tình hình mới như kỹ năng làm việc trong môi trường số, kỹ năng quản lý sự thay đổi. Đóng góp mới về mặt thực tiễn - Luận án phân tích thực trạng năng lực Chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSCL và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực đội ngũ này. - Các kết luận và kiến nghị của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực, uy tín ngang tầm với nhiệm vụ trong thời gian tới. - Khung năng lực với 87 tiêu chí có thể là nguồn tham khảo để tạo cơ sở cho việc đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã sau khi được bầu hoặc để lựa chọn các ửng cử viên vào danh sách quy hoạch đảm nhận vị trí chức danh Chủ tịch UBND xã hoặc làm cơ sở cho việc thi tuyển chức danh sau này (nếu có). 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài nhìn nhận lại vấn đề năng lực của Chủ tịch UBND xã thông qua một khung năng lực, để từ đó đánh giá được hiện trạng năng lực của đội ngũ này, cùng với những giải pháp mà đề tài đưa ra, đề tài có ý nghĩa giúp cho các nhà quản lý có được những thay đổi, và cải tiến trong chính sách quản lý và phát triển đội ngũ Chủ tịch UBND xã. Về mặt thực tiễn, Luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy và học tập của các chuyên ngành có liên quan như chính sách công và quản lý công. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án có kết cấu gồm 4 Chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án. Chương 2. Cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Chương 3. Thực trạng năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. 10
  20. Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực và khung năng lực 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài Thuật ngữ năng lực (Competence) xuất hiện năm 1973 trong bài viết “Testing for Competence Rather Than for “Intelligence”” (Kiểm tra năng lực hơn là sự thông minh) của David C.McClelland (nhà tâm lý học người Mỹ). Ông cho rằng cần kiểm nghiệm, đánh giá năng lực hơn là đơn thuần kiểm tra trí thông minh trong công tác tuyển dụng. Tác giả chỉ ra sự cần thiết tích hợp thái độ và các thuộc tính cá nhân vào năng lực. Một yếu tố khác của năng lực như sự nhạy cảm, tư duy tích cực với tính đa dạng, giao thoa văn hoá hay kỹ năng quản lý tạo ra sự khác biệt giữa những người hoàn thành tốt công việc với những người khác. Mặc dù không đưa ra một định nghĩa rõ ràng, nhưng qua nội dung bài viết cho thấy tác giả tiếp cận năng lực trên cơ sở tổng hợp các yếu tố cần thiết để hoàn thành một công việc được giao [112, tr.1 - 15]. Từ đó, đến nay, việc quản lý nhân lực theo năng lực đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Cách tiếp cận năng lực trong môi trường tổ chức đã bắt đầu từ thập niên 1970 và nhanh chóng được sử dụng rộng rãi [106]. Theo Hondeghem và cộng sự, quản lý theo năng lực trong khu vực công xuất hiện ở Hoa Kỳ và Anh vào những năm 1980 cùng với trào lưu Quản lý công mới ở Anh và phong trào tái tạo lại chính phủ ở Hoa Kỳ. Cuối những năm 1990, quản lý nhân sự theo năng lực đã phát triển rực rỡ trong khu vực công. Năm 1999, quản lý theo năng lực đã xuất hiện trong chính quyền trung ương của Úc, Bỉ, Hàn Quốc. Ở hầu hết các quốc gia phát triển, quản lý theo năng lực đã được đưa vào như một phần trong công cuộc cải cách vai trò của nhà nước và nền công vụ. Trên thực tế hầu hết các nước Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đều có khái niệm năng lực riêng của mình, trong đó có thể gồm nhiều chi tiết chung. Úc, Bỉ, Canada, Hàn Quốc, Hà Lan và Hoa Kỳ coi năng lực như một tính chất hành vi có thể quan sát được. Các thuộc tính như kiến thức, kỹ năng, thái độ các tính chất cá nhân khác là những yếu tố cơ bản của năng lực. Một số quốc gia OECD đưa ra quan điểm năng lực có liên quan đến hiệu suất thực thi cao, hiệu quả hoặc hiệu suất thực thi theo một tiêu chuẩn quy định. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2