intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:204

88
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động tới ĐMST sản phẩm trong các doanh nghiệp Khoa học và công nghệ Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của hoạt động đổi mới sáng tạo mở (ba cơ chế hướng vào, hướng ra và kết hợp) và các hình thức hỗ trợ của nhà Nước và bảo hộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ tới đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các DNKH&CN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN LAN HƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN LAN HƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM Chuyên ngành: KHOA HỌC QUẢN LÝ Mã số: 9310110 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Ngọc Anh 2. TS. Nguyễn Hữu Xuyên HÀ NỘI - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Trần Lan Hương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Mai Ngọc Anh và TS. Nguyễn Hữu Xuyên, các thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận án. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo khoa Khoa học quản lý - trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trưởng bộ môn Quản lý công nghệ và các đồng nghiệp tại khoa Khoa học quản lý, đã hết sức tạo điều kiện về thời gian, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời tri ân tới các thầy cô tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tham gia giảng dạy, dìu dắt tôi về học thuật trong suốt thời gian học tập. Thầy cô cũng luôn nhiệt tình giúp đỡ những khi tôi gặp khó khăn, trăn trở về luận án, để sau 3 năm thực hiện luận án, tôi đã trưởng thành và vững vàng hơn rất nhiều trên con đường nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn tập thể lãnh đạo và chuyên viên chuyên trách của Viện Đào tạo sau Đại học – trường Đại học kinh tế Quốc dân đã hỗ trợ và tạo điều kiện đầy đủ để tác giả có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu. Đồng thời, luận án không thể hoàn thiện nếu không có sự giúp đỡ về nguồn dữ liệu và góp ý chuyên môn đến từ các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện và đồng hành cùng tác giả trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Trần Lan Hương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... ix PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM ............ 12 1.1. Tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ...................................................12 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về khái niệm và vai trò của đổi mới sáng tạo .........12 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về phân loại đổi mới sáng tạo .................................15 1.2. Tổng quan nghiên cứu về kết quả đổi mới sáng tạo và đổi mới sáng tạo sản phẩm.........................................................................................................................18 1.2.1. Kết quả đổi mới sáng tạo .............................................................................18 1.2.2. Đổi mới sáng tạo sản phẩm..........................................................................20 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố tác động đến đổi mới sáng tạo sản phẩm.........................................................................................................................22 1.3.1. Các nhân tố nội sinh ....................................................................................23 1.3.2. Các nhân tố ngoại sinh .................................................................................29 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..............................................................................................................32 2.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp khoa học và công nghệ ................................32 2.1.1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp khoa học & công nghệ ..................32 2.1.2. Động cơ thành lập doanh nghiệp khoa học & công nghệ ............................36 2.1.3. Đặc trưng của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên thế giới và tại Việt Nam........................................................................................................................37
  6. iv 2.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu để xác định các nhân tố tác động tới đổi mới sáng tạo sản phẩm trong doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..........40 2.2.1. Lý thuyết về đổi mới sáng tạo đóng và mở (close and open innovation) ....40 2.2.2. Lý thuyết về quan điểm dựa trên thể chế (institutional- based view) ..........52 2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .......................................55 2.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................55 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................61 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................68 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................68 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .........................................................68 3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...........................................................68 3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ........................................................84 3.2.1. Chuẩn bị dữ liệu ...........................................................................................84 3.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu ...........................................................................85 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................93 4.1. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam ..........................................................................................................................93 4.1.1. Sự hình thành của doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam ...........93 4.1.2. Các hỗ trợ, ưu đãi dành cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam......................................................................................................................100 4.1.3. Thực trạng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ......................................................................................................................103 4.1.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..................................................................104 4.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ .......................................................................................................... 104 4.2. Đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ............108 4.2.1. Thống kê mô tả chung về dữ liệu thu thập được từ khảo sát. ....................108 4.2.2. Kết quả phân tích định lượng.....................................................................119 CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ ...... 137 5.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................137
  7. v 5.1.1. Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo mở và đổi mới sáng tạo sản phẩm.....137 5.1.2. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nhà nước và đổi mới sáng tạo sản phẩm ............142 5.1.3. Mối quan hệ giữa quy mô và đổi mới sáng tạo sản phẩm .........................143 5.1.4. Bàn luận về kết quả các giả thuyết nghiên cứu không được chấp nhận ....144 5.2. Khuyến nghị nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam ............................................................148 5.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam ......148 5.2.2. Đối với các nhà hoạch định và thực thi chính sách ...................................150 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CGCN : Chuyển giao công nghệ DN : Doanh nghiệp DNKH&CN : Doanh nghiệp Khoa học và công nghệ DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐMST : Đổi mới sáng tạo EFA : Phân tích nhân tố khám phá IBV : Quan điểm dựa trên thể chế KH&CN : Khoa học và công nghệ MBV : Quan điểm dựa trên thị trường NC&PT : Nghiên cứu và phát triển OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OI hướng vào : Đổi mới sáng tạo mở hướng vào OI hướng ra : Đổi mới sáng tạo mở hướng ra OI kết hợp : Đổi mới sáng tạo mở kết hợp R&D : Research & Development RBV : Quan điểm dựa trên nguồn lực SHTT : Sở hữu trí tuệ SX-KD : Sản xuất và kinh doanh
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số khái niệm đổi mới sáng tạo...............................................................13 Bảng 2.1. Các quy tắc đối lập giữa đổi mới sáng tạo Mở và Đóng ..............................47 Bảng 2.2. Các hình thức của đổi mới sáng tạo mở hướng vào .....................................50 Bảng 2.3. Các hình thức của đổi mới sáng tạo mở hướng ra ........................................51 Bảng 2.4. Các hình thức của đổi mới sáng tạo mở kết hợp ..........................................52 Bảng 2.5: Phân loại thể chế ...........................................................................................54 Bảng 3.1: Thang đo ban đầu các biến phụ thuộc và độc lập của nghiên cứu...............72 Bảng 4.1: Thống kê mô tả một số biến số của toàn bộ mẫu khảo sát (n = 106) .........114 Bảng 4.2: Thống kê mô tả một số biến số của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có đổi mới sáng tạo sản phẩm của mẫu khảo sát (n = 99)...........................................114 Bảng 4.3: Thống kê mô tả một số biến số của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có không đổi mới sáng tạo sản phẩm của mẫu khảo sát (n = 7)..................................115 Bảng 4.4: Tỉ lệ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ không nhận được hỗ trợ Nhà nước cho hoạt động đổi mới sáng tạo phân chia theo lí do .........................................118 Bảng 4.5a: Kết quả đánh giá ban đầu độ tin cậy của thang đo OIhuongvao ..............119 Bảng 4.5b: Kết quả đánh giá lại độ tin cậy của thang đo OIhuongvao .......................120 Bảng 4.6a: Kết quả đánh giá ban đầu độ tin cậy của thang đo OIhuongra .................120 Bảng 4.6b: Kết quả đánh giá lại độ tin cậy của thang đo OIhuongra .........................121 Bảng 4.7a: Kết quả đánh giá ban đầu độ tin cậy của thang đo OIkethop ...................121 Bảng 4.7b: Kết quả đánh giá lại độ tin cậy của thang đo OIkethop ............................122 Bảng 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Sở hữu trí tuệ ...........................122 Bảng 4.9: Kết quả phân tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo OIhuongvao, OIhuongra, OIkethop, Sở hữu trí tuệ ....................................................123 Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................125 Bảng 4.11: Kết quả tính toán nhân tố phóng đại phương sai VIF...............................125 Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy logistic nhị phân .............................126 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (9b) bằng câu lệnh fitstat ....128 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định độ phù hợp bằng kiểm định Horme-Lemeshow........128 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng câu lệnh linktest .........129
  10. viii Bảng 4.16: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng bảng phân loại ...........130 Bảng 4.17: Kết quả phân tích xác suất để doanh nghiệp đổi mới sáng tạo khi tất cả các biến độc lập có giá trị bằng giá trị trung bình .............................................................132 Bảng 4.18: Tác động biên các biến độc lập đến xác suất đổi mới sáng tạo sản phẩm của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong mô hình đầy đủ ...............................133 Bảng 5.1: Số lượng và tỉ lệ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận với hỗ trợ Nhà nước .....................................................................................................................152
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cơ chế đổi mới sáng tạo đóng .......................................................................42 Hình 2.2 : Mô hình đổi mới sáng tạo mở ......................................................................49 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động tới đổi mới sáng tạo sản phẩm ..............................................................................................................................61 Hình 4.1: Thực trạng đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam năm 2019 theo loại hình đổi mới sáng tạo .........................................................109 Hình 4.2: Cơ cấu đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam năm 2019 theo loại hình đổi mới sáng tạo .........................................................110 Hình 4.3: Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ năm 2019 theo quy mô nguồn vốn........................................................110 Hình 4.4: Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ năm 2019 theo loại hình kinh tế .........................................................................111 Hình 4.5: Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ năm 2019 theo khu vực địa lý ............................................................................112 Hình 4.6: Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ năm 2019 theo đối tượng khảo sát .....................................................................113 Hình 4.7: Nguồn gốc tạo ra đổi mới sáng tạo sản phẩm của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ...............................................................................................................116 Hình 4.8: Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ năm 2019 theo quy mô và nguồn gốc hình thành...............................................116 Hình 4.9: Hỗ trợ của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.117 Hình 4.10: Tác động biên của các biến độc lập và kiểm soát lên xác suất xảy ra đổi mới sáng tạo sản phẩm .......................................................................................................135 Hình 4.11: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ........................136
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, vòng đời của sản phẩm và công nghệ ngày càng trở nên ngắn hơn, đổi mới sáng tạo (tiếng Anh là Innovation, từ sau đây viết tắt là ĐMST) giữ một vai trò trung tâm đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia và địa phương. ĐMST là tiền đề tạo ra lợi thế cạnh tranh và có tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển không chỉ trong ngắn hạn mà còn mở đường cho tương lai lâu dài cho các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường và bước chân vào những thị trường mới. Trong nhiều nghiên cứu, trong các tài liệu và quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, ĐMST được coi là vũ khí then chốt trong phát triển doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế quốc gia. Vai trò của ĐMST đã được khẳng định một cách rõ nét trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII1 của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, nhấn mạnh ĐMST là động lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. World Bank (2013) cũng nhận định rằng những thành tựu về giảm đói nghèo và tăng thu nhập dựa trên lợi thế về nguồn tài nguyên phong phú và lao động giá rẻ sẽ không thể tồn tại lâu dài. Muốn phát triển bền vững và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới thì Việt Nam cần phải chú trọng hơn đến việc tăng năng suất lao động dựa trên nền tảng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thuật ngữ ĐMST có tính đa chiều khi được sử dụng trong rất nhiều các ngữ cảnh đa dạng cũng như một lượng lớn các nghiên cứu học thuật về chủ đề này. Tác giả nhận thấy rằng, cách dùng thuật ngữ ĐMST hiện tay có thể hiểu theo hai cách, đó là hiểu ĐMST là quá trình hay hiểu ĐMST là kết quả. Đối với hai cách hiểu trên, nghiên cứu này sẽ sử dụng thuật ngữ quá trình ĐMST (Process of innovation) và kết quả ĐMST (Innovation performance). Quá trình ĐMST là một tập hợp giai đoạn và các hoạt động khác nhau. Để ĐMST thành công, tức là đưa ra thị trường được kết quả đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp cần thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Tuỳ thuộc vào bản chất của kết quả ĐMST đó, các hoạt động này có thể bao gồm hoạt động liên quan đến khoa học, công nghệ (nghiên cứu và phát triển), tổ chức, tài chính, sản xuất hay thương mại nhằm tạo ra hay có mục đích tạo ra kết quả ĐMST cho doanh nghiệp. Kết quả ĐMST được hiểu là mức độ thành công của doanh nghiệp trong ứng dụng những ý tưởng mới, kiến 1 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hĐMST mở-dang/lan-thu-xiii/nghi- quyet-dai-hĐMST mở-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang-3663
  13. 2 thức mới, phát minh hay sáng chế cùng với sự kết hợp những nguồn lực khác trong quá trình ĐMST. Cần phải lưu ý rằng, sự thành công ở đây bao gồm cả thành công về mặt kỹ thuật và thương mại. Kết quả ĐMST tồn tại ở những hình thái đa dạng. Theo OECD (2005), thì kết quả ĐMST có thể được chia thành bốn loại bao gồm: ĐMST sản phẩm, ĐMST quy trình, ĐMST marketing, ĐMST tổ chức2. Để đạt được những mục tiêu ĐMST của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các học giả đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường tri thức và hiểu biết về ĐMST cũng như là kiểm soát những hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng tới ĐMST. Đã có rất nhiều các nghiên cứu quốc tế và trong nước về hoạt động ĐMST trong các doanh nghiệp phân theo quy mô hay theo lĩnh vực hoạt động, tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, chưa có nghiên cứu nào ở trong nước trước đây quan tâm đến ĐMST trong nhóm các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKH&CN), nơi mà hoạt động ĐMST là cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển. “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (Điều 58, Luật Khoa học và công nghệ 2013). Các điều kiện sau đây xác định một doanh nghiệp là doanh nghiệp khoa học và công nghệ: được thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; Có khả năng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần phải đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập dưới 5 năm (Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ). DNKH&CN được cho là đòn bảy sản xuất trong nước khi các doanh nghiệp này không chỉ đóng vai trò là nơi tiếp nhận và thích nghi công nghệ tiên tiến ở nước ngoài, là một kênh chuyển giao công nghệ, cầu nối đưa các kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất mà còn là một lực lượng sản xuất chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh tốt trên thị trường, đóng góp cho việc xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội và GDP của đất nước. Theo dữ liệu từ Cục Phát triển thị trường và DNKH&CN, cho biết: Tính đến tháng 8 năm 2019, cả nước có 468 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận DNKH&CN, hoạt động trong nhiều lĩnh vực chủ yếu như giao thông, xây dựng, y tế, nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao. DNKH&CN đã tạo việc làm cho 23.989 người lao động, ghi nhận doanh thu năm 2018 đạt hơn 160.887,4 2 Tuy nhiên gần đây OECD (2018, tr.32) đã điều chỉnh định nghĩa về ĐMST của mình: “Đổi mới là một sản phẩm và/ hoặc quy trình mới hoặc được cải tiến đáng kể so với các sản phẩm hoặc quy trình trước đây của đơn vị và đã được cung cấp cho người dùng tiềm năng (sản phẩm) hoặc được đơn vị sử dụng (quy trình)”. OECD đã sửa đổi định nghĩa về ĐMST nhằm giảm bớt sự phức tạp của định nghĩa dựa trên danh sách bốn loại ĐMST trước đó (sản phẩm)
  14. 3 tỷ đồng với 165 doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh (doanh thu bình quân đạt 975,075 tỷ đồng/doanh nghiệp), đạt 2,9% GDP cả nước. Trên thực tế, ĐMST trong các doanh nghiệp, đặc biệt là DNKH&CN của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Trong 165 doanh nghiệp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, chỉ có 147/165 doanh nghiệp có lãi với tổng lợi nhuận trước thuế năm 2018 đạt: 5.215,2 tỷ đồng. Liên quan đến điều kiện duy trì giấy chứng nhận DNKH&CN, chỉ có 151 doanh nghiệp có doanh thu từ sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN với 8.672,8 tỷ đồng (tương đương chỉ 5,4% tổng doanh thu). Như vậy, số lượng cũng như chất lượng hoạt động các DNKH&CN ở Việt Nam còn hạn chế so với tiềm năng phát triển. Trên đây chỉ là những số liệu khiêm tốn của những doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận là DNKH&CN. Theo thống kê của Cục Phát triển thị trường và DNKH&CN, số lượng DNKH&CN tiềm năng, nghĩa là có có đủ các tiêu chí để được cấp giấy chứng nhận DNKH&CN theo qui định hiện hành về pháp luật DNKH&CN, thì có vào khoảng 3000 doanh nghiệp và vì thế những đóng góp của đối tượng này nếu được thống kê đầy đủ sẽ lớn hơn rất nhiều. Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào những doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận là DNKH&CN mà còn quan tâm đến cả những DNKH&CN tiềm năng, gọi chung là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN hoặc DNKH&CN. Liên quan đến khách thể nghiên cứu lại là các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN mà không phải là chỉ là doanh nghiệp có giấy chứng nhận là DNKH&CN, nghiên cứu đưa ra các lí do sau đây. Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp có giấy chứng nhận là DNKH&CN ở Việt Nam chiếm tỉ lệ nhỏ và không phản ánh được số lượng thực của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình này. Thứ hai, tác giả muốn suy rộng kết quả nghiên cứu không chỉ dành cho các DNKH&CN có giấy chứng nhận mà còn cả những DNKH&CN tiềm năng, để đem lại giá trị toàn diện hơn cho nghiên cứu. Nghiên cứu không chỉ tìm ra hướng để tăng năng lực cạnh tranh của các DN đã có giấy chứng nhận và duy trì các hỗ trợ và ưu đãi dành cho nhóm đối tượng này mà còn nhằm tìm cách để thúc đẩy các DNKH&CN tiềm năng tiến gần hơn với việc đủ điều kiện nộp hồ sơ xin chứng nhận. Từ đó cũng góp phần đạt mục tiêu của quốc gia về tăng trưởng cả số lượng và chất lượng các DNKH&CN tại Việt Nam. Chất lượng thể hiện ở chỗ với chứng nhận “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ”, doanh nghiệp không chỉ được thụ hưởng các ưu đãi và hỗ trợ để phát triển sản phẩm/dịch vụ hiện tại mà còn giúp tập trung nguồn vốn, tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực bên ngoài khác và không ngừng tạo ra sản phẩm mới có chất lượng và sức cạnh tranh, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô của ngành, địa phương, vùng và quốc gia.
  15. 4 Kết quả khảo sát của nghiên cứu này chỉ ra rằng tỉ lệ giới thiệu ĐMST sản phẩm ra thị trường của các DNKH&CN là tương đối cao ở mức trên 90% các doanh nghiệp được khảo sát, tuy nhiên sự thành công trên thị trường của các ĐMST sản phẩm này còn hạn chế với bình quân tỉ lệ doanh thu đến từ sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học còn thấp, chỉ chiếm dưới 30% tổng doanh thu, không đạt tỉ lệ theo quy định dành cho các DNKH&CN và vì thế sẽ không được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước. Mức độ mới (Radical level) bình quân của những ĐMST sản phẩm này chỉ dừng ở ngưỡng mới với doanh nghiệp và tương đối mới với thị trường của doanh nghiệp (chi tiết xem ở phụ lục 6). Trước làn sóng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra hiện nay, công nghệ, tri thức và ĐMST trở thành yếu tố then chốt quyết định năng lực cạnh tranh. Tốc độ toàn cầu hoá và thương mại hoá nhanh cho các sản phẩm khoa học và công nghệ của Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ các cường quốc công nghệ như Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc và tất nhiên có cả Trung Quốc. Rất nhiều các sản phẩm KH&CN mới được tạo ra trong nước, được đánh giá cao nhưng lại không đủ sức cạnh tranh với với các sản phẩm nhập ngoại do tâm lý của người tiêu dùng về các rủi ro kỹ thuật của sản phẩm made in Vietnam, các hoạt đông marketing, quảng bá đến công chúng hạn chế do thiếu đầu tư kinh phí, khó khăn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường. Cùng với đó, tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNKH&CN nói riêng còn chậm và thụt lùi sau thế giới, làm giảm năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực tương ứng. Vì thế, việc tăng cường khả năng hình thành và sự thành công về thương mại của đổi mới sáng tạo sản phẩm tại các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN là cấp thiết và cũng góp phần đẩy nhanh tiến trình gia tăng số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận DNKH&CN của Việt Nam. Trong nghiên cứu này, ĐMST sản phẩm là biến phụ thuộc và được hiểu là kết quả đổi mới sáng tạo sản phẩm. ĐMST sản phẩm là việc giới thiệu các hàng hoá/ dịch vụ mới hoặc được cải tiến đáng kể về mặt đặc điểm cũng như công năng sử dụng, khác biệt đáng kể so với các hàng hoá/ dịch vụ trước đây đã được doanh nghiệp giới thiệu ra thị trường. Nghiên cứu tập trung vào loại hình kết quả ĐMST này là vì các lý do sau đây. Thứ nhất, do khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN, việc hình thành ĐMST sản phẩm được coi là điều kiện bắt buộc của doanh nghiệp để có thể duy trì hay được cấp giấy chứng nhận và thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tài chính từ Chính phủ. Thứ hai, trong bốn loại hình kết quả ĐMST, ĐMST sản phẩm là loại hình kết quả ĐMST phổ biến nhất trong mẫu của nghiên cứu này. Hướng tiếp cận tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Romijn & Albaladejo (2002).
  16. 5 Thứ ba, việc phát triển sản phẩm mới sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh và liên quan trực tiếp đến năng suất cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp trong dài hạn, dù là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ. Trong rất nhiều ngành công nghiệp, các mục tiêu về tăng trưởng và lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có hay không ĐMST sản phẩm. Việc không chú trọng tới ĐMST sản phẩm có thể tạo ra một cuộc khủng hoảng và đe doạ lớn tới sự tồn tại của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp đó. Về phía biến độc lập, để xác định được các nhân tố tác động đến ĐMST sản phẩm trong các doanh nghiệp KH&CN Việt Nam, nghiên cứu này sẽ sử dụng hai lý thuyết nền tảng đó là lý thuyết ĐMST đóng - mở và lý thuyết về quan điểm dựa trên thể chế (gọi tắt là lý thuyết thể chế). Các nhân tố sẽ được chia thành hai nhóm, nhóm các nhân tố nội sinh (các nhân tố nằm bên trong thuộc sự kiểm soát của doanh nghiệp có tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp) và nhóm các nhân tố ngoại sinh (các nhân tố có tác động đến đổi mới sáng tạo nhưng vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp). Để xác định các nhân tố nội sinh, lý thuyết ĐMST đóng - mở được đề xuất bởi Chesbrough (2003, 2006) được sử dụng. Lý thuyết này cho rằng các ý tưởng có giá trị có thể đến từ không chỉ bên trong mà bên ngoài của doanh nghiệp và có thể được phát triển để đưa ra thị trường theo những con đường bên trong hay bên ngoài ranh giới của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong quá trình ĐMST để hình thành nên kết quả ĐMST, doanh nghiệp có thể lựa chọn tự mình thực hiện mọi hoạt động (quá trình ĐMST đóng) hay sử dụng các giải pháp thị trường như là mua, thuê hay kết hợp với các chủ thể từ bên ngoài thị trường (quá trình ĐMST mở). Mô hình ĐMST đóng là mô hình trong đó quá trình ĐMST diễn ra tương đối khép kín với bên ngoài, bộ phận nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là đầu não để hình thành nên kết quả đổi mới sáng tạo, trong mô hình này thì doanh nghiệp phải tự làm hết mọi khâu trong quá trình đổi mới sáng tạo. Trong khi đó, ĐMST mở là việc sử dụng có mục đích những luồng tri thức từ bên trong ra, luồng tri thức từ bên ngoài vào hay luồng tri thức kết hợp để hình thành nên kết quả đổi mới sáng tạo. Việc xếp những nhân tố ĐMST mở vào nhóm những nhân tố nội sinh là vì tuy có sự tham gia của luồng tri thức và công nghệ từ môi trường bên ngoài, nhưng doanh nghiệp sẽ đóng vai trò chủ động trong việc sử dụng các luồng tri thức đó, có thể lựa chọn đi theo chiến lược đóng hay mở cửa trong quá trình ĐMST để hoàn thiện kết quả ĐMST. Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu đề cập đến hay tìm cách trình bày một cách hệ thống lý thuyết ĐMST đóng - mở và đây là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên tại Việt Nam tìm cách đo lường riêng rẽ các cơ chế của hoạt động ĐMST mở và kiểm định tác động của các cơ chế ĐMST
  17. 6 mở tới kết quả ĐMST sản phẩm ở cấp độ doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra kết luận xem việc mở cửa các hoạt động ĐMST của doanh nghiệp ra bên ngoài có kích thích việc hình thành kết quả ĐMST và tăng cường mức độ thành công về thương mại của ĐMST sản phẩm ở doanh nghiệp hay không. Để xác định các nhân tố ngoại sinh, lý thuyết về quan điểm dựa trên thể chế (IBV) được phát triển bởi Peng (2002, 2009) được sử dụng. Lý thuyết này lập luận rằng thể chế đúng dắn sẽ có thể kích thích được những hành vi ĐMST của doanh nghiệp và ngược lại. Từ hai lý thuyết này, nghiên cứu sẽ kiểm định các tác động của sáu biến số độc lập chính đó là: (1) ĐMST mở hướng vào, (3) ĐMST mở hướng ra, (3) ĐMST mở kết hợp và (4) Cường độ nghiên cứu và phát triển nội bộ (xây dựng dựa trên lý thuyết ĐMST đóng- mở) và biến số (5) Hỗ trợ nhà nước, (6) Bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (xây dựng dựa trên lý thuyết quan điểm dựa trên thể chế), tới ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN Việt Nam. Từ những lý giải trên đây, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam” có những đóng góp mới và ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Dưới góc độ lý thuyết, luận án sẽ tổng quan một cách kỹ lưỡng về khái niệm đổi mới sáng tạo, quá trình đổi mới sáng tạo, kết quả ĐMST và ĐMST sản phẩm, đồng thời hai lý thuyết nền tảng được sử dụng trong luận án này, bao gồm lý thuyết ĐMST đóng - mở và lý thuyết quan điểm dựa trên thể chế. Dưới góc độ thực nghiệm, nghiên cứu sẽ chỉ ra và kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng của nhân tố nội sinh (xây dựng dựa trên lý thuyết ĐMST đóng - mở) và ngoại sinh (xây dựng dựa trên lý thuyết quan điểm dựa trên thể chế) đến ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN tại Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đổi mới sáng tạo sản phẩm cho DNKH&CN Việt Nam, đồng thời nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐMST của DNKH&CN. Về điểm mới, đây cũng là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam vận dụng kết hợp hai lý thuyết ĐMST đóng - mở và lý thuyết thể chế để đánh giá các tác động của các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tương ứng tới ĐMST sản phẩm ở cấp độ doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đã nỗ lực đánh giá tác động của cả ba cơ chế của hoạt động ĐMST mở lên đổi mới sản phẩm, bao gồm ĐMST mở hướng vào, ĐMST mở hướng ra và ĐMST mở kết hợp lên ĐMST sản phẩm, điều mà hiếm có các nghiên cứu quốc tế đã thực hiện được, đặc biệt là trong một bối cảnh nghiên cứu mới là tại các DNKH&CN tại một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. 2.Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể - Mục tiêu tổng quát: Xác định các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động tới ĐMST sản phẩm trong các doanh nghiệp Khoa học và công nghệ Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của hoạt động đổi mới sáng tạo mở (ba cơ chế hướng vào,
  18. 7 hướng ra và kết hợp) và các hình thức hỗ trợ của nhà Nước và bảo hộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ tới đổi mới sáng tạo sản phẩm trong các DNKH&CN. - Câu hỏi nghiên cứu: 1) Các cơ chế ĐMST mở nào đang được thực thi tại các DNKH&CN, mức độ mở của các cơ chế này và các cơ chế của ĐMST mở có tác động như thế nào đến ĐMST sản phẩm tại các DNKH&CN? 2) Cường độ đầu tư cho hoạt động NC&TK nội bộ có tác động như thế nào đến ĐMST sản phẩm tại các DNKH&CN? 3) Các hỗ trợ nhà nước có tác động như thế nào tới đổi mới sáng tạo sản phẩm? 4) Bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ có tác động như thế nào tới đổi mới sáng tạo sản phẩm ? - Nhiệm vụ cụ thể: Từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu trên đây, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: • Nghiên cứu lý thuyết về đổi mới sáng tạo, quá trình đổi mới sáng tạo, kết quả đổi mới sáng tạo, đổi mới sáng tạo sản phẩm và các nhân tố tác động đến đổi mới sáng tạo sản phẩm. • Nghiên cứu về tác động của ba cơ chế đổi mới sáng tạo mở (hướng vào, hướng ra, kết hợp) và cường độ R&D nội bộ tới việc hình thành đổi mới sáng tạo sản phẩm, mức độ thành công của đổi mới sáng tạo sản phẩm tại các DNKH&CN dựa trên tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố. • Nghiên cứu về tác động của các hình thức hỗ trợ của Nhà nước và bảo hộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ tới việc hình thành đổi mới sáng tạo sản phẩm dựa trên tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố. • Nghiên cứu và kiểm định và hoàn thiện thang đo cho các biến số phụ thuộc và độc lập trong mô hình đánh giá tác động của các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tới khả năng đổi mới sáng tạo sản phẩm trong DNKH&CN. • Áp dụng thử nghiệm, hoàn thiện mô hình để lượng hóa tác động của hoạt động đổi mới sáng tạo mở và các hình thức hỗ trợ của nhà Nước và bảo hộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ tới đổi mới sáng tạo sản phẩm trong DNKH&CN (Khảo sát dự kiến với 100 doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN). • Đưa ra những khuyến nghị cho các nhà quản lý DNKH&CN và các nhà hoạch định, thực thi chính sách để thúc đẩy ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN.
  19. 8 3. Đối tượng nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động tới ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN Việt Nam • Khách thể nghiên cứu (Đối tượng điều tra): Các doanh nghiệp đã, đang và có ý định đề nghị chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo điều 7, nghị định số: 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (từ sau đây gọi là các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN Việt Nam) 4. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung: Chủ đề nghiên cứu của luận án có nội dung rộng, có thể tiếp cận trên nhiều góc độ và cơ sở lý thuyết khác nhau. Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN. ĐMST sản phẩm được hiểu là việc giới thiệu các hàng hoá/ dịch vụ mới hoặc được cải tiến đáng kể về mặt đặc điểm cũng như công năng sử dụng, khác biệt đáng kể so với các hàng hoá/ dịch vụ trước đây đã được doanh nghiệp giới thiệu ra thị trường. Nghiên cứu tập trung vào loại hình kết quả ĐMST này là vì các lý do sau đây. Thứ nhất, do khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam, việc hình thành ĐMST sản phẩm được coi là điều kiện bắt buộc của doanh nghiệp để có thể duy trì được giấy chứng nhận và thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tài chính từ Chính phủ. Thứ hai, trong bốn loại hình kết quả ĐMST, ĐMST sản phẩm là loại hình kết quả ĐMST phổ biến nhất trong mẫu của nghiên cứu này. Thứ ba, việc phát triển sản phẩm mới sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh và liên quan trực tiếp đến năng suất cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp trong dài hạn, dù là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ. Về phía các nhân tố tác động, dựa trên lý thuyết về ĐMST mở (open innovation) và lý thuyết về quan điểm dựa trên thể chế (IBV), nghiên cứu đã xác định được các biến số nội sinh và ngoại sinh có tác động đến ĐMST sản phẩm trong các DNKH&CN Việt Nam. Về mặt thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2004 – 2020. Năm 2004 là năm ban hành của Quyết định số 171/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đây là lần đầu tiên thuật ngữ DNKH&CN được đề cập đến. Các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và công nghệ, Cục thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và công nghệ. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019-2020.
  20. 9 • Về đơn vị phân tích: Các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN Việt Nam. • Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình DNKH&CN. Mẫu điều tra trải trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam của Việt Nam 5. Khái quát quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được khái quát trong hình dưới đây, chi tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nguồn: Tổng hợp của tác giả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2