intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An

Chia sẻ: Hetiheti Hetiheti | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

83
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện nghiên cứu nhằm xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả của công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An nhằm tiến đến mục tiêu ưu việt hóa trong mục đích huấn luyện, quá trình huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Giám định là công việc kiểm tra, đánh giá chung đối với hầu hết  đối tượng. Giám  định liên quan  đến sự  đo lường, kiểm tra, và  các tiêu  chuẩn  đánh giá áp dụng  để  xác nhận chắc chắn các thông số  kỹ  thuật  đặc trưng liên quan đến đối tượng giám định. Kết quả giám định thông  thường được so sánh với các yêu cầu và các tiêu chuẩn đã đưa ra nhằm  xây dựng mục tiêu đã định đối với đối tượng giám định. Giám định quá trình huấn luyện thể lực nghĩa là giám sát để kiểm  soát toàn bộ quá trình huấn luyện thể lực từ lượng vận động, khả năng  thích nghi của vận động viên (VĐV)  đến những thay đổi về  trạng thái  thể  lực của họ. Giám  định là  công việc quản lý  chuyên môn khoa học  giúp quản lý  chặt chẽ  các quá  trình hoạt  động và  thông tin từ  công tác  này sẽ  giúp nhà  quản lý, nhà  đầu tư  kiểm soát  được chất lượng vận  động viên; giúp huấn luyện viên  định hướng tuyển chọn, huấn luyện;  đánh giá kế hoạch, điều chỉnh huấn luyện để liên tục nâng cao thành tích  chuyên môn. Việc tuyển chọn, giám định công tác huấn luyện cũng có sự  khác nhau, chúng ta không thể dùng một tiêu chuẩn nào đó để làm thước  đo đánh giá cho tất cả các môn thể thao, mà phải có hệ thống các chỉ tiêu  đánh giá cho từng môn thể thao cụ thể Hệ thống đào tạo VĐV bóng đá tại Việt Nam hiện nay về công tác  quản lý huấn luyện và giám định khoa học vẫn còn nhiều hạn chế, toàn  bộ  công việc  được giao cho ban huấn luyện, hoàn toàn không có  ban  chuyên môn kiểm tra, kiểm soát quá  trình và  thực tế  cho thấy trình  độ  bóng đá chuyên nghiệp chúng ta không có sự cải thiện lớn trong hơn 10  năm  qua.   CLB  bóng  đá  Sông  Lam  Nghệ  An  là  một  CLB  giàu truyền  thống bóng đá, là một trong những đội bóng từng đoạt nhiều danh hiệu  từ giải vô địch, Cúp quốc gia cũng như các giải trẻ. Tuy nhiên bên cạnh  bề  dày thành tích và đã  khoác trên vai “chiếc áo chuyên nghiệp" nhưng  công tác huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật của CLB bóng đá SLNA  vẫn còn nhiều hạn chế, vân chưa co hê thống tiêu chuẩnđánh gia thê lực  ̃ ́ ̣ ́ ̉ cũng như kiểmsoát qua trìnhhuấnluyện thê lực cho VĐV. ́ ̉
  2. 2 Với mong muốn được nghiên cứu đóng góp cải thiện bóng đá trình  độ cao ở Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện,  nâng cao trình độ thi đấu của VĐV bóng đá Việt Nam nói chung và CLB  bóng đá Sông Lam nói riêng, thực hiện nghiên cứu: “Xây dựng một số  tiêu chuẩn giám  định hiệu quả  công tác huấn luyện thể  lực trong   thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An” Muc đich nghiên cưu cua đê tai: ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả của công tác huấn  luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ  An nhằm tiến đến mục tiêu ưu việt hóa trong mục đích huấn luyện, quá  trình huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu. Muc tiêu nghiên cưu:  ̣ ́ 1. Đánh  giá  thực  trạng công tác  giám  định  huấn luyện thể  lực  trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt nam. 2. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí  giám  định hiệu quả  công tác  huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam  Nghệ An. 3. Ứng dụng các tiêu chí  đã  lựa chọn và  xây dựng một số  tiêu  chuẩn giám định vào thực tiễn công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ  chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An. Giả thuyết khoa học của luận án: Giám  định công tác huấn luyện thể  lực là  một hệ  thống các tiêu  chuẩn kiểm tra đánh giá chất lượng các tiêu chí về thể lực chung và chuyên  môn, phù hợp với quy luật hình thành phát triển và duy trì trang thái sung sức  thể thao của VĐV. Nếu các tiêu chuẩn đó xây dựng trên cơ sở khoa học,  hợp lý phù hợp với chương trình kế hoạch huấn luyện của thời kỳ chuẩn  bị, sẽ góp phần nâng cao trình độ tập luyên thể lực của VĐV bóng đá. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Thông qua kêt qua nghiên cưu thực trạng công tác giám định huấn  ́ ̉ ́ luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại  hạng Việt Nam cho thây cac CLB chưa co môt hê thông tiêu chuân giam  ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́
  3. 3 đinh, phần nhiều chỉ dựa vào kinh nghiệm và cảm nhận để đánh giá. Do  ̣ đó, không xác định được chương trình huấn luyện có phù hợp với VĐV  ̣ ̉ ́ ̉ hay không. Ban huân luyên cua tât ca 14 đôi tham gia Giai bong đa ngoai  ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ hang Viêt Nam đêu đanh gia cao viêc cân co môt tiêu chuân giam đinh công  ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ tac huân luyên thê lưc, tuy nhiên do cac điêu kiên vê kinh phi va công tac hỗ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ́   trơ huân luyên chưa đươc quan tâm đung mưc. ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ Và với 23 nội dung tiêu chí đã lựa chọn thông qua phỏng vấn, kiểm  định  căn cứ vào đăc điêm cac chi tiêu cung như chu kỳ huấn luyện và mục  ̣ ̉ ́ ̉ ̃ tiêu huấn luyện. Đê tai tiên hanh xây dưng tiêu chuân giam đinh theo các  ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ nhóm chỉ  tiêu: Thứ  nhất, nhóm chỉ  tiêu chức năng  đáp  ứng sinh lý; Thứ  hai, nhóm chỉ tiêu chức năng xét nghiệm tế bào máu; Thứ ba nhóm chỉ tiêu  thành phần cơ thể, tâm lý ­ thần kinh và thể lực. Đồng thời phân bổ thời  gian kiểm tra các nhóm chỉ tiêu đó vào từng giai đoạn của nghiên cứu cho  phù hợp với kế hoạch huấn luyện và tính chất các chỉ tiêu. Bên cạnh đó vơi hê thông tiêu chuân giam đinh đa xây dưng, luận án  ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̃ ̣ tiên hanh ưng dung vao thưc tiên công tac huân luyên thê lưc trong thời kỳ  ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ chuân bi cua đội bong đa Sông Lam Nghê An. Kêt qua đa giup Ban huân  ́ ́ ̣ ́ ̉ ̃ ́ ́ luyên  đánh   giá  đươc   kế  hoạch   huân   luyên,   giam  đinh  đươc   hiêu   quả  ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ chương trinh huân luyên thê lưc cung như  giam  đinh thê lưc cac VĐV  ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́ thông qua cac tiêu chuân đa xây dưng cho từng nhóm chỉ tiêu. ́ ̉ ̃ ̣ 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được trình bày bao gồm các phần  Đặt vấn đề  (02 trang);  Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (44 trang); Chương 2: Đối tượng,   Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (17 trang); Chương 3: Kết quả nghiên   cứu và bàn luận (79 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án có 40   bảng, 18 biểu đồ, 03 sơ đồ và 16 hình. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham  khảo, trong đó 52 tài liệu Tiếng Việt,   42 tài liệu Tiếng Anh, 03 tài liệu  tiếng Trung và 07 tài liệu từ các website.
  4. 4 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÂN ĐÊ NGHIÊN CƯU ̉ ́ ̀ ́ 1.1. Quan  điểm, chủ  trương, chính sách của  Đảng và  Nhà  nước về  phát triển bóng đá tại Việt Nam Luận án trình bày các quan điểm, chủ trương, chính sách chính của Đảng và  Nhà nước chứng mình sự quan quan tâm tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT  nước nhà, trong đó bóng đá dành được sự quan tâm đặc biệt. 1.2. Khái niệm về giám định Làm rõ khái niệm có liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu: khái niệm về  giám định, giảm định công tác đào tạo VĐV­ quá trình huấn luyện và việc  giám định huấn luyện thể lực đội bóng đá Sông Lam Nghệ An. 1.3. Đăc điêm môn bóng đá ̣ ̉ Luận án giới thiệu về xu thế phát triển của bóng đá hiện đại, các tính chất  đặc trưng của môn bóng đá cũng như cấu trúc thành tích trong môn bóng đá. 1.4. Đăc điêm hoat đông thê lưc trong môn bong đa hiên đai ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̣ Luận án giới thiệu về đặc điểm các hoạt động cơ  bản trong môn bóng đá,   đặc điểm thể lực trong thi đấu bóng đá hiện đại. 1.5. Công tac huân luyên thê lưc trong bóng đá ́ ́ ̣ ̉ ̣ Luận án trình bày về sự quan trọng của công tác huấn luyện thể  lực trong  bóng đá cũng như hệ thống lý luận khoa học huấn luyện thể lực trong môn  bóng đá. 1.6 Tinh chu ky trong huân luyên thê thao ́ ̀ ́ ̣ ̉ Luận án trình bày các vấn đề  như: vai trò và ý nghĩa của xây dựng kế hoạch  năm theo chu kỳ, tính chu kỳ hay chu kỳ hoá trong quá trình huấn luyện, đặc   điểm các giai đoạn trong kế hoạch huấn luyện năm và kế hoạch huấn luyện   thể lực đội bong đa Sông Lam Nghê An tham gia Giai vô đinh quôc gia Toyota  ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ V League 20. 1.7. Đôi net vê giai bong đa vô đich Quôc Gia V – League va CLB Bong Đá ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́   Sông Lam Nghê An ̣ Luận án giới thiệu về giải bóng đá vô địch quốc gia V League và CLB bóng   đá Sông Lam Nghệ An. 1.8. Các công trình trong và ngoài nước có liên quan Luận án giới thiệu các công trình nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước có   liên quan đến công trình nghiên cứu.
  5. 5 CHƯƠNG 2:  ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ  CHỨC NGHIÊN   CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án:  ­ Đối tượng: Tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực  trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An  ­ Khách thể:  23 nam VĐV đội bóng đá SLNA 45 HLV, chuyên gia, bác sĩ, giám đốc kỹ thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích tai liệu,   ̀ Phương phap phong vân chuyên gia, Phương phap quan sat sư pham, Phương   ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ pháp kiêm tra sư phạm, Phương phap kiêm tra hinh thai, Phương phap kiêm tra  ̉ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̉ y hoc, Phương pháp toán học thống kê. ̣ 2.3 Tổ chức nghiên cứu: tiến hành từ ngày 15/1/2013 đến 15/8/2016. Địa điểm nghiên cứu: Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An, Trường ĐH   TDTT TP.HCM, Bệnh viện Hữu nghi Đa khoa Nghệ An CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1.  Đánh   giá   thực  trạng công  tác  giám   định  huấn  luyện  thể   lực   trong thời kỳ chuẩn bị của các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam 3 1.1 Thực trạng trình độ thể lực của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An   trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 3.1.1.1. Đánh giá thực trạng thể  lực của đội bóng đá Sông Lam   Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 thông qua bộ test đã sử   dụng từ trước. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.1 trong luận án.  Bảng 3.1 Kết qua kiểm tra thực trạng thể lực của đội bóng đá Sông  Lam Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 n = 23 TT Test δ Cv% 1 Chạy 30m (s) 4.8 0.34 7.08 2 Chạy 100m (s) 12.13 0.46 3.79 3 Chạy 5x30m (s) 20.5 1.2 5.85 4 Chạy 12 phút (m) 3075 200 6.50 5 Bật cao tại chỗ (cm) 46 4.5 9.78 Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình về thể lực các nội dung   kiểm tra của 23 nam VĐV đội bóng đá SLNA tương đối đồng đều ở từng nội 
  6. 6 dung kiểm tra. Để  thấy rõ thực trạng đó như  thế  nào luận án tiến hành so  sánh với các nghiên cứu, Test bật cao tại chỗ khi so sánh với kết quả thu thập   được từ tác giả S. Muniroglu & M. Koz [87] với 20 nam VĐV đang thi đấu tại  giải League Thổ Nhĩ Kỳ với giá trị 58.7±6.94cm, kết quả nghiên cứu của tác  giả Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] trên 28 nam VĐV bóng  đá  Ấn Độ  với giá trị  54.4±5.52cm và kết quả  nghiên cứu của tác giả  A.R.   Aziz, F. Tan, A. Yeo and K.C. Teh đến từ Singapore [85] để thấy rằng thành   tích hiện tại của CLB SLNA là 46±4.5cm còn khá là thấp so với trình độ trong  khu vực, Châu Á và thế giới. Ở nội dung test chạy 30m, cũng theo nghiên cứu   của Muniroglu & M. Koz [87] với giá trị 4.06±0.91s, kết quả nghiên cứu của   Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] với giá trị là 4.57±0.5s và  thực tế giá trị của 23 nam VĐV bóng đá SLNA là 4.8±0.34s, từ đó có thể nhận   thấy trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu còn khá thấp. 3.1.1.2 Thực trang kha năng di chuyên thực tê trong thi đâu cua đội   ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ bóng đá SLNA tai giai bong đa chuyên nghiêp Viêt Nam mùa giải 2013­ 2014 ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̣ Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.2 trong luận án. Nhìn chung,  qua kết quả thực tế ở bảng 3.2 và so sánh với một số công trình nghiên cứu ở  trong khu vực và trên thế giới với nhiều đối tượng chuyên và bán chuyên để  thấy rằng kết quả về khả năng di chuyển của các đội bóng chỉ dừng lại ở  mức rất thấp và thậm chí thấp nhất trong những dữ liệu có uy tín được công   bố trước đó, từ đó giúp cho luận án cho cái nhìn quan trọng hơn về công tác   giám định huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng   đá ngoại hạng Việt Nam nhằm hướng đến những sự thay đổi mới mẻ hơn   khả quan hơn trong công tác huấn luyện thể lực của đội bóng đá SLNA nói  riêng và các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam nói chung. 3.1.2 Hiện  trang về tiêu chuẩn đang sử dụng để giám định huấn   ̣ luyện và đặc điểm công tac huấn luyện tại các đội bóng đá ngoại hạng   ́ Việt Nam trong năm 2014­ 2015.  Hiện trạng về  cac tiêu chuẩn  đánh giá  đang  được sử  dụng  để  ́ đánh giá thể lực tai CLB ̣ Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 trong luận án  Thực trang nhận thức về  công tac giám định huân luyên thể   ̣ ́ ́ ̣ lực cua các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt Nam. ̉ Kết quả được trình bày ở bảng 3.4, 3.5, 3.6 và biểu đồ 3.1. và 3.2 trong luận   án 
  7. 7  Đặc điểm chung về  phân chia các giai đoạn  huân luyên mùa   ́ ̣ giải của các CLB bóng đá ngoại hạng Việt Nam trong năm 2014 –   2015 Thời gian thi đấu trong mùa giải sẽ được chia ra làm 2 giai đoạn. ­ Giai đoạn lượt đi của giải vô địch quốc gia kéo dài khoảng 3 tháng  với 13 lượt trận đấu. ­ Giai đoạn lượt về xen kẽ giữa lượt về của giải Vô địch quốc gia và  Cúp quốc gia từ vòng 1/16 đến chung kết, kéo dài khoảng 3 tháng rưỡi  với tổng số 20 lượt trận. Từ đó, các đội đặt kế hoạch huấn luyện và thi đấu 1 mùa giải với 2  giai đoạn theo một môt chu ky huân luyên như sau: ̣ ̀ ́ ̣  Thời kỳ chuẩn bị : từ giữa tháng 9 đến tháng 11/2014  (khoảng 10 tuần).  Thời kỳ thi đấu: Thi đấu lượt đi: Giải Vô địch quốc gia bắt đầu ở  tuần thứ  2 tháng 1  đến tuần thứ  3 của tháng 4/2015; Thi  đấu lượt về:  (tương ứng với lượt về giải Vô địch quốc gia và Cúp quốc gia): bắt đầu  từ tuần thứ 2 của  tháng 5 đến hết tháng 8. Nghỉ giai đoạn thi đấu lượt đi và về  khoảng 2 tuần (tuần cuối của  tháng 4 và tuần đầu của tháng 5). Thời điểm nghỉ giữa hai  đoạn 1 và  2. HLV ngoài việc bổ sung tăng  cường lực lượng cho đội thì việc điều chỉnh lượng vận động của KHHL  là rất cần thiết Kêt luân muc tiêu 1 ́ ̣ ̣ Huấn luyện bóng đá là một quá trình sư  phạm, nhằm nâng cao   trình độ  chuyên môn của vận động viên. Muốn tổ  chức công tác huấn   luyện một cách có khoa học, để vận động viên phát triển và duy trì được   trạng thái sung sức thể thao (trạng thái tối ưu của trình độ  tập luyện về  các mặt kỹ  thuật, chiến thuật, tâm lý), đòi hỏi phải biết điều khiển có   hiệu quả  quá trình huấn luyện bằng con đường tối  ưu hóa cấu trúc tập   luyện. Trong những điều kiện nhất định, việc xây dựng kế  hoạch huấn  luyện năm cho một đội bóng theo chu kỳ  tập luyện, có ý nghĩa quyết   định tới việc nâng cao thành tích. Quy luật tổ chức tập luyện và thi đấu   theo chu kỳ, thể hiện  ở sự quay vòng tương đối trọn vẹn các giai đoạn  với sự  lặp lại những thời kỳ  trọn vẹn, những giai  đoạn huấn luyện,  những buổi tập và những bài tập kỹ  thuật,  chiến thuật, thể  lực của   những chu kỳ nhất định. 
  8. 8 Thực trang kha năng di chuyên cua VĐV bóng đá V­League cho   ̣ ̉ ̉ ̉ thây trung binh chi di chuyên 6.1 km trong môt trân đâu khi so sanh vơi cự   ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ly di chuyên từ ̉  8 ­ 12 km cua môt sô giai nươc ngoai. Thâm chí VĐV là ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̣   sinh viên đai hoc co thê di chuyên tơi 10 km trong môt trân đâu (theo tac  ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ gia Van Gool, 1998) [90]. Điêu nay cho thây công tac huân luyên thê lực   ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ chưa được cac CLB   quan tâm chu trong, thực tê la phân lớ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ n cac CLB   chưa co HLV thê lực được đao tao bai ban, do đó khả  năng di chuyển   ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ cũng  ảnh hưởng đến vận hành chiến thuật, tốc độ  trận đấu và trình độ  của các CLB trong nước. Tuy nhiên đê đanh gia được hiêu qua công tac huân luyên cung như  ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̃ đanh gia lượng vân đông huân luyên cân phai co tiêu chuân giam đinh cụ   ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̣ thê. Thực trang sử dung tiêu chuân giam đinh công tac huân luyên thê lực  ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ trong thơi ky chuân bi cua CLB V ­ League Viêt Nam cho thây: hiện nay   ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ cac CLB bóng đá chưa có một hệ  thống tiêu chuẩn khoa học để  giám   ́ định huấn luyện nói chung và giám định lượng vân đông huấn luyện nói   ̣ riêng. Thực tế này cũng là tình trạng chung của các CLB bóng đá tại Việt   Nam, mặc dù đã “khoác lên cái áo chuyên nghiệp”, các tiêu chuẩn đánh  giá còn ít và không được cập nhật, sự  đánh giá vẫn còn mang tính chủ  quan và cảm tính. Vấn đề cấp thiết nữa là ở khía cạnh nhận thức của tất  cả  các CLB đều cho rằng nó cần thiết và quan trọng như  thế  nào trong   công tác huấn luyện. Nguyên nhân: ­ Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan: là công tác kiểm tra đánh giá vẫn đưa  được chú trọng, phần lớp chỉ tập trung vào công tác huấn luyện và thành   tính là chính. Và công tác hỗ trợ huấn luyện nói chung vẫn chưa được quan   tâm đúng mức. ­ Thứ  hai, nguyên nhân khách quan: thực tế  kinh phí cho CLB còn eo   hẹp,  việc cung cấp trang  thiết   bị   hỗ  trợ   huấn luyện (phòng tập  sức   mạnh đạt chuẩn, phòng hồi phục sau tập luyện ...) mới chỉ có 1 vài CLB   có thể  trang bị. Do đó, việc mua sắm trang thiết bị dành cho việc kiểm   tra giám định huấn luyện có độ chính xác cao tại Việt Nam hiện nay, chỉ  có CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai đang bước đầu trang bị. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này, mặc dù   về mặt nhận thức các HLV và thành viên BHL đều thấy cần có một tiêu   chuẩn giám định để  có các thông tin khách quan để đánh giá VĐV, đồng  thời điều chỉnh kế hoạch huấn luyện cho phù hợp.
  9. 9 Vấn đề  đặt ra trong thực trạng hiện nay, là cần có một hệ  thống  tiêu chuẩn giám định đơn giản, dễ  thực hiện, không cần trang thiết bị  phức tạp. Tuy nhiên, đây là một yêu cầu khá khó khăn, vì như  thế  sẽ  không có hệ thống tiêu chuẩn giám định toàn diện, và không có hệ thống   máy móc đo đạc có độ chính xác cao thì thông số thu được cũng không có  ý nghĩa. 3.2. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện  thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An 3.2.1. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí giám định công tác huấn   luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ   An  3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác   huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam   Nghệ An Thông qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu trong  và ngoài nước, khảo sát thực tế công tác huấn luyện vận động viên của  các CLB hiện nay. Căn cứ  vào mục  đích, nhiệm vụ  chủ  yếu của giai  đoạn huấn luyện, căn cứ vào đặc điểm của CLB và qua tham khảo kinh  nghiệm của các chuyên gia, sau khi  đã  loại bớt các chỉ  số  test, chỉ  số  không phù hợp, sơ bộ lựa chọn được 41tiêu chí đặc trưng sau:   Thành phần cơ thể: Tỷ lệ mỡ ­ Fat %, Protein, Soft lean mass. Các tố  chất Thể  lực: Chạy XPC 5m, Chạy XPC 30m, Chạy XPC  60m, Chay gâp khuc 7x 30m, Chạy 5 x 30m, Chạy 2 x 15m, Chạy 10 x  ̣ ́ ́ 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực lưng,  Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ H/Q (%), Test Cooper,  Shuttle run test, Yo­Yo IR1 test, Chạy 1000m, 505 test, T test, Nhảy lục  giác, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn (Creative speed test), Dẫn  bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling test), Ngồi với. Tâm lý ­ thần kinh: Phản xạ Mắt – Tay, Phản xạ Mắt – Chân, Phản  xạ phức, Loại hình thần kinh, Năng lực xử lý thông tin Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động: Công năng tim,  Dung tích sống, VO2max, Siêu âm tim, Điện tim Xét nghiệm tế bào máu: Xet nghiêm mau, Phân tich nước tiêu ́ ̣ ́ ́ ̉ 3.2.1.2 :Kết quả lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác   huấn luyện thể  lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam   Nghệ An.
  10. 10 Từ kết quả từ 41 tiêu chí của 05 nhóm chỉ tiêu: thành phần cơ thể,  các tố chất thể lực, tâm lý­thần kinh, chức năng đáp ứng sinh lý đối với  lượng vận động, xét nghiệm tế bào đã lựa chọn được qua phỏng vấn đã  lựa chọn được 26/41 tiêu chí đảm bảo những yêu cầu bước đầu để xây  dựng tiêu chuẩn giám định thể lực cho đội bóng đá SLNA. Cụ thể gồm: Nhóm chỉ tiêu về thành phần cơ thể gồm 01 chỉ số: Tỷ lệ % mỡ ­  Fat % Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực gồm 17 test: Chạy XPC 60m,  Chay gâp khuc 7x 30m, Chạy 5 x 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ,  ̣ ́ ́ Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ  H/Q (%), Test Cooper, Yo­Yo IR1 test, T test, Dẫn bóng vòng cung 16m50  sút   cầu   môn   (Creative   speed   test),   Dẫn   bóng   tốc  độ  luồn   cọc   (Short  Dribbling test), Ngồi với. Nhóm chỉ tiêu về tâm lý ­ thần kinh gồm 03 test: Phản xạ mắt ­  tay, Phản xạ mắt – chân, Phản xạ phức. Nhóm Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động gồm 3  chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim. Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu  và phân tích nước tiểu. Luận án tiến hành kiểm định Wilcoxon để kiểm tra tính đồng nhất  giữa kết quả hai lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định cụ thể được trình  bày ở bảng 3.9. Từ kết quả ở bảng 3.9 trong luận án, sau khi kiểm định  Wilcoxon có 03 tiêu chí thể lực sau 2 lần phỏng vấn có Sig 
  11. 11 Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu  và phân tích nước tiểu.
  12. Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí giám định công tác huấn   luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An Lần 1 (n = 45) Lần 2 (n = 45) Tổn Tỷ  NỘI DUNGCHỈ  Tổn TT Tỷ  g  Tỷ  lệ TIÊU 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 g  lệ điể lệ  TB điểm m Thành phần cơ thể 4 98.6 4 1 Tỷ lệ mỡ ­ Fat % 1 1 0 0 222 1 0 0 0 99.56 224 99.11 3 7 4 2 1 1 70.2 1 1 1 2 Protein 1 4 158 3 4 69.33 156 69.78 0 0 0 2 8 0 0 1 1 1 68.0 1 1 1 3 Soft lean mass 0 0 153 2 0 67.11 151 67.56 6 5 4 0 4 5 4 Các tố chất Thể lực 1 2 1 49.7 1 2 1 4 Chạy XPC 5m 1 2 112 1 2 49.78 112 49.78 0 0 2 8 0 0 2 1 1 1 55.1 1 1 1 5 Chạy XPC 30m 0 2 124 0 1 56.00 126 55.56 5 5 3 1 6 5 3 4 98.2 4 6 Chạy XPC 60m 2 1 0 0 221 2 2 0 0 97.33 219 97.78 2 2 1 Chay gâp khuc 7x  ̣ ́ ́ 4 96.8 4 7 3 2 0 0 218 3 1 0 0 97.78 220 97.33 30m 0 9 1 4 98.2 3 8 Chạy 5 x 30m 2 1 0 0 221 6 1 0 0 96.44 217 97.33 2 2 8 2 1 44.4 2 1 9 Chạy 2 x 15m 8 1 0 100 8 1 0 44.44 100 44.44 0 6 4 0 6 2 1 43.1 2 1 10 Chạy 10 x 30m 6 1 0 97 5 2 0 42.67 96 42.89 5 3 1 5 3 3 97.3 4 11 Bật xa tại chỗ 6 0 0 0 219 4 0 0 0 98.22 221 97.78 9 3 1 4 97.7 4 12 Bật cao tại chỗ 3 1 0 0 220 4 1 0 0 97.33 219 97.56 1 8 0 3 94.6 3 13 Gánh tạ 5 2 1 0 213 3 2 1 0 95.56 215 95.11 7 7 9 4 97.3 4 14 Nằm đẩy tạ 4 1 0 0 219 2 1 0 0 98.22 221 97.78 0 3 2 1 2 44.8 1 2 15 Lực lưng 9 3 0 101 7 5 0 44.00 99 44.44 1 2 9 1 2 4 96.4 3 16 Lực chân 2 3 0 0 217 5 5 0 0 93.33 210 94.89 0 4 5 3 95.1 3 17 Duỗi cẳng chân 4 2 1 0 214 2 4 1 0 94.22 212 94.67 8 1 8 3 95.5 3 18 Gập cẳng chân 6 2 0 0 215 7 2 0 0 95.11 214 95.33 7 6 6 4 97.7 3 19 Tỷ lệ H/Q (%) 5 0 0 0 220 6 0 0 0 97.33 219 97.56 0 8 9 3 95.5 3 20 Test Cooper 6 2 0 0 215 7 5 0 0 92.44 208 94.00 7 6 3 1 2 64.4 1 1 2 21 Shuttle run test 9 0 0 145 0 0 64.89 146 64.67 4 2 4 0 3 2 4 99.5 4 22 Yo­Yo IR1 test 1 0 0 0 224 2 0 0 0 99.11 223 99.33 4 6 3 1 1 57.7 1 1 23 Chạy 1000m 7 7 7 130 5 7 7 56.89 128 57.33 2 2 8 4 2 1 2 64.4 1 2 24 505 test 9 0 0 145 9 0 0 64.44 145 64.44 4 2 4 4 2 4 98.6 4 25 T test 1 1 0 0 222 2 1 0 0 98.22 221 98.44 3 7 2 1 2 62.2 1 2 26 Nhảy lục giác 9 0 3 140 9 0 3 62.22 140 62.22 3 0 2 3 0
  13. Dẫn bóng vòng  cung 16m50 sút  4 99.5 4 27 1 0 0 0 224 3 0 0 0 98.67 222 99.11 cầu môn (Creative  4 6 2 speed test) Dẫn bóng tốc độ  4 97.3 4 28 luồn cọc (Short  2 2 0 0 219 3 2 0 0 96.89 218 97.11 1 3 0 Dribbling test)  3 95.5 3 29 Ngồi với 5 1 1 0 215 4 1 1 0 96.00 216 95.78 8 6 9 Tâm lý ­ thần kinh Phản xạ Mắt –  3 95.5 3 30 6 2 0 0 215 4 2 0 0 96.44 217 96.00 Tay 7 6 9 Phản xạ Mắt –  4 99.5 4 31 1 0 0 0 224 1 0 0 0 99.56 224 99.56 Chân 4 6 4 4 96.8 4 32 Phản xạ phức 3 2 0 0 218 1 2 0 0 95.56 215 96.22 0 9 1 1 1 1 73.7 1 1 1 33 Loại hình thần kinh 4 4 166 4 4 74.22 167 74.00 6 1 0 8 7 0 0 Năng lực xử lý  1 1 1 72.0 1 1 1 34 0 7 162 0 7 71.11 160 71.56 thông tin 4 3 1 0 2 5 1 Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động 3 95.5 3 35 Công năng tim 8 1 0 0 215 5 1 0 0 96.89 218 96.22 6 6 9 1 1 1 49.3 1 1 36 Dung tích sống 1 2 111 9 3 2 48.44 109 48.89 1 5 6 3 5 6 1 1 1 54.6 1 1 1 37 VO2max 1 3 123 0 3 55.11 124 54.89 3 7 1 7 4 7 1 4 4 38 Siêu âm tim 0 0 0 0 100 225 0 0 0 0 100 225 100 5 5 4 4 39 Điện tim 0 0 0 0 100 225 0 0 0 0 100 225 100 5 5 Xét nghiệm tế bào máu 4 4 40 Xet nghiêm mau ́ ̣ ́ 0 0 0 0 100 225 1 0 0 0 99.56 224 99.78 5 4 Phân tich nươc  ́ ́ 4 4 41 0 0 0 0 100 225 2 0 0 0 99.11 223 99.56 tiêu ̉ 5 3
  14. Bảng 3.10: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn Lần 1 Lần 2 Test Statisticsb (n=45) (n=45) TT NỘI DUNG CHỈ TIÊU Giá trị Asymp.  Z trung bình Sig. (2 ­tailed) Thành phần cơ thể 1 Tỷ lệ % mỡ ­ Fat % 4.93 4.98 ­1.414a 0.157 Các tố chất Thể lực 2 Chạy XPC 60m 4.91 4.87 ­1.414a 0.157 3 Chạy gâp khuc 7x 30m ́ ́ 4.84 4.89 ­1.414a 0.157 4 Chạy 5 x 30m 4.91 4.82 ­2.000a 0.046 5 Bật xa tại chỗ 4.87 4.84 ­0.447a 0.655 6 Bật cao tại chỗ 4.87 4.87 0.000a 1.000 7 Đứng gánh tạ 4.73 4.78 ­1.414a 0.157 8 Nằm đẩy tạ 4.87 4.91 ­1.414a 0.157 9 Lực chân 4.82 4.67 ­2.646a 0.008 10 Duỗi cẳng chân 4.76 4.71 ­1.414a 0.157 11 Gập cẳng chân 4.78 4.76 ­1.000a 0.317 12 Tỷ lệ H/Q  4.89 4.87 ­1.000a 0.317 13 Test Cooper 4.78 4.62 ­2.646a 0.008 14 Yo­Yo IR1 test 4.98 4.96 ­1.000a 0.317 15 T test 4.93 4.91 ­1.000a 0.317 Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn  16 4.98 4.93 ­1.414a 0.157 (Creative speed test) Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling  17 4.87 4.84 ­1.000a 0.317 test) 18 Ngồi với 4.78 4.80 ­1.000 a 0.317 Tâm lý – thần kinh 19 Phản xạ Mắt – Tay 4.78 4.82 ­1.414a 0.157 20 Phản xạ Mắt – Chân 4.91 4.91 0.000a 1.000 21 Phản xạ phức 4.84 4.87 ­1.000a 0.317 Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động 22 Công năng tim 4.78 4.84 ­1.732a 0.083 23 Siêu âm tim 5.00 5.00 0.000a 1.000 24 Điện tim 5.00 5.00 0.000a 1.000 Xét nghiệm tế bào máu 25 Xét nghiệm máu 5.00 5.00 0.000a 1.000 26 Phân tich nươc tiêu ́ ́ ̉ 5.00 5.00 0.000a 1.000
  15. 10 3.2.2 Phân bố  cụ  thể  hóa thời gian và cách thức thực hiện kiểm tra   nội dung các chỉ  tiêu đánh giá thực trạng thể  lực của đội bóng đá   SLNA   Đối với Nhom chi số  chức năng đáp  ứng sinh lý đối với  ́ ̉ lượng vận động: Gồm có Siêu âm tim, Điện tim. Các nội dung này (trừ  chỉ số Công năng tim) còn lại được kiểm tra vào đầu năm để đánh giá sơ  bộ những yêu cầu cơ bản về sức khỏe của VĐV để  bắt đầu tập luyện.  Vì vậy chỉ đánh giá thực trạng về tình hình chức năng tim mạch cơ bản  của VĐV.  Đối với nhóm  Xét nghiệm tế  bào máu:  Có hai nội dung  được lựa chọn là xét nghiệm máu và Phân tích nước tiểu.  Ở  nội dung  xét nghiệm máu chia làm 2 phần: công thức máu và sinh hóa máu. Công   thức máu sẽ kiểm tra 07 chỉ số sau WBC (Bạch cầu), RBC (H ồng c ầu),   HGB (Hemogibin – Huy ết s ắc t ố), HCT (Dung tích hồng cầu), MCV  (Thể  tích trung bình một hồng cầu), PLT (Tiểu cầu). Sinh hóa máu các  chỉ   số   kiểm   tra  gồm:   LDH   (Enzyme  ở   gan  và   cơ),   Lactate,   Cortisol,  Testosterol. Phân tích nước tiểu kiểm tra các chỉ  số  Specific Gravity   (SG)   (Đánh   giá   nước   tiểu   loãng   hay   cô   đặc),   Pro   (Đạm),   ERY   (Số  lượng hồng cầu), LEU (Số lượng bạch cầu), Bil (Bilirubin – D ấu hi ệu   bệnh lý  ở  gan hay túi mật). Các chỉ  số  của nhóm chỉ  tiêu này được   kiểm tra vào đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị thể lực của Câu lạc bộ  bóng  đá Sông Lam Nghệ  An. Vì vậy sẽ  có cơ  sở  số  liệu đánh giá sự  khác  biệt sau thời gian tập luyện dưới tác động của lượng vận động.  Nhóm chỉ  tiêu  thành  phần cơ  thể, tâm lý ­ thần kinh và  thể  lực cộng với test Công năng tim của nhóm chức năng đáp  ứng  sinh lý với lượng vận động: Dựa vao muc tiêu huân luyên, kế  hoạch  ̀ ̣ ́ ̣ huấn luyện cac test được phân theo 2 giai đoan cua huân luyên thê lực   ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ chung: Giai đoạn chuẩn bị chung và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn. Đối   với mỗi test se được kiêm tra vao đâu va cuôi môi giai đoan đê đanh giá ̃ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̃ ̣ ̉ ́   hiêu qua cua kế  hoach huân luyên, phương phap huân luyên đôi vớ ̣   ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ i viêc phat triên, duy tri thê lực VĐV . Kết quả phân bổ được tiến hành ở bảng   ́ ̉ ̀ ̉ 3.10. Kêt luân muc tiêu 2 ́ ̣ ̣ Bóng đá hiện đại ngày nay yêu cầu về trình độ thể lực phải luôn  được đảm bảo tốt. Để  có thể  hoạt động tích cực, chủ  động cả  trong  phòng thủ và trong tấn công trong suốt thời gian 90 phút hoặc 120 phút 
  16. 11 của trận đấu, hơn bao giờ  hết đòi hỏi  ở  cầu thủ  phải có một thể  lực   sung mãn. Thể lực là nền tảng của mọi hoạt động trong bóng đá. Hoạt động thể  lực bị  chi phối bởi các hệ  thống chức năng, hệ  thống thần kinh nên trong quá trình nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn giám   định phải xem xét nó trên khía cạnh các yếu tố còn lại.  Qua nghiên cứu,  tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu trước  trong và ngoài  nước đã được công bố trên các tạp chí có uy tín. Trên cơ sở đó luận án đã   tổng hợp được 43 chỉ  số, test của 6 nhóm chỉ  tiêu: thành phần cơ  thể,  chức năng, thể lực, tâm lý thần linh, theo dõi lượng vận động và theo dõi  sức khỏe. Qua phỏng vấn 45 HLV, chuyên gia, bác sĩ của 14 CLB và  kiểm định Wilcoxon luận án đã xác định được 23 nội dung các tiêu chí để  làm tiêu chuẩn giám định huấn luyện thể lực trong thơi ky chuân bi cua   ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ đội bong đa Sông Lam Nghê An. ́ ́ ̣ • Nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể:  Tỷ lệ % mỡ ­ Fat %  chỉ tiêu  Fat % (thuộc thành phần cơ  thể) được đưa vào lựa chọn do đây là chỉ  tiêu thay đổi do quá trình tập luyện, với VĐV có quá trình tập luyên thể  lực tốt thì lượng mỡ  của cơ thể  sẽ  giảm, cân nặng của VĐV sẽ  tối ưu  cho hoạt động thi đấu. Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực:  các test được chọn bao gồm  Chạy XPC 60m, Chay gâp khuc 7x 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ,   ̣ ́ ́ Gánh   tạ,   Nằm   đẩy   tạ,   Duỗi   cẳng   chân,   Gập   cẳng   chân,   Tỷ   lệ   H/Q   (%),Yo­Yo   IR1   test,   T   test,   Dẫn   bóng   vòng   cung   16m50   sút   cầu   môn   (Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ  luồn cọc (Short Dribbling test),   Ngồi với. 14 test thể lực luận án đã chọn phù hợp với đặc thù của môn   bóng đá. Hệ thống test được chọn giúp luận án đánh giá được toàn diện  các tố  chất thể  lực nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo khéo léo và khả  năng   phối hợp vận động nói riêng và một mặt tối ưu cho hệ thống tiêu chuẩn   giám định thể lực nói chung. Nhóm chỉ  tiêu về  tâm lý – thần kinh : với các test Phản xạ  mắt – tay, Phản xạ  m ắt chân, Phản xạ  phức:  Tốc độ  thu nhận và xử  lý thông tin biểu th ị đặc tính các khả  năng tâm lý vận động và trí tuệ  trong các điều kiện ít thời gian và lượ ng tín hiệu lớn phức tạp cần   phải điều chỉnh và trả  lời chính xác. Năng lực tâm lý này đặc biệt  quan trọng đối với VĐV đối kháng cá nhân và các môn bóng. Đặc thù   các môn bóng nói chung và bóng đá nói riêng, diễn bi ến tâm lý rất   phức   tạp   với   sự   ảnh   hưởng   c ủa   nhi ều  yếu   t ố   chi   ph ối   (khán   giả ,   HLV, trọng tài, sân bãi,…) ngay trong t ập luy ện và thi đấu: việc kết 
  17. 12 hợp kỹ  chiến thuật v ới đồng đội, tập trung phòng thủ, phát động tấn  công. Vì vậy luận án chọn ra một số chỉ tiêu phù hợp với môn bóng đá  là phản xạ đơn, phản xạ mắt chân và phản xạ phức. Nhóm chức năng đáp  ứng sinh lý đối với lượng vận động  gồm 3 chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim. Công năng tim (HW): Là chỉ số nhằm đánh giá sự đáp ứng của hệ  thống tim mạch đối với lượng vận động chuẩn. Do đó, test công năng  tim rất quan trọng trong đánh giá TĐTL, tuyển chọn VĐV. Vì vậy, luận  án chọn test này là hợp lý, việc này cùng trùng hợp với nhận định của  Nguyễn Thế Truyền [43]: “Công năng tim là một chỉ số rất có giá trị cho   ta lượng thông tin tin cậy về TĐTL của VĐV cũng như trong tuyển chọn   và huấn luyện”. Siêu âm tim  sử  dụng sóng âm thanh để  tạo ra hình  ảnh của trái   tim. Thử nghiệm này thường được sử  dụng cho phép bác sĩ để  xem tim  đập và bơm máu. Bác sĩ có thể sử dụng hình ảnh từ siêu âm tim để  xác   định các bất thường khác nhau trong cơ  tim và van. Siêu âm tim gắng   sức. Một số vấn đề về tim, đặc biệt là những người liên quan đến động   mạch vành cung cấp máu cho cơ  tim ­ chỉ  xảy ra trong thời gian hoạt   động thể  chất. Đối với siêu âm tim căng thẳng, hình  ảnh siêu âm tim  được thực hiện trước và ngay lập tức sau khi đi bộ trên máy chạy bộ hay  đạp xe đạp. Chỉ số thể hiện trong siêu âm tim mà luận án sử dụng là chỉ  số  EF (Phân suất tống máu) một chỉ  số quan trọng trong chẩn đoán suy   tim. Phân suất tống máu (EF) hay gọi chính xác hơn là phân suất tống   máu thất trái là một chỉ  số  được dùng để  đánh giá chức năng thất trái,   thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi thất trái sau mỗi nhát bóp   so với toàn bộ lượng máu chứa trong thất trái trước đó. Về mặt toán học:   EF = (Thể  tích cuối tâm trương ­ Thể  tích cuối tâm thu)/(Thể  tích cuối   tâm trương) x 100%. Theo hiệp hội tim mạch New York thì chỉ  số  phân  suất tống máu  ở  người bình thường là trên 50%. Tuy nhiên theo số liệu   của Viện tim mạch Việt Nam thì phân suất tống máu bình thường của  người Việt Nam là vào khoảng 63 ± 7% cao hơn chỉ  số  trung bình trên  thế giới một chút [37]. Điện   tim   (điện   tâm   đồ):   thườ ng   đượ c   sử   dụng   để   phát   hiện   những   bất   thường   của   nh ịp   tim   và   tìm   đượ c   nguyên   nhân   của   đau  ngực. Đây là những chỉ số rất cần thiết cho đặ c thù môn bóng đá, môn   thể  thao đối kháng trực tiếp và lượ ng vận động lớn. Nhịp tim trung   bình  ở   ngườ i   bình  thườ ng   khỏe   mạnh  là   70­   80  nhịp/   phút   đối   với  Nam; 75 – 85 nh ịp/phút với Nữ, có thể  tăng lên khi hồi hộp, lo s ợ hay 
  18. 13 vận động, sau đó tự   ổn định lại khi nghỉ  ngơi. Khi tim đập dướ i 60   nhịp/   phút   thì   đượ c  gọi   là   nhịp  tim   chậm.   Ở   trẻ   em,   nhịp  tim   bình  thườ ng dao động từ  110 – 130 nh ịp/ phút, vì vậy khi nhịp tim c ủa tr ẻ  ở mức dưới 100 nhịp/ phút thì đã được coi là nhịp tim chậm [37]. Tim đập chậm được coi là bình thường ở một số người có thể lực   tốt hay khi đang trong giấc ngủ. Nhiều vận động viên thể  thao có nhịp  tim lúc nghỉ  chỉ  từ  45 – 60 nhịp/ phút. Tuy nhiên với đa số  người khác,  nhịp tim chậm khiến cho tim không bơm đủ  máu giàu oxy cho cơ  thể,   dẫn tới nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm. Sở  dĩ siêu âm tim cần thi ết trong tiêu chuẩn giám định này là vì:  Các lợi ích của tập luyện thể  thao trong vi ệc c ải thi ện s ức kh ỏe tim   mạch là không thể  bác bỏ  đượ c [70] nhưng sự  gia tăng tai biến tim  mạch cũng đã đượ c chứng minh trong th ực ti ễn  [69] của nó. Như một  hệ quả, số lượng tuyệt đối của ngườ i có nguy cơ đột tử do tim (SCD)   khi tập thể  dục cũng gia tăng. [72] Hoạt động thể  thao không phải là  một nguyên nhân gây ra tử  vong; đúng hơn, nó có thể  hoạt động như  một   kích  hoạt  tim  ngừng   đập  trong các vận động  viên  với  các  bất   thườ ng về  cấu trúc tim hoặc điện tim mà tạo ra rối loạn nhịp ác tính.   Như  vậy, có vẻ  như  hợp lý rằng mọi nỗ  lực cần đượ c thực hiện để  sớm phát hiện bất cứ  căn bệnh có thể  khiến các vận động viên có   nguy cơ, gi ữ  trong tâm trí các quan điểm về  nguyên nhân không đầy  đủ của các đặc điểm cá nhân cũng có thể gây ra rủi ro.  Do đó, Hiệp hội tim m ạch châu Âu [66] đã đề  xuất một kiểm   tra trong đó nhấn mạnh ba điểm hoặc các bướ c: a) gia đình và lịch sử  cá nhân, b) kiểm tra s ức kh ỏe và  c) 12 đạo điện tâm đồ  (ECG). ECG  đã chứng minh độ  nhạy 70%  để  phát hiện các nguyên nhân thườ ng  gặp nhất của đột tử  tim  ở  vận động viên trẻ  [91]. Các siêu âm tim có  thể  là một công cụ hữu ích, không xâm lấn và dễ  tiếp cận để  tăng độ  nhạy cảm của hình  ảnh [83]. Mặc dù hiếm, một số  thay đổi về  cấu   trúc   tim   có   thể   đượ c   bỏ   qua   trên   khám   lâm   sàng   và   điện   tâm   đồ;  Ngượ c lại, dễ  dàng nhận biết với siêu âm tim. Các bất thườ ng phổ  biến   nhất   đượ c   phát   hiện   trong   siêu   âm   tim   vận   động   viên   có   thể  đượ c chia thành hai nhóm khác nhau: những thay đổi sinh lý cấu trúc  và thích nghi của chức năng tim mà dẫn đến những gì đượ c gọi là trái   tim của vận động viên, và các dấu hiệu siêu âm tim khác nhau mà có  thể  gây ra đột tử. Bệnh phì đại cơ  tim tạo thành nguyên nhân hàng  đầu  của   đột   tử   tim   của  các  vận  động  viên  trẻ   [73].   Nguồn   gốc   dị  thườ ng của động mạch vành đã đượ c coi là một nguyên nhân hiếm  
  19. 14 gặp của đột tử  tim  ở  các vận động viên, nhưng ngày nay nó đã đượ c   chứng minh rằng nó có thể  liên quan đến đến một nửa của các trườ ng   hợp  đột   tử   tim   [84]   tr ước  đây  không  có  triệu  chứng.   Đó   là  nguyên  nhân thứ  hai của cái chết đột ngột liên quan  đến thể  thao trong s ổ  nguyên nhân lướ n nhất của đột tử  tim trong vận động viên [73]. Điện   tâm đồ   ở  trạng thái yên tĩnh của các vận động viên là bình thườ ng, vì  vậy thực thể  này, nếu không có triệu chứng, có thể  không đượ c phát  hiện thường xuyên dựa vào tiền sử  bệnh, khám lâm sàng và điện tâm  đồ. Siêu âm tim cho phép chẩn đoán cũng như  theo dõi các bệnh nhân.  Tươ ng tự như vậy, van động mạch chủ có hai đầu nhọn không có bất   thườ ng chức năng quan trọng có ý nghĩa sẽ  không đượ c chẩn  đoán  thườ ng xuyên, và một lần nữa, siêu âm tim sẽ  cho phép chẩn đoán  sớm và thích hợp theo dõi [88]. Nhóm xét nghiệm tế  bào máu gồm 02  nội dung: Xét nghiệm máu và phân tích nướ c tiểu.   Ở nhiều nước tiên tiến, xét nghiệm máu và phân tích các chỉ số xét  nghiệm là một phương pháp đơn giản và hiệu quả  đã được áp dụng để  phòng  tránh  chấn   thương,   tăng  cường   thành  tích  tập  luyện   trong   tập  luyện và thi đấu thể thao. Qua xét nghiệm máu, với chỉ một lượng máu  rất nhỏ nhưng kết quả đưa ra rât nhiều các thông số để  tăng tối ưu khả  năng hoạt động của cơ thể.  Kết quả  xét nghiệm máu đã cung cấp các dấu hiệu sinh học cho   biết về  tình trạng chức năng của cơ  thể  mỗi người. M ỗi xét nghiệm   máu là tổng hợp những dấu hiệu sinh h ọc bao g ồm các dấu hiệu thể  hiện về  tình trạng dinh dưỡng, hormone và sự viêm nhiễm, các chỉ  số  về vitamin và khoáng chất là đơn giản nhất và qua kết quả có thể biết  đượ c tình trạng thiếu hụt hay d ư  th ừa, xét nghiệm phức tạp hơn cả  đó là xét nghiệm hàm lượ ng hormone. M ỗi dấu hi ệu sinh h ọc là một  chỉ  số  độc lập, tuy nhiên nhiều dấu hiệu sinh h ọc là một “bộ” hay  nhóm chỉ  số  liên quan với nhau nh ư m ột “gia đình”  như  bộ  mỡ, điện   giải, chuyển hóa, vitamin và khoáng chất… Các vận động viên đượ c  kiểm tra thường xuyên để biết đượ c giới hạn sức khỏe và quả n lý tốt   lượ ng vận động tránh chấn thươ ng và cải thiện tối  ưu khả  năng hồi  phục.  Phân tích nước tiểu là một công cụ phần nào đó xác định được tổn  thương thận và phát hiện nhanh các tính trạng glucose, chức năng gan,   mật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2