Luận án Tiến sĩ: Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An
lượt xem 3
download
Luận án thực hiện nghiên cứu nhằm xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả của công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An nhằm tiến đến mục tiêu ưu việt hóa trong mục đích huấn luyện, quá trình huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Giám định là công việc kiểm tra, đánh giá chung đối với hầu hết đối tượng. Giám định liên quan đến sự đo lường, kiểm tra, và các tiêu chuẩn đánh giá áp dụng để xác nhận chắc chắn các thông số kỹ thuật đặc trưng liên quan đến đối tượng giám định. Kết quả giám định thông thường được so sánh với các yêu cầu và các tiêu chuẩn đã đưa ra nhằm xây dựng mục tiêu đã định đối với đối tượng giám định. Giám định quá trình huấn luyện thể lực nghĩa là giám sát để kiểm soát toàn bộ quá trình huấn luyện thể lực từ lượng vận động, khả năng thích nghi của vận động viên (VĐV) đến những thay đổi về trạng thái thể lực của họ. Giám định là công việc quản lý chuyên môn khoa học giúp quản lý chặt chẽ các quá trình hoạt động và thông tin từ công tác này sẽ giúp nhà quản lý, nhà đầu tư kiểm soát được chất lượng vận động viên; giúp huấn luyện viên định hướng tuyển chọn, huấn luyện; đánh giá kế hoạch, điều chỉnh huấn luyện để liên tục nâng cao thành tích chuyên môn. Việc tuyển chọn, giám định công tác huấn luyện cũng có sự khác nhau, chúng ta không thể dùng một tiêu chuẩn nào đó để làm thước đo đánh giá cho tất cả các môn thể thao, mà phải có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cho từng môn thể thao cụ thể Hệ thống đào tạo VĐV bóng đá tại Việt Nam hiện nay về công tác quản lý huấn luyện và giám định khoa học vẫn còn nhiều hạn chế, toàn bộ công việc được giao cho ban huấn luyện, hoàn toàn không có ban chuyên môn kiểm tra, kiểm soát quá trình và thực tế cho thấy trình độ bóng đá chuyên nghiệp chúng ta không có sự cải thiện lớn trong hơn 10 năm qua. CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An là một CLB giàu truyền thống bóng đá, là một trong những đội bóng từng đoạt nhiều danh hiệu từ giải vô địch, Cúp quốc gia cũng như các giải trẻ. Tuy nhiên bên cạnh bề dày thành tích và đã khoác trên vai “chiếc áo chuyên nghiệp" nhưng công tác huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật của CLB bóng đá SLNA vẫn còn nhiều hạn chế, vân chưa co hê thống tiêu chuẩnđánh gia thê lực ̃ ́ ̣ ́ ̉ cũng như kiểmsoát qua trìnhhuấnluyện thê lực cho VĐV. ́ ̉
- 2 Với mong muốn được nghiên cứu đóng góp cải thiện bóng đá trình độ cao ở Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, nâng cao trình độ thi đấu của VĐV bóng đá Việt Nam nói chung và CLB bóng đá Sông Lam nói riêng, thực hiện nghiên cứu: “Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An” Muc đich nghiên cưu cua đê tai: ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả của công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An nhằm tiến đến mục tiêu ưu việt hóa trong mục đích huấn luyện, quá trình huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu. Muc tiêu nghiên cưu: ̣ ́ 1. Đánh giá thực trạng công tác giám định huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt nam. 2. Lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An. 3. Ứng dụng các tiêu chí đã lựa chọn và xây dựng một số tiêu chuẩn giám định vào thực tiễn công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An. Giả thuyết khoa học của luận án: Giám định công tác huấn luyện thể lực là một hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá chất lượng các tiêu chí về thể lực chung và chuyên môn, phù hợp với quy luật hình thành phát triển và duy trì trang thái sung sức thể thao của VĐV. Nếu các tiêu chuẩn đó xây dựng trên cơ sở khoa học, hợp lý phù hợp với chương trình kế hoạch huấn luyện của thời kỳ chuẩn bị, sẽ góp phần nâng cao trình độ tập luyên thể lực của VĐV bóng đá. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Thông qua kêt qua nghiên cưu thực trạng công tác giám định huấn ́ ̉ ́ luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt Nam cho thây cac CLB chưa co môt hê thông tiêu chuân giam ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́
- 3 đinh, phần nhiều chỉ dựa vào kinh nghiệm và cảm nhận để đánh giá. Do ̣ đó, không xác định được chương trình huấn luyện có phù hợp với VĐV ̣ ̉ ́ ̉ hay không. Ban huân luyên cua tât ca 14 đôi tham gia Giai bong đa ngoai ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ hang Viêt Nam đêu đanh gia cao viêc cân co môt tiêu chuân giam đinh công ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ tac huân luyên thê lưc, tuy nhiên do cac điêu kiên vê kinh phi va công tac hỗ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ́ trơ huân luyên chưa đươc quan tâm đung mưc. ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ Và với 23 nội dung tiêu chí đã lựa chọn thông qua phỏng vấn, kiểm định căn cứ vào đăc điêm cac chi tiêu cung như chu kỳ huấn luyện và mục ̣ ̉ ́ ̉ ̃ tiêu huấn luyện. Đê tai tiên hanh xây dưng tiêu chuân giam đinh theo các ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ nhóm chỉ tiêu: Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu chức năng đáp ứng sinh lý; Thứ hai, nhóm chỉ tiêu chức năng xét nghiệm tế bào máu; Thứ ba nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể, tâm lý thần kinh và thể lực. Đồng thời phân bổ thời gian kiểm tra các nhóm chỉ tiêu đó vào từng giai đoạn của nghiên cứu cho phù hợp với kế hoạch huấn luyện và tính chất các chỉ tiêu. Bên cạnh đó vơi hê thông tiêu chuân giam đinh đa xây dưng, luận án ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̃ ̣ tiên hanh ưng dung vao thưc tiên công tac huân luyên thê lưc trong thời kỳ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ chuân bi cua đội bong đa Sông Lam Nghê An. Kêt qua đa giup Ban huân ́ ́ ̣ ́ ̉ ̃ ́ ́ luyên đánh giá đươc kế hoạch huân luyên, giam đinh đươc hiêu quả ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ chương trinh huân luyên thê lưc cung như giam đinh thê lưc cac VĐV ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́ thông qua cac tiêu chuân đa xây dưng cho từng nhóm chỉ tiêu. ́ ̉ ̃ ̣ 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được trình bày bao gồm các phần Đặt vấn đề (02 trang); Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (44 trang); Chương 2: Đối tượng, Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (17 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (79 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án có 40 bảng, 18 biểu đồ, 03 sơ đồ và 16 hình. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo, trong đó 52 tài liệu Tiếng Việt, 42 tài liệu Tiếng Anh, 03 tài liệu tiếng Trung và 07 tài liệu từ các website.
- 4 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÂN ĐÊ NGHIÊN CƯU ̉ ́ ̀ ́ 1.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển bóng đá tại Việt Nam Luận án trình bày các quan điểm, chủ trương, chính sách chính của Đảng và Nhà nước chứng mình sự quan quan tâm tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà, trong đó bóng đá dành được sự quan tâm đặc biệt. 1.2. Khái niệm về giám định Làm rõ khái niệm có liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu: khái niệm về giám định, giảm định công tác đào tạo VĐV quá trình huấn luyện và việc giám định huấn luyện thể lực đội bóng đá Sông Lam Nghệ An. 1.3. Đăc điêm môn bóng đá ̣ ̉ Luận án giới thiệu về xu thế phát triển của bóng đá hiện đại, các tính chất đặc trưng của môn bóng đá cũng như cấu trúc thành tích trong môn bóng đá. 1.4. Đăc điêm hoat đông thê lưc trong môn bong đa hiên đai ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̣ Luận án giới thiệu về đặc điểm các hoạt động cơ bản trong môn bóng đá, đặc điểm thể lực trong thi đấu bóng đá hiện đại. 1.5. Công tac huân luyên thê lưc trong bóng đá ́ ́ ̣ ̉ ̣ Luận án trình bày về sự quan trọng của công tác huấn luyện thể lực trong bóng đá cũng như hệ thống lý luận khoa học huấn luyện thể lực trong môn bóng đá. 1.6 Tinh chu ky trong huân luyên thê thao ́ ̀ ́ ̣ ̉ Luận án trình bày các vấn đề như: vai trò và ý nghĩa của xây dựng kế hoạch năm theo chu kỳ, tính chu kỳ hay chu kỳ hoá trong quá trình huấn luyện, đặc điểm các giai đoạn trong kế hoạch huấn luyện năm và kế hoạch huấn luyện thể lực đội bong đa Sông Lam Nghê An tham gia Giai vô đinh quôc gia Toyota ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ V League 20. 1.7. Đôi net vê giai bong đa vô đich Quôc Gia V – League va CLB Bong Đá ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ Sông Lam Nghê An ̣ Luận án giới thiệu về giải bóng đá vô địch quốc gia V League và CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An. 1.8. Các công trình trong và ngoài nước có liên quan Luận án giới thiệu các công trình nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước có liên quan đến công trình nghiên cứu.
- 5 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đối tượng: Tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An Khách thể: 23 nam VĐV đội bóng đá SLNA 45 HLV, chuyên gia, bác sĩ, giám đốc kỹ thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích tai liệu, ̀ Phương phap phong vân chuyên gia, Phương phap quan sat sư pham, Phương ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ pháp kiêm tra sư phạm, Phương phap kiêm tra hinh thai, Phương phap kiêm tra ̉ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̉ y hoc, Phương pháp toán học thống kê. ̣ 2.3 Tổ chức nghiên cứu: tiến hành từ ngày 15/1/2013 đến 15/8/2016. Địa điểm nghiên cứu: Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An, Trường ĐH TDTT TP.HCM, Bệnh viện Hữu nghi Đa khoa Nghệ An CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giám định huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam 3 1.1 Thực trạng trình độ thể lực của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 3.1.1.1. Đánh giá thực trạng thể lực của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 thông qua bộ test đã sử dụng từ trước. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.1 trong luận án. Bảng 3.1 Kết qua kiểm tra thực trạng thể lực của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 n = 23 TT Test δ Cv% 1 Chạy 30m (s) 4.8 0.34 7.08 2 Chạy 100m (s) 12.13 0.46 3.79 3 Chạy 5x30m (s) 20.5 1.2 5.85 4 Chạy 12 phút (m) 3075 200 6.50 5 Bật cao tại chỗ (cm) 46 4.5 9.78 Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình về thể lực các nội dung kiểm tra của 23 nam VĐV đội bóng đá SLNA tương đối đồng đều ở từng nội
- 6 dung kiểm tra. Để thấy rõ thực trạng đó như thế nào luận án tiến hành so sánh với các nghiên cứu, Test bật cao tại chỗ khi so sánh với kết quả thu thập được từ tác giả S. Muniroglu & M. Koz [87] với 20 nam VĐV đang thi đấu tại giải League Thổ Nhĩ Kỳ với giá trị 58.7±6.94cm, kết quả nghiên cứu của tác giả Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] trên 28 nam VĐV bóng đá Ấn Độ với giá trị 54.4±5.52cm và kết quả nghiên cứu của tác giả A.R. Aziz, F. Tan, A. Yeo and K.C. Teh đến từ Singapore [85] để thấy rằng thành tích hiện tại của CLB SLNA là 46±4.5cm còn khá là thấp so với trình độ trong khu vực, Châu Á và thế giới. Ở nội dung test chạy 30m, cũng theo nghiên cứu của Muniroglu & M. Koz [87] với giá trị 4.06±0.91s, kết quả nghiên cứu của Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] với giá trị là 4.57±0.5s và thực tế giá trị của 23 nam VĐV bóng đá SLNA là 4.8±0.34s, từ đó có thể nhận thấy trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu còn khá thấp. 3.1.1.2 Thực trang kha năng di chuyên thực tê trong thi đâu cua đội ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ bóng đá SLNA tai giai bong đa chuyên nghiêp Viêt Nam mùa giải 2013 2014 ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̣ Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.2 trong luận án. Nhìn chung, qua kết quả thực tế ở bảng 3.2 và so sánh với một số công trình nghiên cứu ở trong khu vực và trên thế giới với nhiều đối tượng chuyên và bán chuyên để thấy rằng kết quả về khả năng di chuyển của các đội bóng chỉ dừng lại ở mức rất thấp và thậm chí thấp nhất trong những dữ liệu có uy tín được công bố trước đó, từ đó giúp cho luận án cho cái nhìn quan trọng hơn về công tác giám định huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt Nam nhằm hướng đến những sự thay đổi mới mẻ hơn khả quan hơn trong công tác huấn luyện thể lực của đội bóng đá SLNA nói riêng và các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam nói chung. 3.1.2 Hiện trang về tiêu chuẩn đang sử dụng để giám định huấn ̣ luyện và đặc điểm công tac huấn luyện tại các đội bóng đá ngoại hạng ́ Việt Nam trong năm 2014 2015. Hiện trạng về cac tiêu chuẩn đánh giá đang được sử dụng để ́ đánh giá thể lực tai CLB ̣ Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 trong luận án Thực trang nhận thức về công tac giám định huân luyên thể ̣ ́ ́ ̣ lực cua các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt Nam. ̉ Kết quả được trình bày ở bảng 3.4, 3.5, 3.6 và biểu đồ 3.1. và 3.2 trong luận án
- 7 Đặc điểm chung về phân chia các giai đoạn huân luyên mùa ́ ̣ giải của các CLB bóng đá ngoại hạng Việt Nam trong năm 2014 – 2015 Thời gian thi đấu trong mùa giải sẽ được chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn lượt đi của giải vô địch quốc gia kéo dài khoảng 3 tháng với 13 lượt trận đấu. Giai đoạn lượt về xen kẽ giữa lượt về của giải Vô địch quốc gia và Cúp quốc gia từ vòng 1/16 đến chung kết, kéo dài khoảng 3 tháng rưỡi với tổng số 20 lượt trận. Từ đó, các đội đặt kế hoạch huấn luyện và thi đấu 1 mùa giải với 2 giai đoạn theo một môt chu ky huân luyên như sau: ̣ ̀ ́ ̣ Thời kỳ chuẩn bị : từ giữa tháng 9 đến tháng 11/2014 (khoảng 10 tuần). Thời kỳ thi đấu: Thi đấu lượt đi: Giải Vô địch quốc gia bắt đầu ở tuần thứ 2 tháng 1 đến tuần thứ 3 của tháng 4/2015; Thi đấu lượt về: (tương ứng với lượt về giải Vô địch quốc gia và Cúp quốc gia): bắt đầu từ tuần thứ 2 của tháng 5 đến hết tháng 8. Nghỉ giai đoạn thi đấu lượt đi và về khoảng 2 tuần (tuần cuối của tháng 4 và tuần đầu của tháng 5). Thời điểm nghỉ giữa hai đoạn 1 và 2. HLV ngoài việc bổ sung tăng cường lực lượng cho đội thì việc điều chỉnh lượng vận động của KHHL là rất cần thiết Kêt luân muc tiêu 1 ́ ̣ ̣ Huấn luyện bóng đá là một quá trình sư phạm, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của vận động viên. Muốn tổ chức công tác huấn luyện một cách có khoa học, để vận động viên phát triển và duy trì được trạng thái sung sức thể thao (trạng thái tối ưu của trình độ tập luyện về các mặt kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý), đòi hỏi phải biết điều khiển có hiệu quả quá trình huấn luyện bằng con đường tối ưu hóa cấu trúc tập luyện. Trong những điều kiện nhất định, việc xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho một đội bóng theo chu kỳ tập luyện, có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao thành tích. Quy luật tổ chức tập luyện và thi đấu theo chu kỳ, thể hiện ở sự quay vòng tương đối trọn vẹn các giai đoạn với sự lặp lại những thời kỳ trọn vẹn, những giai đoạn huấn luyện, những buổi tập và những bài tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực của những chu kỳ nhất định.
- 8 Thực trang kha năng di chuyên cua VĐV bóng đá VLeague cho ̣ ̉ ̉ ̉ thây trung binh chi di chuyên 6.1 km trong môt trân đâu khi so sanh vơi cự ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ly di chuyên từ ̉ 8 12 km cua môt sô giai nươc ngoai. Thâm chí VĐV là ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̣ sinh viên đai hoc co thê di chuyên tơi 10 km trong môt trân đâu (theo tac ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ gia Van Gool, 1998) [90]. Điêu nay cho thây công tac huân luyên thê lực ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ chưa được cac CLB quan tâm chu trong, thực tê la phân lớ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ n cac CLB chưa co HLV thê lực được đao tao bai ban, do đó khả năng di chuyển ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ cũng ảnh hưởng đến vận hành chiến thuật, tốc độ trận đấu và trình độ của các CLB trong nước. Tuy nhiên đê đanh gia được hiêu qua công tac huân luyên cung như ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̃ đanh gia lượng vân đông huân luyên cân phai co tiêu chuân giam đinh cụ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̣ thê. Thực trang sử dung tiêu chuân giam đinh công tac huân luyên thê lực ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ trong thơi ky chuân bi cua CLB V League Viêt Nam cho thây: hiện nay ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ cac CLB bóng đá chưa có một hệ thống tiêu chuẩn khoa học để giám ́ định huấn luyện nói chung và giám định lượng vân đông huấn luyện nói ̣ riêng. Thực tế này cũng là tình trạng chung của các CLB bóng đá tại Việt Nam, mặc dù đã “khoác lên cái áo chuyên nghiệp”, các tiêu chuẩn đánh giá còn ít và không được cập nhật, sự đánh giá vẫn còn mang tính chủ quan và cảm tính. Vấn đề cấp thiết nữa là ở khía cạnh nhận thức của tất cả các CLB đều cho rằng nó cần thiết và quan trọng như thế nào trong công tác huấn luyện. Nguyên nhân: Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan: là công tác kiểm tra đánh giá vẫn đưa được chú trọng, phần lớp chỉ tập trung vào công tác huấn luyện và thành tính là chính. Và công tác hỗ trợ huấn luyện nói chung vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ hai, nguyên nhân khách quan: thực tế kinh phí cho CLB còn eo hẹp, việc cung cấp trang thiết bị hỗ trợ huấn luyện (phòng tập sức mạnh đạt chuẩn, phòng hồi phục sau tập luyện ...) mới chỉ có 1 vài CLB có thể trang bị. Do đó, việc mua sắm trang thiết bị dành cho việc kiểm tra giám định huấn luyện có độ chính xác cao tại Việt Nam hiện nay, chỉ có CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai đang bước đầu trang bị. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này, mặc dù về mặt nhận thức các HLV và thành viên BHL đều thấy cần có một tiêu chuẩn giám định để có các thông tin khách quan để đánh giá VĐV, đồng thời điều chỉnh kế hoạch huấn luyện cho phù hợp.
- 9 Vấn đề đặt ra trong thực trạng hiện nay, là cần có một hệ thống tiêu chuẩn giám định đơn giản, dễ thực hiện, không cần trang thiết bị phức tạp. Tuy nhiên, đây là một yêu cầu khá khó khăn, vì như thế sẽ không có hệ thống tiêu chuẩn giám định toàn diện, và không có hệ thống máy móc đo đạc có độ chính xác cao thì thông số thu được cũng không có ý nghĩa. 3.2. Lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An 3.2.1. Lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An 3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An Thông qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu trong và ngoài nước, khảo sát thực tế công tác huấn luyện vận động viên của các CLB hiện nay. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn huấn luyện, căn cứ vào đặc điểm của CLB và qua tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia, sau khi đã loại bớt các chỉ số test, chỉ số không phù hợp, sơ bộ lựa chọn được 41tiêu chí đặc trưng sau: Thành phần cơ thể: Tỷ lệ mỡ Fat %, Protein, Soft lean mass. Các tố chất Thể lực: Chạy XPC 5m, Chạy XPC 30m, Chạy XPC 60m, Chay gâp khuc 7x 30m, Chạy 5 x 30m, Chạy 2 x 15m, Chạy 10 x ̣ ́ ́ 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực lưng, Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ H/Q (%), Test Cooper, Shuttle run test, YoYo IR1 test, Chạy 1000m, 505 test, T test, Nhảy lục giác, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn (Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling test), Ngồi với. Tâm lý thần kinh: Phản xạ Mắt – Tay, Phản xạ Mắt – Chân, Phản xạ phức, Loại hình thần kinh, Năng lực xử lý thông tin Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động: Công năng tim, Dung tích sống, VO2max, Siêu âm tim, Điện tim Xét nghiệm tế bào máu: Xet nghiêm mau, Phân tich nước tiêu ́ ̣ ́ ́ ̉ 3.2.1.2 :Kết quả lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An.
- 10 Từ kết quả từ 41 tiêu chí của 05 nhóm chỉ tiêu: thành phần cơ thể, các tố chất thể lực, tâm lýthần kinh, chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động, xét nghiệm tế bào đã lựa chọn được qua phỏng vấn đã lựa chọn được 26/41 tiêu chí đảm bảo những yêu cầu bước đầu để xây dựng tiêu chuẩn giám định thể lực cho đội bóng đá SLNA. Cụ thể gồm: Nhóm chỉ tiêu về thành phần cơ thể gồm 01 chỉ số: Tỷ lệ % mỡ Fat % Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực gồm 17 test: Chạy XPC 60m, Chay gâp khuc 7x 30m, Chạy 5 x 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, ̣ ́ ́ Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ H/Q (%), Test Cooper, YoYo IR1 test, T test, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn (Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling test), Ngồi với. Nhóm chỉ tiêu về tâm lý thần kinh gồm 03 test: Phản xạ mắt tay, Phản xạ mắt – chân, Phản xạ phức. Nhóm Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động gồm 3 chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim. Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu và phân tích nước tiểu. Luận án tiến hành kiểm định Wilcoxon để kiểm tra tính đồng nhất giữa kết quả hai lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định cụ thể được trình bày ở bảng 3.9. Từ kết quả ở bảng 3.9 trong luận án, sau khi kiểm định Wilcoxon có 03 tiêu chí thể lực sau 2 lần phỏng vấn có Sig
- 11 Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu và phân tích nước tiểu.
- Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An Lần 1 (n = 45) Lần 2 (n = 45) Tổn Tỷ NỘI DUNGCHỈ Tổn TT Tỷ g Tỷ lệ TIÊU 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 g lệ điể lệ TB điểm m Thành phần cơ thể 4 98.6 4 1 Tỷ lệ mỡ Fat % 1 1 0 0 222 1 0 0 0 99.56 224 99.11 3 7 4 2 1 1 70.2 1 1 1 2 Protein 1 4 158 3 4 69.33 156 69.78 0 0 0 2 8 0 0 1 1 1 68.0 1 1 1 3 Soft lean mass 0 0 153 2 0 67.11 151 67.56 6 5 4 0 4 5 4 Các tố chất Thể lực 1 2 1 49.7 1 2 1 4 Chạy XPC 5m 1 2 112 1 2 49.78 112 49.78 0 0 2 8 0 0 2 1 1 1 55.1 1 1 1 5 Chạy XPC 30m 0 2 124 0 1 56.00 126 55.56 5 5 3 1 6 5 3 4 98.2 4 6 Chạy XPC 60m 2 1 0 0 221 2 2 0 0 97.33 219 97.78 2 2 1 Chay gâp khuc 7x ̣ ́ ́ 4 96.8 4 7 3 2 0 0 218 3 1 0 0 97.78 220 97.33 30m 0 9 1 4 98.2 3 8 Chạy 5 x 30m 2 1 0 0 221 6 1 0 0 96.44 217 97.33 2 2 8 2 1 44.4 2 1 9 Chạy 2 x 15m 8 1 0 100 8 1 0 44.44 100 44.44 0 6 4 0 6 2 1 43.1 2 1 10 Chạy 10 x 30m 6 1 0 97 5 2 0 42.67 96 42.89 5 3 1 5 3 3 97.3 4 11 Bật xa tại chỗ 6 0 0 0 219 4 0 0 0 98.22 221 97.78 9 3 1 4 97.7 4 12 Bật cao tại chỗ 3 1 0 0 220 4 1 0 0 97.33 219 97.56 1 8 0 3 94.6 3 13 Gánh tạ 5 2 1 0 213 3 2 1 0 95.56 215 95.11 7 7 9 4 97.3 4 14 Nằm đẩy tạ 4 1 0 0 219 2 1 0 0 98.22 221 97.78 0 3 2 1 2 44.8 1 2 15 Lực lưng 9 3 0 101 7 5 0 44.00 99 44.44 1 2 9 1 2 4 96.4 3 16 Lực chân 2 3 0 0 217 5 5 0 0 93.33 210 94.89 0 4 5 3 95.1 3 17 Duỗi cẳng chân 4 2 1 0 214 2 4 1 0 94.22 212 94.67 8 1 8 3 95.5 3 18 Gập cẳng chân 6 2 0 0 215 7 2 0 0 95.11 214 95.33 7 6 6 4 97.7 3 19 Tỷ lệ H/Q (%) 5 0 0 0 220 6 0 0 0 97.33 219 97.56 0 8 9 3 95.5 3 20 Test Cooper 6 2 0 0 215 7 5 0 0 92.44 208 94.00 7 6 3 1 2 64.4 1 1 2 21 Shuttle run test 9 0 0 145 0 0 64.89 146 64.67 4 2 4 0 3 2 4 99.5 4 22 YoYo IR1 test 1 0 0 0 224 2 0 0 0 99.11 223 99.33 4 6 3 1 1 57.7 1 1 23 Chạy 1000m 7 7 7 130 5 7 7 56.89 128 57.33 2 2 8 4 2 1 2 64.4 1 2 24 505 test 9 0 0 145 9 0 0 64.44 145 64.44 4 2 4 4 2 4 98.6 4 25 T test 1 1 0 0 222 2 1 0 0 98.22 221 98.44 3 7 2 1 2 62.2 1 2 26 Nhảy lục giác 9 0 3 140 9 0 3 62.22 140 62.22 3 0 2 3 0
- Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút 4 99.5 4 27 1 0 0 0 224 3 0 0 0 98.67 222 99.11 cầu môn (Creative 4 6 2 speed test) Dẫn bóng tốc độ 4 97.3 4 28 luồn cọc (Short 2 2 0 0 219 3 2 0 0 96.89 218 97.11 1 3 0 Dribbling test) 3 95.5 3 29 Ngồi với 5 1 1 0 215 4 1 1 0 96.00 216 95.78 8 6 9 Tâm lý thần kinh Phản xạ Mắt – 3 95.5 3 30 6 2 0 0 215 4 2 0 0 96.44 217 96.00 Tay 7 6 9 Phản xạ Mắt – 4 99.5 4 31 1 0 0 0 224 1 0 0 0 99.56 224 99.56 Chân 4 6 4 4 96.8 4 32 Phản xạ phức 3 2 0 0 218 1 2 0 0 95.56 215 96.22 0 9 1 1 1 1 73.7 1 1 1 33 Loại hình thần kinh 4 4 166 4 4 74.22 167 74.00 6 1 0 8 7 0 0 Năng lực xử lý 1 1 1 72.0 1 1 1 34 0 7 162 0 7 71.11 160 71.56 thông tin 4 3 1 0 2 5 1 Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động 3 95.5 3 35 Công năng tim 8 1 0 0 215 5 1 0 0 96.89 218 96.22 6 6 9 1 1 1 49.3 1 1 36 Dung tích sống 1 2 111 9 3 2 48.44 109 48.89 1 5 6 3 5 6 1 1 1 54.6 1 1 1 37 VO2max 1 3 123 0 3 55.11 124 54.89 3 7 1 7 4 7 1 4 4 38 Siêu âm tim 0 0 0 0 100 225 0 0 0 0 100 225 100 5 5 4 4 39 Điện tim 0 0 0 0 100 225 0 0 0 0 100 225 100 5 5 Xét nghiệm tế bào máu 4 4 40 Xet nghiêm mau ́ ̣ ́ 0 0 0 0 100 225 1 0 0 0 99.56 224 99.78 5 4 Phân tich nươc ́ ́ 4 4 41 0 0 0 0 100 225 2 0 0 0 99.11 223 99.56 tiêu ̉ 5 3
- Bảng 3.10: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn Lần 1 Lần 2 Test Statisticsb (n=45) (n=45) TT NỘI DUNG CHỈ TIÊU Giá trị Asymp. Z trung bình Sig. (2 tailed) Thành phần cơ thể 1 Tỷ lệ % mỡ Fat % 4.93 4.98 1.414a 0.157 Các tố chất Thể lực 2 Chạy XPC 60m 4.91 4.87 1.414a 0.157 3 Chạy gâp khuc 7x 30m ́ ́ 4.84 4.89 1.414a 0.157 4 Chạy 5 x 30m 4.91 4.82 2.000a 0.046 5 Bật xa tại chỗ 4.87 4.84 0.447a 0.655 6 Bật cao tại chỗ 4.87 4.87 0.000a 1.000 7 Đứng gánh tạ 4.73 4.78 1.414a 0.157 8 Nằm đẩy tạ 4.87 4.91 1.414a 0.157 9 Lực chân 4.82 4.67 2.646a 0.008 10 Duỗi cẳng chân 4.76 4.71 1.414a 0.157 11 Gập cẳng chân 4.78 4.76 1.000a 0.317 12 Tỷ lệ H/Q 4.89 4.87 1.000a 0.317 13 Test Cooper 4.78 4.62 2.646a 0.008 14 YoYo IR1 test 4.98 4.96 1.000a 0.317 15 T test 4.93 4.91 1.000a 0.317 Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn 16 4.98 4.93 1.414a 0.157 (Creative speed test) Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling 17 4.87 4.84 1.000a 0.317 test) 18 Ngồi với 4.78 4.80 1.000 a 0.317 Tâm lý – thần kinh 19 Phản xạ Mắt – Tay 4.78 4.82 1.414a 0.157 20 Phản xạ Mắt – Chân 4.91 4.91 0.000a 1.000 21 Phản xạ phức 4.84 4.87 1.000a 0.317 Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động 22 Công năng tim 4.78 4.84 1.732a 0.083 23 Siêu âm tim 5.00 5.00 0.000a 1.000 24 Điện tim 5.00 5.00 0.000a 1.000 Xét nghiệm tế bào máu 25 Xét nghiệm máu 5.00 5.00 0.000a 1.000 26 Phân tich nươc tiêu ́ ́ ̉ 5.00 5.00 0.000a 1.000
- 10 3.2.2 Phân bố cụ thể hóa thời gian và cách thức thực hiện kiểm tra nội dung các chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực của đội bóng đá SLNA Đối với Nhom chi số chức năng đáp ứng sinh lý đối với ́ ̉ lượng vận động: Gồm có Siêu âm tim, Điện tim. Các nội dung này (trừ chỉ số Công năng tim) còn lại được kiểm tra vào đầu năm để đánh giá sơ bộ những yêu cầu cơ bản về sức khỏe của VĐV để bắt đầu tập luyện. Vì vậy chỉ đánh giá thực trạng về tình hình chức năng tim mạch cơ bản của VĐV. Đối với nhóm Xét nghiệm tế bào máu: Có hai nội dung được lựa chọn là xét nghiệm máu và Phân tích nước tiểu. Ở nội dung xét nghiệm máu chia làm 2 phần: công thức máu và sinh hóa máu. Công thức máu sẽ kiểm tra 07 chỉ số sau WBC (Bạch cầu), RBC (H ồng c ầu), HGB (Hemogibin – Huy ết s ắc t ố), HCT (Dung tích hồng cầu), MCV (Thể tích trung bình một hồng cầu), PLT (Tiểu cầu). Sinh hóa máu các chỉ số kiểm tra gồm: LDH (Enzyme ở gan và cơ), Lactate, Cortisol, Testosterol. Phân tích nước tiểu kiểm tra các chỉ số Specific Gravity (SG) (Đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc), Pro (Đạm), ERY (Số lượng hồng cầu), LEU (Số lượng bạch cầu), Bil (Bilirubin – D ấu hi ệu bệnh lý ở gan hay túi mật). Các chỉ số của nhóm chỉ tiêu này được kiểm tra vào đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị thể lực của Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An. Vì vậy sẽ có cơ sở số liệu đánh giá sự khác biệt sau thời gian tập luyện dưới tác động của lượng vận động. Nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể, tâm lý thần kinh và thể lực cộng với test Công năng tim của nhóm chức năng đáp ứng sinh lý với lượng vận động: Dựa vao muc tiêu huân luyên, kế hoạch ̀ ̣ ́ ̣ huấn luyện cac test được phân theo 2 giai đoan cua huân luyên thê lực ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ chung: Giai đoạn chuẩn bị chung và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn. Đối với mỗi test se được kiêm tra vao đâu va cuôi môi giai đoan đê đanh giá ̃ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̃ ̣ ̉ ́ hiêu qua cua kế hoach huân luyên, phương phap huân luyên đôi vớ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ i viêc phat triên, duy tri thê lực VĐV . Kết quả phân bổ được tiến hành ở bảng ́ ̉ ̀ ̉ 3.10. Kêt luân muc tiêu 2 ́ ̣ ̣ Bóng đá hiện đại ngày nay yêu cầu về trình độ thể lực phải luôn được đảm bảo tốt. Để có thể hoạt động tích cực, chủ động cả trong phòng thủ và trong tấn công trong suốt thời gian 90 phút hoặc 120 phút
- 11 của trận đấu, hơn bao giờ hết đòi hỏi ở cầu thủ phải có một thể lực sung mãn. Thể lực là nền tảng của mọi hoạt động trong bóng đá. Hoạt động thể lực bị chi phối bởi các hệ thống chức năng, hệ thống thần kinh nên trong quá trình nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn giám định phải xem xét nó trên khía cạnh các yếu tố còn lại. Qua nghiên cứu, tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu trước trong và ngoài nước đã được công bố trên các tạp chí có uy tín. Trên cơ sở đó luận án đã tổng hợp được 43 chỉ số, test của 6 nhóm chỉ tiêu: thành phần cơ thể, chức năng, thể lực, tâm lý thần linh, theo dõi lượng vận động và theo dõi sức khỏe. Qua phỏng vấn 45 HLV, chuyên gia, bác sĩ của 14 CLB và kiểm định Wilcoxon luận án đã xác định được 23 nội dung các tiêu chí để làm tiêu chuẩn giám định huấn luyện thể lực trong thơi ky chuân bi cua ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ đội bong đa Sông Lam Nghê An. ́ ́ ̣ • Nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể: Tỷ lệ % mỡ Fat % chỉ tiêu Fat % (thuộc thành phần cơ thể) được đưa vào lựa chọn do đây là chỉ tiêu thay đổi do quá trình tập luyện, với VĐV có quá trình tập luyên thể lực tốt thì lượng mỡ của cơ thể sẽ giảm, cân nặng của VĐV sẽ tối ưu cho hoạt động thi đấu. Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực: các test được chọn bao gồm Chạy XPC 60m, Chay gâp khuc 7x 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, ̣ ́ ́ Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ H/Q (%),YoYo IR1 test, T test, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn (Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling test), Ngồi với. 14 test thể lực luận án đã chọn phù hợp với đặc thù của môn bóng đá. Hệ thống test được chọn giúp luận án đánh giá được toàn diện các tố chất thể lực nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo khéo léo và khả năng phối hợp vận động nói riêng và một mặt tối ưu cho hệ thống tiêu chuẩn giám định thể lực nói chung. Nhóm chỉ tiêu về tâm lý – thần kinh : với các test Phản xạ mắt – tay, Phản xạ m ắt chân, Phản xạ phức: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin biểu th ị đặc tính các khả năng tâm lý vận động và trí tuệ trong các điều kiện ít thời gian và lượ ng tín hiệu lớn phức tạp cần phải điều chỉnh và trả lời chính xác. Năng lực tâm lý này đặc biệt quan trọng đối với VĐV đối kháng cá nhân và các môn bóng. Đặc thù các môn bóng nói chung và bóng đá nói riêng, diễn bi ến tâm lý rất phức tạp với sự ảnh hưởng c ủa nhi ều yếu t ố chi ph ối (khán giả , HLV, trọng tài, sân bãi,…) ngay trong t ập luy ện và thi đấu: việc kết
- 12 hợp kỹ chiến thuật v ới đồng đội, tập trung phòng thủ, phát động tấn công. Vì vậy luận án chọn ra một số chỉ tiêu phù hợp với môn bóng đá là phản xạ đơn, phản xạ mắt chân và phản xạ phức. Nhóm chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động gồm 3 chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim. Công năng tim (HW): Là chỉ số nhằm đánh giá sự đáp ứng của hệ thống tim mạch đối với lượng vận động chuẩn. Do đó, test công năng tim rất quan trọng trong đánh giá TĐTL, tuyển chọn VĐV. Vì vậy, luận án chọn test này là hợp lý, việc này cùng trùng hợp với nhận định của Nguyễn Thế Truyền [43]: “Công năng tim là một chỉ số rất có giá trị cho ta lượng thông tin tin cậy về TĐTL của VĐV cũng như trong tuyển chọn và huấn luyện”. Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của trái tim. Thử nghiệm này thường được sử dụng cho phép bác sĩ để xem tim đập và bơm máu. Bác sĩ có thể sử dụng hình ảnh từ siêu âm tim để xác định các bất thường khác nhau trong cơ tim và van. Siêu âm tim gắng sức. Một số vấn đề về tim, đặc biệt là những người liên quan đến động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim chỉ xảy ra trong thời gian hoạt động thể chất. Đối với siêu âm tim căng thẳng, hình ảnh siêu âm tim được thực hiện trước và ngay lập tức sau khi đi bộ trên máy chạy bộ hay đạp xe đạp. Chỉ số thể hiện trong siêu âm tim mà luận án sử dụng là chỉ số EF (Phân suất tống máu) một chỉ số quan trọng trong chẩn đoán suy tim. Phân suất tống máu (EF) hay gọi chính xác hơn là phân suất tống máu thất trái là một chỉ số được dùng để đánh giá chức năng thất trái, thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi thất trái sau mỗi nhát bóp so với toàn bộ lượng máu chứa trong thất trái trước đó. Về mặt toán học: EF = (Thể tích cuối tâm trương Thể tích cuối tâm thu)/(Thể tích cuối tâm trương) x 100%. Theo hiệp hội tim mạch New York thì chỉ số phân suất tống máu ở người bình thường là trên 50%. Tuy nhiên theo số liệu của Viện tim mạch Việt Nam thì phân suất tống máu bình thường của người Việt Nam là vào khoảng 63 ± 7% cao hơn chỉ số trung bình trên thế giới một chút [37]. Điện tim (điện tâm đồ): thườ ng đượ c sử dụng để phát hiện những bất thường của nh ịp tim và tìm đượ c nguyên nhân của đau ngực. Đây là những chỉ số rất cần thiết cho đặ c thù môn bóng đá, môn thể thao đối kháng trực tiếp và lượ ng vận động lớn. Nhịp tim trung bình ở ngườ i bình thườ ng khỏe mạnh là 70 80 nhịp/ phút đối với Nam; 75 – 85 nh ịp/phút với Nữ, có thể tăng lên khi hồi hộp, lo s ợ hay
- 13 vận động, sau đó tự ổn định lại khi nghỉ ngơi. Khi tim đập dướ i 60 nhịp/ phút thì đượ c gọi là nhịp tim chậm. Ở trẻ em, nhịp tim bình thườ ng dao động từ 110 – 130 nh ịp/ phút, vì vậy khi nhịp tim c ủa tr ẻ ở mức dưới 100 nhịp/ phút thì đã được coi là nhịp tim chậm [37]. Tim đập chậm được coi là bình thường ở một số người có thể lực tốt hay khi đang trong giấc ngủ. Nhiều vận động viên thể thao có nhịp tim lúc nghỉ chỉ từ 45 – 60 nhịp/ phút. Tuy nhiên với đa số người khác, nhịp tim chậm khiến cho tim không bơm đủ máu giàu oxy cho cơ thể, dẫn tới nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm. Sở dĩ siêu âm tim cần thi ết trong tiêu chuẩn giám định này là vì: Các lợi ích của tập luyện thể thao trong vi ệc c ải thi ện s ức kh ỏe tim mạch là không thể bác bỏ đượ c [70] nhưng sự gia tăng tai biến tim mạch cũng đã đượ c chứng minh trong th ực ti ễn [69] của nó. Như một hệ quả, số lượng tuyệt đối của ngườ i có nguy cơ đột tử do tim (SCD) khi tập thể dục cũng gia tăng. [72] Hoạt động thể thao không phải là một nguyên nhân gây ra tử vong; đúng hơn, nó có thể hoạt động như một kích hoạt tim ngừng đập trong các vận động viên với các bất thườ ng về cấu trúc tim hoặc điện tim mà tạo ra rối loạn nhịp ác tính. Như vậy, có vẻ như hợp lý rằng mọi nỗ lực cần đượ c thực hiện để sớm phát hiện bất cứ căn bệnh có thể khiến các vận động viên có nguy cơ, gi ữ trong tâm trí các quan điểm về nguyên nhân không đầy đủ của các đặc điểm cá nhân cũng có thể gây ra rủi ro. Do đó, Hiệp hội tim m ạch châu Âu [66] đã đề xuất một kiểm tra trong đó nhấn mạnh ba điểm hoặc các bướ c: a) gia đình và lịch sử cá nhân, b) kiểm tra s ức kh ỏe và c) 12 đạo điện tâm đồ (ECG). ECG đã chứng minh độ nhạy 70% để phát hiện các nguyên nhân thườ ng gặp nhất của đột tử tim ở vận động viên trẻ [91]. Các siêu âm tim có thể là một công cụ hữu ích, không xâm lấn và dễ tiếp cận để tăng độ nhạy cảm của hình ảnh [83]. Mặc dù hiếm, một số thay đổi về cấu trúc tim có thể đượ c bỏ qua trên khám lâm sàng và điện tâm đồ; Ngượ c lại, dễ dàng nhận biết với siêu âm tim. Các bất thườ ng phổ biến nhất đượ c phát hiện trong siêu âm tim vận động viên có thể đượ c chia thành hai nhóm khác nhau: những thay đổi sinh lý cấu trúc và thích nghi của chức năng tim mà dẫn đến những gì đượ c gọi là trái tim của vận động viên, và các dấu hiệu siêu âm tim khác nhau mà có thể gây ra đột tử. Bệnh phì đại cơ tim tạo thành nguyên nhân hàng đầu của đột tử tim của các vận động viên trẻ [73]. Nguồn gốc dị thườ ng của động mạch vành đã đượ c coi là một nguyên nhân hiếm
- 14 gặp của đột tử tim ở các vận động viên, nhưng ngày nay nó đã đượ c chứng minh rằng nó có thể liên quan đến đến một nửa của các trườ ng hợp đột tử tim [84] tr ước đây không có triệu chứng. Đó là nguyên nhân thứ hai của cái chết đột ngột liên quan đến thể thao trong s ổ nguyên nhân lướ n nhất của đột tử tim trong vận động viên [73]. Điện tâm đồ ở trạng thái yên tĩnh của các vận động viên là bình thườ ng, vì vậy thực thể này, nếu không có triệu chứng, có thể không đượ c phát hiện thường xuyên dựa vào tiền sử bệnh, khám lâm sàng và điện tâm đồ. Siêu âm tim cho phép chẩn đoán cũng như theo dõi các bệnh nhân. Tươ ng tự như vậy, van động mạch chủ có hai đầu nhọn không có bất thườ ng chức năng quan trọng có ý nghĩa sẽ không đượ c chẩn đoán thườ ng xuyên, và một lần nữa, siêu âm tim sẽ cho phép chẩn đoán sớm và thích hợp theo dõi [88]. Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu và phân tích nướ c tiểu. Ở nhiều nước tiên tiến, xét nghiệm máu và phân tích các chỉ số xét nghiệm là một phương pháp đơn giản và hiệu quả đã được áp dụng để phòng tránh chấn thương, tăng cường thành tích tập luyện trong tập luyện và thi đấu thể thao. Qua xét nghiệm máu, với chỉ một lượng máu rất nhỏ nhưng kết quả đưa ra rât nhiều các thông số để tăng tối ưu khả năng hoạt động của cơ thể. Kết quả xét nghiệm máu đã cung cấp các dấu hiệu sinh học cho biết về tình trạng chức năng của cơ thể mỗi người. M ỗi xét nghiệm máu là tổng hợp những dấu hiệu sinh h ọc bao g ồm các dấu hiệu thể hiện về tình trạng dinh dưỡng, hormone và sự viêm nhiễm, các chỉ số về vitamin và khoáng chất là đơn giản nhất và qua kết quả có thể biết đượ c tình trạng thiếu hụt hay d ư th ừa, xét nghiệm phức tạp hơn cả đó là xét nghiệm hàm lượ ng hormone. M ỗi dấu hi ệu sinh h ọc là một chỉ số độc lập, tuy nhiên nhiều dấu hiệu sinh h ọc là một “bộ” hay nhóm chỉ số liên quan với nhau nh ư m ột “gia đình” như bộ mỡ, điện giải, chuyển hóa, vitamin và khoáng chất… Các vận động viên đượ c kiểm tra thường xuyên để biết đượ c giới hạn sức khỏe và quả n lý tốt lượ ng vận động tránh chấn thươ ng và cải thiện tối ưu khả năng hồi phục. Phân tích nước tiểu là một công cụ phần nào đó xác định được tổn thương thận và phát hiện nhanh các tính trạng glucose, chức năng gan, mật.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
0 p | 308 | 73
-
Luận án tiến sĩ kinh doanh: Xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến của Việt Nam
260 p | 179 | 42
-
Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
192 p | 99 | 28
-
Luận án Tiến sĩ: Xây dựng lối sống có văn hóa của học viên ở các trường đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
243 p | 117 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác an ninh, trật tự giai đoạn hiện nay
190 p | 54 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay
191 p | 40 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
207 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
184 p | 24 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người Khmer giai đoạn hiện nay
206 p | 41 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay
162 p | 65 | 9
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
27 p | 69 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015
242 p | 23 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
27 p | 17 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Xây dựng lối sống có văn hóa của học viên ở các trường đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
29 p | 96 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Ứng dụng hệ thống điều chế mã có xáo trộn vị trí bit và giải mã lặp để nâng cao chất lượng ghi/đọc dữ liệu
24 p | 72 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người Khmer giai đoạn hiện nay
27 p | 14 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các đảng ủy cơ quan báo chí Trung ương lãnh đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
246 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn