intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:234

21
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam" nhằm xác định cơ sở lý luận về đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng trường ĐHCL; tác động của các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các trường ĐHCL đến mức độ đổi mới QLTC các trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN HƯƠNG XUÂN ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN HƯƠNG XUÂN ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 934 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN 2. PGS, TS. ĐỖ ANH ĐỨC HÀ NỘI - 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Hương Xuân
  4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .........................................................................................................13 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................13 1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............27 1.3. Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu và khung phân tích ........................31 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ......................................................34 2.1. Khái quát về giáo dục đại học công lập và quản lý tài chính các trường đại học công lập ...........................................................................................................34 2.2. Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ................................................................55 2.3. Kinh nghiệm đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trên thế giới ..72 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .......................................78 3.1. Khái quát về các trường đại học công lập ở Việt Nam và vấn đề đổi mới giáo dục đại học theo hướng tự chủ và nâng cao chất lượng các trường đại học công lập.........78 3.2. Thực trạng đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam ........................85 3.3. Đánh giá chung về đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam.....126 Chương 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .....................................131 4.1. Bối cảnh mới đối với quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam .131 4.2. Quan điểm về đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam ..136 4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ...........................................................................................................139 KẾT LUẬN .............................................................................................................156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................159 PHỤ LỤC ................................................................................................................170
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa CĐT Chi đầu tư CQNN Cơ quan nhà nước CSVC Cơ sở vật chất CTĐT Chương trình đào tạo CTX Chi thường xuyên DVSNC Dịch vụ sự nghiệp công ĐHCL Đại học công lập ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSX-DV-CGCN Đơn vị sản xuất - dịch vụ - chuyển giao công nghệ GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐH Giáo dục đại học KH&CN Khoa học và công nghệ KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư NLĐ Người lao động NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLTC Quản lý tài chính PVCĐ Phục vụ cộng đồng UBND Ủy ban nhân dân 2. Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á WB The World Bank Ngân hàng Thế giới
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Trung bình quy mô và tỷ trọng nguồn NSNN cấp cho các trường ĐHCL ở Việt Nam qua các giai đoạn .......................................................................................93 Bảng 3.2. Trung bình nguồn thu từ đào tạo và tỷ trọng thu từ đào tạo trên tổng nguồn thu các trường ĐHCL ở Việt Nam qua các giai đoạn ..............................................100 Bảng 3.3. Đổi mới mô hình quản lý sử dụng nguồn tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ..............................................................106 Bảng 3.4. Đổi mới quản lý phân phối kết quả tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam qua các giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................................109 Bảng 3.5. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL ở 2 giai đoạn.....................112 Bảng 3.6. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo vị trí địa lý 114 Bảng 3.7. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo định hướng phát triển ..........................................................................................................................116 Bảng 3.8. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL có hoặc không có ĐVSX-DV- CGCN thuộc và trực thuộc.......................................................................................118 Bảng 4.1. Mức trần học phí đối với các cơ sở GDĐH công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên............................................................................................................135 Bảng 4.2. Mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên ..............................................................................................143 Bảng 4.3: Mô hình Quỹ đổi mới đề xuất cho giáo dục đại học ở Việt Nam ...........144
  7. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Sự phát triển số lượng các trường ĐHCL và ngoài công lập ................79 Biểu đồ 3.2. Sự phát triển số lượng sinh viên các trường ĐHCL và ngoài công lập 80 Biểu đồ 3.3. Sự phát triển số lượng giảng viên trường ĐHCL và ngoài công lập....81 Biểu đồ 3.4. Số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ trong hệ thống GDĐH ..............82 Biểu đồ 3.5. Sự phát triển của hệ thống GDĐH công lập giai đoạn 1996 - 2002 .....91 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ chi tiêu công cho GDĐH tính trên GDP ở một số nước trên thế giới năm 2016 ...........................................................................................................92 Biểu đồ 3.7. Xu hướng tăng nguồn tài chính ngoài NSNN của các .......................103 Biểu đồ 3.8. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL ở 2 giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ .................................................................................................................113 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo vị trí địa lý .115 Biểu đồ 3.10. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL theo ............................117 Biểu đồ 3.11. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL có hoặc không có ĐVSX- DV-CGCN thuộc và trực thuộc khi thực hiện cơ chế tự chủ ...................................119
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Khung phân tích luận án ............................................................................33 Hình 2.1. Xu hướng đổi mới cơ chế phân bố NSNN cho các trường ĐHCL ............58 Hình 2.2. Xu hướng đổi mới chính sách học phí giáo dục ĐHCL ............................59 Hình 2.3. Xu hướng đổi mới quản lý sử dụng nguồn tài chính do NSNN cấp ..........62 Hình 3.1. Quy trình phân bổ NSNN cho các trường ĐHCL ở Việt Nam ..................87 Hình 3.2. Đổi mới mô hình phân bổ NSNN cho các trường ĐHCL ở Việt Nam ......88 Hình 4.1. Mô hình huy động các nguồn lực của Công ty BK-Holdings..................154 Hình 4.2. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Trường Đại học Đông Á ...155
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với vai trò cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế, giáo dục đại học (GDĐH) được xem như là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội, là nền tảng quan trọng và là điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng GDĐH được coi là quốc sách hàng đầu. Ngày 15/01/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-TTg phê duyệt đề án "Nâng cao chất lượng GDĐH giai đoạn 2019-2025" với mục tiêu tổng thể là "tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của hệ thống GDĐH đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp phần nâng cao chất lượng và năng suất lao động, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới". Trước đây, các trường đại học ở Việt Nam đều là trường công lập, thuộc sở hữu nhà nước và được Chính phủ tài trợ toàn bộ để thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo đại học - một loại hàng hóa công có ngoại ứng tích cực quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ khi Nhà nước Việt Nam chấp nhận phát triển hệ thống trường đại học tư nhân (năm 1988) cho đến nay, số lượng và quy mô các trường đại học tư thục ngày càng phát triển [102]. Việt Nam hiện có 242 trường đại học bao gồm 176 trường công lập, 66 trường tư thục và dân lập, 05 trường có 100% vốn nước ngoài. Mặc dù vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống GDĐH cả về quy mô và chất lượng đào tạo, các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam đang phải cố gắng nhiều hơn trong cuộc cạnh tranh với nhau và với các trường đại học tư nhân xuất phát từ tính chất đặc biệt của dịch vụ GDĐH, vừa mang lại lợi ích công cộng vừa đem đến lợi ích cá nhân của người học, và do đó chịu sự điều tiết của thị trường. Trước xu thế đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực GDĐH, đúng theo tinh thần của Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. Trên tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GĐ&ĐT) đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cùng với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
  10. 2 động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017, Nhà nước đã xác định tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và các trường ĐHCL buộc phải thích nghi với môi trường hoạt động mới: đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội - nhu cầu của thị trường lao động. Như vậy, về cơ bản các trường ĐHCL được trao quyền tự chủ nhưng đồng thời, phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường. Tự chủ đại học có 04 nội dung chủ yếu là: (1) Tự chủ về học thuật, (2) Tự chủ về tổ chức bộ máy, (3) Tự chủ về nhân sự, (4) Tự chủ về tài chính. Trong đó, tự chủ tài chính đóng vai trò nền tảng để thực hiện hiệu quả và bền vững các nội dung còn lại của tự chủ đại học. Trong bối cảnh này, việc đổi mới quản lý tài chính (QLTC) hướng tới hình thành một cơ chế QLTC phù hợp, là môi trường thuận lợi cho các trường ĐHCL huy động nguồn thu, nâng cao năng lực tự chủ tài chính, đảm bảo quá trình tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường được thực hiện đầy đủ, khách quan, công bằng và minh bạch, vừa giảm sự can thiệp của Nhà nước lại vừa phải đảm bảo chất lượng GDĐH, là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong quá trình đổi mới và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) ở Việt Nam qua các giai đoạn: từ Nghị định số 10/2002/NĐ- CP ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; đến Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL; tiếp đó được thay thế bởi Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL; và mới đây là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các trường ĐHCL ở Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức về huy động nguồn tài chính như: nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước (NSNN) bị hạn chế, nguồn thu sự nghiệp không đảm bảo, sự phân chia nguồn tài chính công giữa các trường chưa công bằng [35]. Bên cạnh đó, cùng với quá trình đổi mới QLTC các trường ĐHCL, việc huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của các trường đã thực sự góp phần nâng cao chất lượng GDĐH hay chưa, những đổi mới trong QLTC các trường đại học ĐHCL đã tác động đến mức tự chủ và chất lượng các trường như thế nào, vẫn là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Từ các lý do trên, tác giả lựa chọn nội dung “Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
  11. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Về lý luận: Xác định cơ sở lý luận về đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng trường ĐHCL; tác động của các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các trường ĐHCL đến mức độ đổi mới QLTC các trường. Về thực tiễn: Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở góc độ quản lý nhà nước, có xem xét đến các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các trường có khả năng ảnh hưởng đến đổi mới QLTC các trường ĐHCL; bên cạnh đó đề xuất một số giải pháp định hướng cho các trường trong việc vận dụng cơ chế QLTC mà Nhà nước để thiết kế cơ cấu nguồn tài chính và cơ cấu chi phù hợp, góp phần hướng mục tiêu việc đổi mới QLTC các trường ĐHCL đến mục tiêu đáp ứng yêu cầu tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là, tổng thuật các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm xác định rõ nội dung đã được nghiên cứu và có thể kế thừa, những nội dung chưa được giải quyết và những khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài. Hai là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, làm cơ sở khoa học để phân tích thực trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam. Ba là, trên cơ sở khung phân tích đã xây dựng, luận án phân tích và đánh giá thực trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, đánh giá thực trạng mối quan hệ tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng của các trường, xác định những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, làm cơ sở để xác định quan điểm và đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam. Bốn là, trên cơ sở xác định bối cảnh mới có liên quan và những quan điểm trong việc đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong giai đoạn tới, căn cứ những bài học kinh nghiệm đã rút ra, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong thời gian vừa qua, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
  12. 4 tiếp tục đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đổi mới QLTC các trường ĐHCL đáp ứng yêu cầu tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chủ thể quản lý: Vấn đề đổi mới QLTC các trường ĐHCL được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ quản lý nhà nước với chủ thể quản lý là Chính phủ. Việc đổi mới QLTC của lãnh đạo trường ĐHCL cũng được đề cập ở góc độ là căn cứ thực tế để Chính phủ đổi mới cơ chế chính sách tạo điều kiện cho đổi mới QLTC của các trường đạt mục tiêu tự chủ và nâng cao chất lượng. - Về nội dung: Đổi mới QLTC các trường ĐHCL được tiếp cận gồm các nội dung: (1) đổi mới huy động nguồn tài chính, (2) đổi mới sử dụng nguồn tài chính và (3) đổi mới phân phối kết quả tài chính của các trường đáp ứng yêu cầu của tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, được xem xét chủ yếu ở việc chuyển đổi qua các mô hình khác nhau trong quá trình đổi mới về mặt cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với 03 nội dung này. - Về không gian: Luận án thu thập và phân tích dữ liệu về đổi mới QLTC tại 17 trường ĐHCL ở Việt Nam đã thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GĐ&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ GĐ&ĐT; và Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ GĐ&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH. - Về thời gian: + Luận án phân tích thực trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam thông qua so sánh quy định về cơ chế, chính sách của Nhà nước trong các văn bản pháp lý liên quan được ban hành trước năm 2021, từ đó đánh giá sự phù hợp của quá trình đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam so với xu hướng chung về đổi mới QLTC các trường ĐHCL trên thế giới. Các mốc thời gian khi phân tích từng nội dung đổi mới QLTC có thể không trùng khớp với nhau.
  13. 5 + Dữ liệu thu thập được của 17 trường ĐHCL là dữ liệu từ các Báo cáo tự đánh giá, báo cáo Ba công khai của các trường từ 2012 đến 2021. Dựa trên bộ dữ liệu này, luận án phân tích, đánh giá thực trạng kết quả của đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam qua một quá trình đổi mới theo hướng mở rộng quyền tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH. Quan điểm và giải pháp đổi mới QLTC các trường ĐHCL được đề xuất cho giai đoạn tới năm 2030, tầm nhìn 2035. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận về QLTC các ĐVSNCL, với nền tảng là lý thuyết về QLTC công, được thực hiện trong bối cảnh Nhà nước không còn duy trì vai trò kiểm soát toàn bộ mà trao quyền tự chủ ngày càng mở rộng cho các ĐVSNCL (trong đó có các trường ĐHCL). Việc thay đổi về mặt thể chế này chính là việc chuyển từ mô hình quản lý công truyền thống sang mô hình quản lý công mới (New Public Management - NPM) với đặc trưng là: (i) khuyến khích “thị trường hóa” một số hoạt động của khu vực công; (ii) cơ chế quản lý chuyển dần sang dựa vào kết quả; (iii) trao quyền tự chủ trong quản lý cho người đứng đầu các tổ chức công; (iv) tách biệt chức năng quản lý, giám sát với chức năng cung ứng dịch vụ; và (v) lấy khách hàng/người dân làm trung tâm [84]. Theo đó, sự thay đổi vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực GDĐH sẽ dẫn đến yêu cầu đổi mới QLTC đối với các trường ĐHCL để tạo môi trường thuận lợi cho các trường phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao chất lượng hoạt động. Vấn đề QLTC và đổi mới QLTC các trường ĐHCL được xem xét ở các khía cạnh huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của đơn vị, nhưng không còn chỉ quan tâm đến góc độ cân đối thu - chi của QLTC công truyền thống, mà quan trọng hơn là hiệu quả hoạt động của các trường với chức năng cung ứng dịch vụ công về đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và phục vụ cộng đồng (PVCĐ), thể hiện ở kết quả tài chính trong năm của các trường, đề cao tính năng động trong quản lý các trường ĐHCL hướng đến mô hình quản lý theo kiểu công ty (university cooperation), đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống, tính logic và tính
  14. 6 thực tiễn; đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới tổ chức và quản lý hướng tới bảo đảm và nâng cao chất lượng các ĐVSNCL, trong đó có các trường ĐHCL. 4.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu - Tiếp cận hệ thống Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và các nhân tố thuộc tính nội tại của các trường ĐHCL có khả năng ảnh hưởng đến mức độ đổi mới QLTC, mức tự chủ cũng như chất lượng các trường. Các nhân tố vĩ mô bao gồm: thể chế kinh tế - xã hội; trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; xu thế hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục… Các nhân tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các trường gồm có: tuổi của trường; quy mô của trường; vị trí địa lý của trường, định hướng phát triển của trường; sự hiện diện của đơn vị sản xuất - dịch vụ - chuyển giao công nghệ (ĐVSX-DV-CGCN) thuộc và trực thuộc… Các nhân tố vĩ mô hay vi mô đều có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH. Tiếp cận hệ thống cũng được sử dụng trong đánh giá tác động của các chỉ tiêu phản ánh đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng các trường đại học ĐHCL. Từ những vấn đề lý thuyết, tiếp cận theo hướng diễn dịch sẽ giúp suy ra giả định về tác động tích cực hay tiêu cực của chỉ tiêu phản ánh đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng của các trường. Sau đó, từ thực tiễn sinh động, tiếp cận theo hướng quy nạp sẽ giúp đưa ra kết luận và khái quát thành một giả thuyết đã được chứng minh. Điều này cho thấy, cách tiếp cận hệ thống có ý nghĩa quan trọng nhằm hình thành bức tranh tổng thể về mối quan hệ giữa đổi mới QLTC các trường ĐHCL với các nhân tố ảnh hưởng đến nó cũng như mối quan hệ tác động của nói đến mức tự chủ và chất lượng của các trường. - Tiếp cận điển hình (nghiên cứu trường hợp) Số lượng các trường ĐHCL ở Việt Nam là tương đối lớn, do đó đề tài sẽ lựa chọn thu thập dữ liệu về QLTC của một số trường ĐHCL đã được kiểm định chất lượng theo quy định hiện hành. Các trường đại học được lựa chọn để thống kê dữ liệu báo cáo có địa điểm nằm ở các vùng kinh tế khác nhau trên cả nước, trực thuộc các cơ quan chủ quản khác nhau (trực thuộc Bộ GĐ&ĐT, các Bộ chủ quản, các Đại học vùng, Đại học Quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh).
  15. 7 - Tiếp cận định tính kết hợp với tiếp cận định lượng Tiếp cận định tính xem xét đổi mới QLTC các trường ĐHCL bằng cách thăm dò, mô tả, giải thích dựa trên khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ của các nhà quản lý với vai trò là chủ thể QLTC GDĐH. Tiếp cận định tính do đó có thể hướng chúng ta đến việc xây dựng giả thuyết và các lý giải, hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình và phân tích các kết quả nghiên cứu định lượng. Tiếp cận định lượng xem xét đổi mới QLTC các trường ĐHCL theo cách có thể đo lường/đánh giá thông qua một số biến số cụ thể, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mức tự chủ và chất lượng của các trường ĐHCL làm cho chúng thay đổi theo một xu hướng nhất định, thể hiện qua kết quả kiểm định các mô hình hồi quy đa biến. 4.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể a) Phương pháp thu thập dữ liệu Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp từ số liệu thống kê của Bộ GĐ&ĐT, các bộ chủ quản, "Báo cáo tự đánh giá cơ sở giáo dục" dùng để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục công khai trên website của 17 trường ĐHCL đã được kiểm định chất lượng theo quy định, và thông tin “Ba công khai” trên website của các trường, với bộ dữ liệu thu thập được gồm 86 quan sát nằm trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2021. Căn cứ khung lý thuyết về đổi mới QLTC các trường ĐHCL theo hướng tiếp cận của luận án, các chỉ tiêu (biến số) được tác giả thu thập, tính toán và chọn lọc đưa vào bộ dữ liệu (được thể hiện rõ ở Phụ lục 1.3); gồm có: - Thứ nhất, các chỉ tiêu (biến số) phản ánh đổi mới QLTC các trường ĐHCL gồm: + Các chỉ tiêu (biến số) phản ánh đổi mới quản lý huy động nguồn tài chính của các trường ĐHCL; trong đó có biến MTC (mức tự chủ nguồn kinh phí chi thường xuyên) là biến số vừa đo lường đổi mới quản lý huy động nguồn tài chính, vừa là biến số đo lường khả năng tự chủ tài chính của các trường. + Các chỉ tiêu (biến số) phản ánh đổi mới quản lý sử dụng nguồn tài chính của các trường ĐHCL. - Thứ hai, các chỉ tiêu (biến số) phản ánh chất lượng các trường ĐHCL gồm: + Chỉ tiêu (biến số) phản ánh chất lượng đào tạo; + Chỉ tiêu (biến số) phản ánh chất lượng NCKH; + Chỉ tiêu (biến số) phản ánh chất lượng PVCĐ. - Thứ ba, các biến số phản ánh một số nhân tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của
  16. 8 trường ĐHCL có khả năng ảnh hưởng đến mức độ đổi mới QLTC, mức tự chủ cũng như chất lượng các trường (các biến kiểm soát). Việc lựa chọn các biến số thích hợp trong tập hợp các chỉ tiêu (biến số) nêu trên để đưa vào mô hình hồi quy đa biến nhằm đánh giá đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH còn cần phải sử dụng kỹ thuật phân tích tương quan nhằm phát hiện sớm mối quan hệ tuyến tính giữa các cặp chỉ tiêu (biến số). b) Phương pháp phân tích dữ liệu * Phương pháp phân tích định tính: - Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp này trong xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài luận án. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích thông tin, số liệu thu thập được về đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở hai phương diện: đổi mới trong cơ chế, chính sách của Nhà nước và kết quả thực hiện cơ chế, chính sách đó của các trường ĐHCL, từ đó tổng hợp để đưa ra kết luận về xu hướng đổi mới, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp này để đánh giá sự đổi mới trong cơ chế, chính sách của Nhà nước về QLTC các trường ĐHCL thông qua việc so sánh các quy định về QLTC mà Nhà nước ban hành trong phạm vi thời gian nghiên cứu, trên các khía cạnh cụ thể: quản lý huy động nguồn tài chính, quản lý sử dụng nguồn tài chính, quản lý phân phối kết quả tài chính trong năm. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp này khi tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến QLTC và đổi mới QLTC các trường ĐHCL của các quốc gia trên thế giới, từ đó tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn và rút ra những bài học thành công hay thất bại, có thể được xem xét, cân nhắc để đưa ra những giải pháp phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. * Phương pháp phân tích định lượng - Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistic) là phương pháp sử dụng để tính toán, tóm tắt, trình bày những thông tin cơ bản của dữ liệu, phục vụ quá trình nghiên cứu thực nghiệm và phân tích những số liệu thống kê đó. Luận án sử dụng phương pháp này để mô tả một cách tổng quát đặc điểm của mẫu khảo sát. Bên cạnh đó, thống kê mô tả cũng được sử dụng để xem xét các mối quan hệ có thể có giữa các biến bằng cách sử dụng bảng kết hợp (custom tables). Thống kê mô tả gồm thống kê trung bình và thống kê tần số:
  17. 9 + Thống kê trung bình: thường được sử dụng với các biến định lượng, dùng để thống kê các chỉ số phân tích như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (max, min), độ lệch chuẩn (standard deviation)... + Thống kê tần số: thường được áp dụng cho các biến định tính như vị trí địa lý, định hướng phát triển, sự hiện diện của ĐVSX-DV-CGCN thuộc/trực thuộc trường..., dùng để cung cấp thông tin mức độ (tần số) các chỉ số xuất hiện trong tập mẫu và làm nổi bật các mối quan hệ có thể có giữa các biến. - Thống kê suy luận (Inferential statistics): Luận án sử dụng phương pháp phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích mối quan hệ giữa đổi mới QLTC với mức tự chủ và chất lượng các trường ĐHCL, từ đó đưa ra hàm ý chính sách cho Nhà nước về vấn đề đổi mới QLTC các trường ĐHCL, cũng như giải pháp cho các trường trong việc thực hiện cơ chế QLTC của Nhà nước, trong bối cảnh tự chủ đại học và yêu cầu nâng cao chất lượng GDĐH. + Phương pháp phân tích tương quan Pearson: Khi phân tích mối quan hệ giữa các biến số phản ánh đổi mới QLTC với các biến số phản ánh chất lượng của trường ĐHCL, luận án sử dụng kỹ thuật phân tích tương quan Pearson (hệ số tương quan của Pearson) để đo lường mối tương quan tuyến tính giữa các biến quan tâm. Nó cung cấp thông tin về độ lớn của mối tương quan, cũng như hướng của mối quan hệ. Nhờ vào kết quả phân tích tương quan, tác giả có thể lựa chọn các biến độc lập có mối quan hệ tương quan chặt với các biến phụ thuộc để đưa vào mô hình hồi quy đa biến, nhằm đánh giá tác động mang tính nhân - quả của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và đến chất lượng của trường ĐHCL, đồng thời giúp phát hiện sớm hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến độc lập có tương quan chặt với nhau để loại bỏ những biến không phù hợp ra khỏi mô hình dự kiến. + Sử dụng kiểm định One - Way ANOVA để so sánh các nhóm trường theo các tiêu chí phân loại khác nhau: 1. Tuổi của trường, 2. Quy mô của trường, 3. Vị trí địa lý của trường, 4. Định hướng phát triển của trường, 5. Sự hiện diện của ĐVSX-DV-CGCN thuộc/trực thuộc; từ đó thấy được sự khác biệt về mức độ đổi mới QLTC, khả năng tự chủ tài chính và chất lượng của các nhóm trường. + Mô hình hồi quy bội được sử dụng để phân tích đánh giá tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng các trường ĐHCL. Trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng về các chỉ tiêu đánh giá đổi mới QLTC các trường ĐHCL, nghiên cứu sinh xây dựng
  18. 10 hàm hồi quy bội để mô tả mối quan hệ và sự tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và chất lượng các trường ĐHCL. Theo đó, đối với các mô hình chỉ có biến độc lập, trong tập hợp các biến được thu thập dữ liệu từ báo cáo tự đánh giá của các trường ĐHCL (Phụ lục 1.3) tác giả dựa vào bảng phân tích tương quan Pearson (Phụ lục 3.7) để lựa chọn các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc tương ứng và không có hiện tượng đa cộng tuyến, cụ thể như sau: Để đo lường chất lượng các trường ĐHCL, nghiên cứu sinh lựa chọn sử dụng các biến phụ thuộc: Điểm trung bình tuyển sinh đầu vào (DTBDV); Số sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy (SVTN); Tỷ lệ sinh viên thừa nhận có đủ kiến thức, kĩ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (KTKN_DU); Tỷ lệ SV thừa nhận chỉ học được một phần kiến thức, kĩ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (KTKN_1PHAN); Tổng số GS, PGS, TS của trường (GSTS); Số lượng bài báo khoa học trong năm (BBKH); Tổng số công trình khoa học hoàn thành (đề tài, bài báo, sách) trong năm (TCTKH); Số đơn vị máu huy động hằng năm (HIENMAU). Để đo lường kết quả đổi mới QLTC của các trường ĐHCL, nghiên cứu sinh lựa chọn sử dụng các biến độc lập đưa vào các mô hình như: NSNN cấp (NSNN_CAP), Thu từ đào tạo (THU_DT), Thu khác (THU_KHAC), Tỷ trọng nguồn tài chính ngoài NSNN (NNS), Mức tự chủ nguồn kinh phí chi thường xuyên (MTC); Chi cho con người (CCN), Chi hoạt động chuyên môn quản lý (CMQL), Chi cho sinh viên (CHI_SV), Chi cho PVCĐ (PVCĐ), Chi cho NCKH (NCKH), Chi bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực (NNL), Chi cho cơ sở vật chất (CSVC). Riêng biến Mức tự chủ nguồn kinh phí chi thường xuyên (MTC=Tổng thu hoạt động sự nghiệp/Tổng chi hoạt động thường xuyên) vừa có thể coi là biến độc lập khi đánh giá các yếu tố tác động đến chất lượng trường ĐHCL, vừa có thể coi là biến phụ thuộc khi đánh giá tác động của đổi mới QLTC đến năng lực tự chủ các các trường. Các mô hình cụ thể được lựa chọn như sau: Biến phụ thuộc Biến độc lập I. Mô hình hồi quy đánh giá tác - QM động của đổi mới QLTC đến mức - NSNN_CAP tự chủ nguồn kinh phí chi thường MTC - THU_DT xuyên - NNL - CHI_SV
  19. 11 Biến phụ thuộc phản ánh chất Biến độc lập STT lượng trường ĐHCL phản ánh đổi mới QLTC - MTC - THU_KHAC Mô hình 1 DTBDV - CHI_SV - NNL - CSVC - THU_NNS SVTN - CCN (phản ánh cả Mô hình 2 - CMQL chất lượng - CHI_SV PVCĐ) - NNL - NSNN_CAP Phản ánh - THU_DT chất lượng Mô hình 3 KTKN_DU - THU_KHAC đào tạo II. Mô hình - CMQL hồi quy đánh - NNL giá tác động - THU_DT của đổi mới - CCN Mô hình 4 KTKN_1PHAN QLTC đến - NNL chất lượng - CSVC trường - MTC ĐHCL - CCN Mô hình 5 GSTS - CMQL - NCKH - NNL - NNS - CCN Mô hình 6 BBKH - CMQL - NCKH Phản ánh - NNL chất lượng - MTC NCKH - CCN Mô hình 7 TCTKH - CMQL - NCKH - NNL Phản ánh - MTC Mô hình 8 chất lượng HIENMAU - CCN PVCĐ - CHI_SV
  20. 12 Đối với mô hình có biến độc lập và có thêm cả các biến kiểm soát, ngoài việc sử dụng các biến độc lập như trên, nghiên cứu sinh dùng thêm các biến kiểm soát như: Tuổi của trường (TU), Quy mô trường (QM), Vị trí địa lý của trường (VTĐL), Định hướng phát triển của trường (DHPT); Sự hiện diện của ĐVSX-DV-CGCN thuộc/trực thuộc (DVSXDV); Phân loại mức tự chủ (PLMTC). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về mặt lý luận - Luận án góp phần vào việc xây dựng khung lý thuyết về đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở góc nhìn đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông qua xem xét những chuyển đổi trong vận dụng các mô hình khác nhau ở từng nội dung QLTC; đóng góp nhất định cho cơ sở lý luận về đổi mới QLTC tài chính các ĐVSNCL nói chung và đổi mới QLTC các trường ĐHCL nói riêng. - Luận án cũng xây dựng được các mô hình hồi quy và phân tích định lượng về mối quan hệ giữa đổi mới QLTC với mức tự chủ và chất lượng trường ĐHCL. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Việc đánh giá tác động của các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các trường đến mức độ đổi mới QLTC, mức tự chủ cũng như chất lượng các trường là căn cứ thực tiễn để Chính phủ cải tiến môi trường chính sách, pháp luật về QLTC các trường ĐHCL, tạo sân chơi công bằng và cạnh tranh lành mạnh giữa các trường đại học, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược trong phát triển nền kinh tế xã hội nói chung, hệ thống GDĐH nói riêng. - Việc đánh giá tác động của các chỉ tiêu phản ánh đổi mới quản lý tải chính đến mức tự chủ và chất lượng của các trường ĐHCL sẽ là căn cứ thực tiễn định hướng cho các trường ĐHCL vận dụng cơ chế, chính sách của Nhà nước để thiết kế cơ cấu nguồn thu, cơ cấu chi tiêu hợp lý nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của trường trong từng giai đoạn phát triển, đáp ứng yêu cầu tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH. - Những giải pháp được đề xuất trong đề tài được áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng góp phần thúc đẩy việc thực hành đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho một số đơn vị sự nghiệp và các trường ĐHCL ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương 12 tiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2