intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đất ngập nước; Thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười; Định hướng và một số giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Hoàng Sỹ Kim 2. TS. Lương Quang Huy HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các thầy giáo hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục hình ảnh, bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 6. Những đóng góp của luận án 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 8. Cấu trúc của luận án: Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................ 8 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 12 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.....21 Kết luận Chương 1 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1.1. Khái niệm đất ngập nước.......................................................................24
  5. 2.1.2. Khái niệm quản lý đất ngập nước .................................................. 26 2.1.3. Khái niệm bảo tồn các vùng đất ngập nước ........................................ 27 2.1.4. Khái niệm phát triển bền vững các vùng đất ngập nước ...................... 28 2.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về đất ngập nước ................................... 29 2.1.6. Khái niệm đa dạng sinh học .......................................................... 32 2.1.7. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học ................................................... 33 2.1.8. Khái niệm biến đổi khí hậu ................................................................. 33 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC 2.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất ngập nước ................................. 36 2.2.2. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về đất ngập nước ........................ 41 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC 2.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 46 2.3.2. Thể chế chính trị .................................................................................... 48 2.3.3. Chính sách, pháp luật ............................................................................. 50 2.3.4. Yếu tố khoa học và công nghệ ............................................................ 52 2.3.5. Yếu tố hợp tác quốc tế ........................................................................ 53 2.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ BÀI HỌC CHO VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐỒNG THÁP MƯỜI 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý của Hà Lan và một số vùng đất ngập nước trong nước ............................................................................................................. 54 2.4.2. Bài học rút ra cho vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười ................... 61 Kết luận chương 2 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐỒNG THÁP MƯỜI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 64
  6. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 69 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI 3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, khai thác sử dụng đất ngập nước .......................................................................... 74 3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về đất ngập nước ............................................................................................... 75 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất ngập nước .......................... 80 3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về đất ngập nước ............. 81 3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý đất ngập nước ................ 82 3.2.6. Quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lợi và tiềm năng đất ngập nước, nhất là vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước...... 83 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất ngập nước................................................................................................... 87 3.2.8. Hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững đất ngập nước................................................................................................... 87 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI 3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................... 88 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 90 Kết luận chương 3 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI 4.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 98 4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................... 100 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI 4.2.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất ngập nước ........................................................................................................... 102
  7. 4.2.2. Tiếp tục xây dựng kế hoạch, quy hoạch, khoanh vùng bảo vệ đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế .................................................. 107 4.2.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp quản lý đất ngập nước................................................................................................... 109 4.2.4. Đẩy mạnh đầu tư nguồn lực cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước................................................................................................... 113 4.2.5. Tiến hành các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng “khôn khéo” đất ngập nước dựa vào cộng đồng .................................................... 115 4.2.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về đất ngập nước.........................................................................................................................116 4.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước.............................................................. 118 4.2.8. Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về đất ngập nước................................................................................................... 119 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BTTN : Bảo tồn thiên nhiên BVMT : Bảo vệ môi trường CBD : Công ước về đa dạng sinh học CITES : Công ước về buôn bán các động, thực vật hoang dã nguy cấp CNH : Công nghiệp hóa CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐDSH : Đa dạng sinh học ĐNN : Đất ngập nước GTVT : Giao thông vận tải HDI : chỉ số phát triển con người HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HST : Hệ sinh thái IPCC : Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu IUCN : Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên FAO : Tổ chức lương thực thế giới KBT : Khu Bảo tồn KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư MDG : Mục tiêu thiên niên kỷ NBD : Nước biển dâng NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTTS : Nuôi trồng thủy sản RAMSAR : Công ước về bảo tồn và sử dụng khôn khéo đất ngập nước RNM : Rừng ngập mặn TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TP : Thành phố VQG : Vườn quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU TT Nội dung Trang Hình 2.1 Một số hình ảnh đất ngập nước 34-35 Bảng 2.1 Các vùng ĐNN là các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam 41
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Hệ sinh thái đất ngập nước là một phần của cảnh quan thiên nhiên. Các công trình đã nghiên cứu cho thấy hệ sinh thái đất ngập nước có những giá trị kinh tế cũng như chức năng lớn như: Kiểm soát lũ lụt, bổ sung nước ngầm, giữ lại các chất bồi lắng và chất dinh dưỡng, giảm thiểu sự biến đổi khí hậu, làm sạch nước, là nguồn cung cấp đa dạng sinh học, cung cấp các sản phẩm của đất ngập nước, giải trí, du lịch, giá trị văn hoá... Việt Nam là một trong những quốc gia rất giàu tiềm năng về đất ngập nước; là nơi có những vùng đất ngập mặn nội địa lớn như Đồng Tháp Mười, U Minh và hệ thống suối... chứa nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu; nơi có khu dự trữ sinh quyển đa dạng sinh học được đánh giá ở mức cao trên thế giới (đa dạng sinh học là cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật, cung cấp cho con người nguồn lương thực và thực phẩm, các nguồn dược liệu quan trọng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng, duy trì bảo vệ sức khỏe cho con người, văn hóa và thẩm mỹ) [8]. Tuy nhiên, nhiều vùng đất ngập nước đang bị giảm diện tích và suy thoái ở mức độ nghiêm trọng do các yếu tố như: Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh; hiện tượng chặt phá rừng ngập mặn ven biển; các chất thải công nghiệp; ô nhiễm dầu, hóa chất bảo vệ thực vật... Vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười (sau đây viết tắt là Đồng Tháp Mười) là nơi cuối cùng còn tồn tại hệ sinh thái điển hình rừng lau, sậy ngập nước, là một trong số hệ sinh thái có diện tích ngập nước lớn ở Việt Nam. Cũng như các vùng đất ngập nước khác, việc khai thác Đồng Tháp Mười đem lại hiệu quả về kinh tế đã làm cho vùng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: ô nhiễm môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh thái đặc biệt là biến đổi khí hậu, rừng phòng hộ bị tàn phá, nguy cơ thiếu nước ngọt trầm trọng vào mùa khô và nước mặn xâm nhập sâu; thêm vào đó, hệ động - thực vật của vùng 2
  11. trước kia rất phong phú nhưng hiện đã thay đổi, nhiều loài hoang dại thích nghi lâu đời ở vùng đang bị thu hẹp và có nguy cơ biến mất như trăn, rắn, rùa, tràm gió, sen, súng… Do đó, để quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên vùng Đồng Tháp Mười trong tương lai, tác giả đã chọn thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu góp phần bổ sung lý luận quản lý nhà nước về đất ngập nước; làm rõ thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Nghiên cứu, làm rõ một số lý luận quản lý nhà nước về đất ngập nước. - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. - Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài nghiên cứu đất ngập nước vùng Đồng Tháp 3
  12. Mười (giới hạn trong địa giới hành chính của 3 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang). - Về thời gian: đề tài nghiên cứu từ năm 2003 (thời điểm Nghị định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước có hiệu lực, nay được thay thế bằng Nghị định số 66/2019/NĐ- CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ) đến nay. - Về nội dung: đề tài luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ môi trường lĩnh vực đất đai nói chung, đất ngập nước nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng kết thực tiễn: tiến hành tổng kết, đánh giá khái quát thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước ở các tỉnh vùng Đồng Tháp Mười, qua đó rút ra một số vấn đề có tính lý luận. - Phương pháp thống kê - tổng hợp: Tiến hành thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, số liệu có liên quan nhằm đánh giá chính xác thực tiễn, đồng thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận quản lý nhà nước về đất ngập nước. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo, đề tài nghiên cứu có liên quan đến đất ngập nước nhằm có những phân tích, đánh giá toàn diện về lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước và đưa ra đề xuất, kiến nghị. - Phương pháp chuyên gia: tiến hành xin ý kiến tư vấn của chuyên gia trong từng giai đoạn thực hiện nội dung nghiên cứu, đặc biệt trong giai đoạn đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước. 4
  13. - Phương pháp phân tích so sánh: Tiến hành phân tích so sánh thông tin, số liệu qua các năm và giữa các vùng, địa phương, các chủ thể tiến hành để đưa ra những đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: tiến hành khảo sát, nghiên cứu điển hình ở một số địa phương trong nước có vùng đất ngập nước như: Thừa Thiên Huế, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu... Đây là cơ sở đánh giá thực trạng chung quản lý nhà nước về đất ngập nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười để có giải pháp sát hợp. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành khảo sát đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đang thực hiện các mặt hoạt động quản lý nhà nước về đất ngập nước và người dân đang sinh sống, làm việc ở địa phương có đất ngập nước bằng phiếu điều tra xã hội học và sử dụng phần mềm máy tính để xử lý số liệu nhằm có thêm thông tin đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu + Quản lý nhà nước về đất ngập nước được hiểu như thế nào? + Đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười có những đặc điểm đặc thù gì ảnh hưởng tới quản lý nhà nước? + Thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân là gì? + Những giải pháp nào góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay? 5.2. Giả thuyết khoa học Quản lý nhà nước về đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và có hệ thống lý luận được định hình về cơ bản. Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười đã đạt được những kết quả khả quan, đảm bảo một số mục tiêu 5
  14. quản lý, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, vì vậy việc khắc phục những hạn chế trong quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười cần được hoàn thiện, nếu không hoàn thiện thì đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười sẽ không phát huy hết những giá trị của nó, theo đó sẽ ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là những tỉnh có liên quan trực tiếp là: Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang và quản lý nhà nước về đất ngập nước của vùng sẽ có hiệu quả thấp. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về đất ngập nước trong thời gian tới cần theo hướng: hoàn thiện và tổ chức tốt hệ thống văn bản quản lý về đất ngập nước; kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng kiểm tra, xử lý vi phạm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý. 6. Những đóng góp của luận án Về mặt lý luận: Luận án phân tích, bổ sung lý luận quản lý nhà nước về đất ngập nước bao gồm: hệ thống các quan niệm cơ bản; chỉ rõ các bộ phận cấu thành và vai trò của quản lý nhà nước về đất ngập nước; xác định các yếu tố tác động và điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về đất ngập nước. Đặc biệt, luận án đề xuất các giải pháp góp phần quản lý nhà nước về đất ngập nước có hiệu quả. Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười một cách khách quan, trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế trong quản lý nhà nước về đất ngập nước. Đồng thời, luận án cũng đề xuất, kiến nghị khoa học góp phần quản lý nhà nước về đất ngập nước có hiệu quả. Vì vậy, luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức khi nghiên cứu hoạch định chính sách cũng như nghiên cứu, giảng dạy, học tập liên quan đến quản lý nhà nước về đất ngập nước. 6
  15. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài luận án nghiên cứu không những có ý nghĩa trong việc hệ thống các thông tin, các quan điểm, các công trình nghiên cứu trên thế giới mà còn có ý nghĩa trong việc bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất ngập nước qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười sẽ mang lại cái nhìn tổng thể về lý luận cũng như thực tiễn việc quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian qua. Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm căn cứ khoa học cho việc quản lý nhà nước đất ngập nước nói chung, vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười nói riêng trong thời gian tới thêm hiệu quả. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho công tác quản lý nhà nước về đất ngập nước ở các địa phương khác ở Việt Nam có đất ngập nước. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận án có cấu trúc gồm 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đất ngập nước. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. Chương 4: Định hướng và một số giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. 7
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Michael Williams (1990), “Wetlands: A Threatened landscape”, Nhà xuất bản (Nxb) Cambridge, USA. Tác giả công trình nghiên cứu cho rằng đất ngập nước (sau đây viết tắt là ĐNN) gồm nhiều vùng, phân bố rộng khắp, hình thành từ nhiều phần cảnh quan như vùng cửa sông, bờ biển mở, đồng bằng ngập nước, có tính đa dạng sinh học cao cả về thành phần loài và hệ sinh thái nhưng lại bị đe dọa, suy thoái nghiêm trọng cần phải được bảo vệ nghiêm ngặt, đặc biệt ở những quốc gia có phần tỷ lệ đất ngập nước không lớn. Công trình nghiên cứu của tác giả đã tạo ra cách nhìn mới về ĐNN ở Mỹ, đó là sự công nhận những giá trị của ĐNN đối với việc quản lý chất lượng nước và đánh giá cao các giá trị về văn hóa, du lịch, giải trí ĐNN mang lại, dẫn đến việc Chính phủ Liên bang đã và đang có trách nhiệm cao hơn đối với việc bảo vệ các vùng đất ngập nước. Công trình nghiên cứu cho thấy để đưa ra thông điệp bảo vệ đất ngập nước, tác giả Michael Williams đã tập trung nghiên cứu về sự đa dạng của đất ngập nước, Michael Williams đã thành công trong việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự hình thành, đặc điểm phân bố của đất ngập nước, chỉ ra đất ngập nước có tính đa dạng sinh học cao cả về thành phần loài và hệ sinh thái nhưng lại đang bị đe dọa, suy thoái nghiêm trọng. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả mới chỉ tập trung vào nghiên cứu những giá trị của ĐNN đối với việc quản lý chất lượng nước và các giá trị về văn hóa, du lịch, giải trí mà ĐNN mang lại, chưa đề cập tới sự cần thiết cần phải quản lý đất ngập nước của nhà nước cũng như chưa đề xuất những giải pháp chủ yếu để bảo vệ tài nguyên này trước những yếu tố làm suy giảm 8
  17. giá trị và chức năng của ĐNN.[102] Dugan Patrik J (1990), “Protection of wetlands”. Công trình nghiên cứu dài 105 trang, P.J. Dugan đã thống kê trên thế giới có khoảng 50 định nghĩa khác nhau về ĐNN. ĐNN là một trong những vùng đất màu mỡ nhất thế giới, nó thiết yếu đối với sức khỏe, phúc lợi và sự an toàn của người dân sống trong đó hoặc gần đó, đó là chiếc nôi tạo ra tính đa dạng của sinh vật, cung cấp nước và sản vật chủ yếu để muôn loài động - thực vật sinh sống (chim, động vật có vú, bò sát, động vật lưỡng cư, động vật không xương sống...). D.J. Dugan cũng chỉ ra rằng ĐNN có rất nhiều chức năng như: nạp nước ngầm, tiết nước ngầm, khống chế lũ lụt, ổn định bờ biển, chống xói mòn, giữ lại các chất độc/chất cặn, xuất khẩu sinh khối, chống sóng bão/chắn gió, ổn định vi khí hậu, giao thông thủy, giải trí, du lịch. Với giá trị và chức năng như vậy ĐNN cần được quản lý và bảo vệ tiến tới thành lập “Ngành công nghiệp đất ngập nước - wetland industry” trong các trung tâm, viện nghiên cứu về ĐNN. Cũng giống như Michael, công trình nghiên cứu của D.J. Dugan đã có thành công trong việc nghiên cứu những định nghĩa khác nhau về ĐNN, chỉ ra những giá trị và chức năng to lớn của ĐNN, tuy nhiên, công trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc khẳng định ĐNN có những giá trị và chức năng quan trọng cần phải được quản lý và bảo vệ mà chưa đề xuất những cách thức, biện pháp để quản lý và bảo vệ tài nguyên ĐNN có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững [99]. C. Cocklin (1995), “Institutional and landowner perspectives on wetland management in New Zealand” (Quan điểm về thể chế và chủ sở hữu quản lý đất ngập nước ở New Zealand), Tạp chí Quản lý Môi trường, số 2, T10/1995, tr 143-161. Tác giả công trình nghiên cứu cho rằng ĐNN là một trong những hệ sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng nhất, ước tính hiện nay ở New Zealand chỉ có khoảng 8% diện tích đất ngập nước ban đầu hiện vẫn còn. Cũng như ở những nơi khác, thể chế cho việc quản lý môi trường sống 9
  18. của các hệ sinh thái quan trọng đã được ban hành rõ ràng, đầy đủ nhưng ở New Zealand thể chế cho việc quản lý tài nguyên đất ngập nước chưa được thực thi đầy đủ mặc dù việc quản lý, bảo vệ tài nguyên ĐNN ở đây luôn được nhấn mạnh. Tác giả công trình nghiên cứu đã trình bày về một câu hỏi khảo sát liên quan đến việc quản lý tài nguyên cho các cơ quan quản lý (hội đồng địa phương và khu vực) trong cả nước về vấn đề bảo vệ và quản lý ĐNN để từ đó vạch ra chiến lược quản lý ĐNN trong bối cảnh mới của đất nước. Qua công trình nghiên cứu cho thấy, Cocklin đã đồng quan điểm với Michael Williams cho rằng tài nguyên ĐNN là một trong những hệ sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng. Cocklin đã có thành công nhất định khi nghiên cứu về thể chế, việc quản lý môi trường sống của các hệ sinh thái ĐNN nói chung và ở New Zealand nói riêng luôn được nhấn mạnh. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của Cocklin cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá khảo sát thực tế qua một câu hỏi có liên quan đến việc quản lý tài nguyên ĐNN để từ đó vạch ra chiến lược quản lý ĐNN trong bối cảnh của đất nước, công trình chưa có nội dung nghiên cứu về đề xuất giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên ĐNN đáp ứng yêu cầu phát triển và xu thế trong tình hình mới [97]. Anita Pedersen, Nguyễn Huy Thắng (1996), “The conservation of key coastal wetland site in the Red River Delta”, BirdLife International, FIPI, Hà Nội. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu mức độ đe dọa, sự đa đạng sinh học và tầm quan trọng của công tác bảo tồn tiềm lực nguồn thủy sản, hải sản, hệ sinh thái rừng ngập mặn … từ đó chỉ ra 7 vùng đất ngập nước ven biển quan trọng, trong đó quan trọng nhất là khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy, thứ hai là toàn bộ vùng ngập nước ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; đồng thời các tác giả cũng kiến nghị việc lập quy hoạch chi tiết cho vùng, giúp cho công tác bảo tồn, quản lý bền vững tài nguyên ĐNN vùng châu thổ đồng bằng sông Hồng là cần thiết. Qua công trình nghiên cứu “Bảo vệ các vùng đất ngập 10
  19. nước chính ở đồng bằng sông Hồng” cho thấy các tác giả nghiên cứu đã thành công khi nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn tầm quan trọng của việc bảo tồn ĐNN trong việc cung cấp nguồn thủy hải sản, làm đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rừng, chỉ ra vùng đất ngập nước ven biển có tầm quan trọng quốc gia. Tuy nhiên nội dung các tác giả nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đưa ra kiến nghị về lập quy hoạch chi tiết vùng đất ngập nước thuộc vùng giúp công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên ĐNN châu thổ sông Hồng, chưa đề cập, nghiên cứu đến các nội dung quản lý nhà nước về đất ngập nước [96]. TS. Gill Shepherd và Lý Minh Đăng (2009), “Tổng quan về áp dụng Tiếp cận Hệ sinh thái vào các khu đất ngập nước tại Việt Nam” (bản dịch tiếng Việt), Nxb VPQG IUCN tại Việt Nam. Tác phẩm dài 88 trang, tập hợp của nhiều nghiên cứu về cách tiếp cận hệ sinh thái vào các khu ĐNN tại Việt Nam và việc quản lý hệ sinh thái đất ngập nước (Nghiên cứu điểm tại Việt Nam). Nghiên cứu về cách tiếp cận hệ sinh thái vào khu ĐNN tại Việt Nam, các tác giả đã làm rõ những thách thức trong cách tiếp cận hệ sinh thái, kinh nghiệm, các bài học về khu bảo tồn, khu bảo tồn ĐNN và khu đất ngập nước tự do sử dụng, những nghiên cứu tổng hợp về rừng và ĐNN, qua các bài học từ quản lý rừng ở Việt Nam thập niên trước và khả năng áp dụng trong quản lý ĐNN nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu về việc quản lý hệ sinh thái ĐNN với nghiên cứu điểm tại Việt Nam, các tác giả đã trình bày, giới thiệu các vùng ĐNN ở Việt Nam và việc quản lý hệ sinh thái ĐNN còn nhiều hạn chế và đề xuất giải pháp phát huy những giá trị của tài nguyên ĐNN. Nghiên cứu của TS. Gill Shepherd và Lý Minh Đăng đã có đề cập tới cách tiếp cận hệ sinh thái vào khu ĐNN ở Việt Nam, những thách thức khi tiếp cận, hạn chế trong việc quản lý hệ sinh thái ĐNN. Nội dung công trình nghiên cứu đề cập chính về ĐNN nói chung ở đất nước Việt Nam, một số nội dung tổng hợp về rừng. Nghiên cứu chưa đề cập đến việc quản lý của nhà 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2