intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - Nguyễn thị Huyền Dương – 2

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

79
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Như thế, ngay từ khi mới xuất hiện cho đến ngày nay hoạt động Marketing luôn avf ngày càng đóng vai trò rất quan trọng của mọi doanh nghiệp. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - Nguyễn thị Huyền Dương – 2

  1. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Mục tiêu của Marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Như thế, ngay từ khi mới xuất hiện cho đến ngày nay hoạt động Marketing luôn avf ngày càng đóng vai trò rất quan trọng của mọi doanh nghiệp. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiêpj càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng các đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu. c, Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển: Khả năng sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp thương tập chung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất như quy mô, cơ cấu, trình độ kỹ thuật sản xuất, hình thức tổ chức quá trình sản xuất... Các nhân tố trên tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng nhu cầu về sản phẩm. Đây là một trong các điều kiện không thể thiếu tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. d, Ảnh hưởng của nguồn nhân lực: Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Tòan bộ lựclượng loa động của doanh nghiệp bao gồm cả loa động quảnt trị , lao động nghiên cứu và phát triển , đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vao các quả trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng , chất lượng và cơ cấu của ba loại lao động: - Các nhà quản trị cao cấp - Các nhà quản trị cấp trung gian và cấp thấp - Đội ngũ các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 37
  2. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Bên cạnh đó doanh nghiệp phải đảm bảo được các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao đông sao ch tạo động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này. e, Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có môi liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có bộ máy tổ chức gọn nhẹ và làm việc năng động hiệu qủa sẽ giảm bớt được chi phí và tăng khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. f, Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư mua sắm, dự trữ, lưu kho, ... cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Khi đánh gia tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập chung vào các vấn đề chủ yếu như: Cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn (cơ cấu vốn), hiệu quả sử dụng vốn sản xuất - kinh doanh chung ở doanh nghiệp và từng bộ phận của nó, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp,... II- Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội. 1- Những cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh: Khi nói đến môi trường kinh doanh ta phải xét đến tất cả các tác động từ hệ thống chính trị , pháp luật, sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, vấn đề lạm phát hay tỷ giá hối đoái ...Nói chung nước ta có hệ thống chính trị khá ổn định, đây là nền tảng rất tốt cho các nhà kinh tế phát huy tốt khả năng của mình, tự do kinh doanh , tự do cạnh tranh dưới sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật về kinh tế và nhất là luật đầu tư nước ngoài chưa QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 38
  3. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp được hoàn chỉnh, còn nhiều thủ tục rườm rà gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư, thứ nữa là vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để khống chế hàng nhập lậu chốn thuế nhất là hàng từ Trung Quốc. Điều này thể hiện sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng... Sản phẩm của Haicatex cũng bị cạnh tranh về giá bởi hàng hoá chốn thuế này. Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất noí chung và công ty nói riêng không ít những cơ hội. Khi nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của hệ thống giao thông từ nông thôn đến thành thị, đây là cơ hội tốt cho hai sản phẩm chủ lực của công ty phát triển đó là vải mành nhúng keo được sử dụng để làm lốp ôtô, xe máy , xe đạp....và sản phẩm vải không dệt được sử dụng để làm đường, đê kè chống lún. Hội nhập kinh tế tạo cơ hội cho sản phẩm dệt may của công ty có mặt trên một số thị trường lớn như EU và Mỹ. Tuy nhiên công ty còn gặp một số khó khăn sau: Thứ nhất hầu hết máy móc thiết bị và nguyên vật liệu của công ty còn phải nhập từ nước ngoài nên nó phụ thuộc trực tiếp vào tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ và nhất là sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới; Thứ hai là thị trường lắp giáp xe máy có xu hướng giảm dẫn tới việc tiêu thụ lốp xe giảm điều này ảnh hưởng đến việc tiêu thụ vải mành làm lốp xe máy; Thứ ba Vải không dệt vừa phải cố gắng thay thế hàng ngoại nhập vừa đứng trước một thách thức mới đó là sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn trong nước; Thứ tư là trong những năm tới Việt Nam sẽ ra nhập Tổ chức thương mại thế giới- WTO vào năm 2005 và ra nhập khu mậu dịch tự do các nước Đông Nam á- AFTA váo năm 2006, khi đó thuế nhập khẩu chỉ còn từ 0-5% đây là một thách thức lớn cho công ty vì phải cạnh tranh về cả giá cả và chất lượng. Vì vậy công ty cần phải xây dựng các chiến lược thích hợp cho giai đoạn tới. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng chịu tác động rất lớn từ môi trường bên ngoài, trong đó có cả những QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 39
  4. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp tác động tích cực và cả những tác động tiêu cực. Vấn đề đặt ra là các nhà quản trị phải dự báo và lựa chọn được những tác động tích cực để hình thành các ý tưởng chiến lược khai thác triệt để các cơ hội đó va giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. 2- Các thế mạnh và điểm yếu trong Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội: Khi hoạch định bất kỳ một chiến lược kinh doanh nào cũng đòi hỏi các nhà quản trị không những phải phân tích môi trường bên ngoài mà còn phải phân tích nội bộ doanh nghiệp để thấy rõ được những thế mạnh và những hạn chế của mình để có những biện pháp khắc phục. Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước nên vẫn được hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước, hơn nữa là một thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam nên công ty khá thuận lợi trong việc huy động vốn, việc vay vốn từ các ngân hàng vì hầu hết nguồn vốn đầu tư của công ty là vốn vay từ ngân hàng. Tổng công ty Dệt may còn mở ra cho công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh như ký được các đơn đặt hàng lớn, việc xuất khẩu hàng hoá hay nhập khẩu nguyên vật liệu. Tổng công ty thường xuyên cập nhật những thông tin về thị trường tiêu thụ( thông tin về khách hàng) cũng như sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh. Một điểm mạnh của công ty nữa là dây chuyền sản xuất sản phẩm của công ty khá hiện đại và là những dây chuyền đầu tiên và hiện tại là dây chuyền duy nhất tại Việt Nam nên không chịu áp lực cạnh tranh từ phía thị trường trong nước. Tuy nhiên vẫn không thể loại trừ sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn. Bên cạnh đó công ty vẫn còn một số hạn chế sau: -Nguyên vật liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài- giá cả phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái và sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới. -Chất lượng lao động chưa cao cả về trình độ và ý thức trách nhiệm, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động. Chưa biết kết hợp và phát huy hết khả năng sáng tạo của người lao động. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 40
  5. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp -Công ty vẫn chưa huy động hết được công xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất. Thực tế năm 2003 thiết bị nhúng keo chỉ được huy động 52%, dây chuyền vải không dệt được huy động 40%,... -Sản phẩm của công ty tiêu thụ gián tiếp, phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp sản xuất khác. 3- Hoạch định chiến lược phát triển của công ty. * Kết hợp thế mạnh về vốn với sự tăng trưởng kinh tế đất nước, bám sát thị trường mạnh dạn đầu tư theo chương trình tăng tốc của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. * Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, chú trọng đặc biệt tới công tác xuất khẩu. *Tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm. * Tiếp tục duy trì và phát triển các hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU và Mỹ. *Tận dụng tối đa năng xuất thiết bị, đa dạng hoá ngành hàng, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm tạo tiền đề cho sự hội nhập. Thường xuyên tu bổ thiết bị cũ, không ngừng cải tiến phát huy sáng kiến tận dụng tối đa năng lực hiện có. *Tinh giảm biên chế sắp xếp lại lao động xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao động, đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động giúp họ nắm bắt kịp thời sự phát triển của máy móc thiết bị, đổi mới phương pháp quản lý. *Giữ vững thị phần hiện có, tăng cường chiến lược Marketing, tích cực quảng bá sản phẩm và kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại. Trên cơ sở cơ hội, nguy cơ từ môi trường kinh doanh và những thế mạnh và điểm yếu từ nội bộ doanh nghiệp như trên có thể được mô tả như sau: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 41
  6. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp -Được hỗ trợ vốn từ -Nguyên vật liệu phải nhập Nhà nước và Tổng từ nước ngoài. Các yếu tố công ty. -Chất lượng lao động thấp. n ộ i bộ CT -Là thành viên của - Chưa huy động được hết Tổng CTDM VN. công suất máy móc thiết bị. -Có quy trình công ... nghệ hiện đại và hiện Các yếu tố có đầu tiên tại thị môi trường KD trường trong nước. -Có uy tín lâu năm trên thị trường.... -Kinh tế đất nước đang trên -Thâm nhập sâu hơn -Tận dụng tối đa công suất đà tăng trưởng & phát triển vào thị trường hiện tại. máy móc thiết bị. thúc đẩy các ngành công -Mở rộng thị trường - Nâng cao trình độ lao động nghiệp, giao thông phát bằng sản phẩm có chất bằng cách tuyển mới, đào tạo triển. lượng ngày càng cao. lại, bồi dưỡng kiến thức cho -Kim ngạch xuất khẩu vào -Mạnh dạn đầu tư, người lao động để năm băt thị trường EU & Mỹ tăng. thay thế thiết bị máy kịp thời trình đọ phát triển -Việt Nam ra nhập WTO & móc. của khoa học kỹ thuật. Xây AFTA vào 2005,2006... dựng tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động. -Tìm nguồn nguyên liệu mới -Xoá bỏ hàng rào thuế quan -Giữ vững thị phần -Tìm kiến thị trường mới cho khi ra nhập WTO và AFTA -Tận dụng thế mạnh từ sản phẩm hiện tại. (mức thuế nhập khẩu chỉ còn phía nhà nước -Nâng cao chất lượng lao từ 0-5%) - Tăng cường chiến động. -Giá dầu mỏ thế giới biến lược Marketing, tích -Tìm nguồn nguyên liệu mới, động. cực quảng bá sản tìm kiếm nguồn nguyên liệu -Sự xuất hiện đối thủ canh phẩm, bám sát thị trong nước. tranh tiềm ẩn. trường để tìm thị -Tăng cường chiến lược -Thị trường xe máy bị hạn trường tiêu thụ mới. Marketing . chế lắp giáp. - Đầu tư, thay thế -Tổ chức lại cơ cấu quản lý -Sản phẩm may mặc bị canh trang thiết bị -Giảm chi phí, hạ giá thành tranh bởi nhiều đối thủ. sản phẩm.... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 42
  7. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp III-Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004 Năm 2004 công ty hoặch định mục tiêu sản xuất kinh doanh như sau: Đ.V:Triệu đồng Giá trị sản xuất công nghiệp : 92.000 Tổng doanh thu trước thuế : 120.000 Lợi nhuận : 500 Tỷ suất LN/Vốn :4.0 Các khoản nộp ngân sách :2.783 XK:- KN XK(giá thanh toán):483(1000$) -KNXK(tính đủ NPL): 2.517 (1000$) NK: -KNNK(giá thanh toán):2.700(1000$) KNNK(giátính đủ):4500(1000$) Sản phẩm chủ yếu: - Vải dệt thoi thành phẩm :20.000 m2 - Vải mành : 990 Tấn -Vải bạt :880.000 m -Vải không dệt :5000.000 m2 -Sản phẩm may dệt thoi:364.000 Sp Khấu hao cơ bản:9553 (triệu ) Thu nhập bình quân đầu người là: 800.000 đ Tổng số công nhân trong công ty là: 832 Người. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 43
  8. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp CHƯƠNG II : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Quản trị tài chính là việc lựa chọn và dưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh ngiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Khi phân tích hoạt đông tài chính cua doanh nghiệp cần phân tích các vấn đè sau: Tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp Tình hình chi phí sản xuất vàgiá thành sản phẩm Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp I- Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội A- Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: Vốn là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều bắt đầu bằng việc huy động vốn. Vốn sản xuất kinh doanh quyết định đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đặc biệt là quy mô sản xuất, doanh thu, lợi nhuận... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 44
  9. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Hiện nay còn nhiều quan niệm về vốn khác nhau nhưng đứng trên góc độ tài chính kế toán của doanh ngiệp hiện nay thì vốn chính là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy vốn chính là biểu hiện bằng tiền là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ. Trong nền kinh tế hị trường người ta coi vốn như các giá trị ứng ra ban đầu và các quả trình tiếp theo của doanh nghiệp hay vốn chính là các giá trị đầu vào của quá trình sản xuất. Vốn không chỉ đóng vai trò trong các quả trình sản xuất ban đầu riêng buiệt mà có thể tham gia voà mọi quả trình tái sản xuất liên tục trong doanh nghiệp. Như vậy vốn là biểu hiện bằng tiền đại diện cho một lượng giá trị tài sản hay nói cách khác vốn là nguồn hình thành tài sản từ những khoản tiền ban đầu như vốn chủ sở hữu, vốn pháp định, lợi nhuận giữ lại, máy móc thiết bị va cả con người nhằm đem lạikhả năng sinh lời trong tương lai. Vón luôn gắn liền với chủ sở hữu bởi mỗi nguồn vốn của doanh ngiệp luôn gắn trực tiếp với lợi ích kinh tế, quyền lợi và trách nhiệm củanhiều phía khác nhau. Nguồn vốn đó gắn trực tiếp với doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ đảm boả nâng cao hiệu quả sử dụngvốn vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng sinh lời, các doanh ngiệp chỉ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi đảm bao rkhả năng sinh lời trong tương lai. Trong quá trình hoạt động vốn có thẻ thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm suối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm xuất phát đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu vôna bị ứ đọng lại một khâu nào đó như tiền mặt dự trữ, hàng tồn kho, nợ khó đòi... hay không đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn sản xuất kinh doanh đều làm ảnh hưởng đến công tác bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 45
  10. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp yếu tố thời gian. Giá trị thời gian của vốn liên quan trực tiếp đến lạm phát, tăng trởng kinh tế, sự bỏ lỡ của các cơ hội đầu tư. Do đó không nhất thiết tạo ra sự ổn định của đồng vốn mà cần có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với sự thay đổi của giá trị đồng tiền với sự tăng trưởng kinh tế. Nói chung thời gian càng dài thì giá trị của một đồng vốn càng giảm. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể huy động từ mọi nguồn lực của xã hội và biểu hiện dưới nhiều dạng vật chất khác nhau. Do yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn mà vay vốn, góp vốn liên doanh, liên kết,... Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hữu hình như đất đai , nhà xưởng, thiết bị,... mà còn biểu hiện dưới dạng tài sản cố định vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, bí quyết công nghệ,... Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn tài trợ đều có những thế mạnh riêng. Do đó tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh mà lựa chọn nguồn tài trợ cho phù hợp. Việc xác định phân chia đúng nguồn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lý và giảm thiểu các rủi ro... Phân loại vốn đầu tư: a/ Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn gồm có : *Vốn ngắn hạn: Vốn ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất vay thường thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư ngắn hơn. Thông thường để hình thành nguồn vốn ngắn hạn các doanh nghiệp thường đi vay từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian khác...Mọi hoạt dộng như trao đổi rmua bán vốn ngắn hạn được thực hiện trên thị trường tiền tệ. Giá trên thị trường tiện tệ khá ổn định ít rủi ro và chi phí thấp. *Vốn trung và dài hạn: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 46
  11. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Nguồn vốn này có thời gian đáo hạn trên một năm, lãi suất cho vay thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. Do tính chất rủi ro của các khoản vay ngưòi đi vay phải trả thêm một chi phí cư hội gọi là phần bù kỳ hạn Thông thường các doanh nghiệp đi huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu từ ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp ít khi huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian. Các nguồn vốn dài hạn này chủ yếu đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các công cụ trung và dài hạn được trao đổi mua bán trên thị trường vốn với thời gian lưu hành dài độ rủi ro cao, giá cả biến đông phắc tạp. Các quan hệ trao đổi mua bán ở đây không phải là một số lượng nhất định các khoản tiền mặt, các tư liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền. b/ Phân loại theo công dụng kinh tế của vốn gồm có; *Vốn cố định: Trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó lại hao mòn dần và chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh daonh và giữ nguyên hình thái giá tri ban đầu cho đến lúc loại bỏ. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. + TSCĐ hữu hình là những tài sản co hình thái vật chất, có giá trị lớn được sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp như maý móc, thiết bị, nhà xưởng , vật kiến trúc... + TSCĐ vô hình lầ tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị có quy mô lớn đã được đầu tư chi trả nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp như băng phát minh sáng chế, quyền sử dụng, lợi thế thương mại, vị trí địa lý... Hiện nay TSCĐ vô hình là TSCĐ có giá trị lớn QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 47
  12. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp hơn hoặc bằng 500.000 Thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm mà không hình thành TSCĐ hữu hình. * Vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nhgiệp cần có một khoản vốn lưu động để đầu tư vào tư liệu lao động, đối tượng lao động. Đây là khoản vốn lưu thông của doanh nghiệp. Đứng dưới góc độ tài sản biểu hiện vật chất của vốn lưu động là tài sản lưu động( TSLĐ). TSLĐ là tài sản sử dụng cho quả trình sản xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển, thu hồi trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ có thể là tư liệu lao động trong sản xuất hoặc tư liệu lao động trong lưu thông.TLLĐ trong sản xuất chủ yếu alf tài sản được dự trữ trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu dự trữ, hàng tồn kho, sản phẩm dở dang... TLLĐ trong lưu thông chủ yêulà sản phẩm hàng hoá trong lưu thông hoặc vốn bằng tiền của các khoản phải thu. c/ Căn cứ vào quyền sở hữu vốn bao gồm: * Nợ phải trả: Vốn nợ được tài trợ bởi những người không phải là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc trao đổi mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính và được thoả thuận có tổ chức như một hợp đồng vay mượn mà người đi vay cam kết trả cho người cho vay. Như vậy khi huy động các công cụ nợ để hình thành vốn nợ, người đi vay phải trả lãi cho các công cụ nợ( các khoản tiền vay). Mức lãi suất phải trả cho các khoản tiền vay phụ thuộc vào mức cung cầu trên thị trường, đó chính là giá cả của vốn hàng hoá, các mức lãi suất này thường ổn định và được thoả thuận khi vay. Các khoản vay này đều có thời hạn nhất định, hết thời hạn doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi hoặc được ra hạn mới nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Khuyến khích các doanh nghiệp vay dài hạn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng là điều rất cần thiết, lãi xuất phải trả khi vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 48
  13. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp * Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được tài trợ bởi các chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc trao đổi mua bán các cổ phiếu. Hoạt động của các cá nhân tổ chức hình thành vốn chủ sở hữu không phản ánh mối quan hệ giữa người đi vay và cho vay mà là mối quan hệ giữa những người đồng sở hữu. Các khoản tài trợ này hầu như không có thời hạn, doanh nghiệp không phải trả các khoản tiền đã huy động trừ khi có sự giả thể, phá sản thì tài tài sản được chia cho các chủ sở hữu theo thứ tự ưu tiên theo quy định. Hiệu qủa sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nói lên yêu cầu sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp được hợp lý có nghĩa đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra như nâng cao giá trị doang nghiệp, tăng năng xuất lao động, duy trì khả năng cạnh tranh... Mỗi doanh ngiệp có một mục tiêu hoạt động khác nhau nhưng đều cần đạt được hiệu quả sử dụng vốn tối ưu. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được hiểu là với một lượng vốn nhất định đầu tư vào sản xuất kinh doanh phải làm sao mang lại hiệu quả cao nhất làm cho đồng vốn luôn được bảo toàn và sinh sôi nảy nở. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: a. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận: Khả năng Doanh thu thực hiện trong kỳ = sản xuất kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Hệ số sinh lời Lợi nhuận ròng = Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Hệ số sinh lời của Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả = Tài sản Tổng tài sản QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 49
  14. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn: TSCĐ( TSLĐ) Hệ số cơ cấu TSCĐ( TSCĐ) = Tổng Tài Sản Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ Nguồn vốn chủ sở hữu (Nợ phải trả) = sở hữu ( Nợ phải trả) Tổng nguồn vốn Hệ số nợ trên Tổng nợ phải trả = tổng tài sản Tổng tài sản Hệ số nợ trên Tổng nợ phải trả = vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu c. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nợ Tổng tài sản lưu động = ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán Tổng tài sản cố định = nợ dài hạn Nợ dài hạn Khả năng thanh Vốn bằng tiền = toán tức thời Nợ ngắn hạn Khả năng thanh Vốn bằng tiền + Các khoản phải trả = toán nhanh Nợ ngắn hạn d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 50
  15. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Tỷ suất Tổng lợi nhuận trong kỳ = lợi nhuận Vốn cố định bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng Doanh thu trong kỳ = Vốn lưu động (Vốn CĐ) Vốn lưu động bình quân (Vốn CĐbq) Số vòng quay của Tổng doanh thu = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Dựa vào các chỉ tiêu trên ta sẽ đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và trên cơ sở đó sẽ lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo. B. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội. 1.Sự biến động về cơ cấu vốn của công ty trong những năm gần đây: Biểu:... Cơ cấu vốn của công ty Đơn vị: Triệu đồng Tổng Vốn cố Tỷ trọng Vốn lưu Tỷ trọng (%) Năm nguồn vốn định (%) động (1) (2) (3) (4)=[(3)/(2)]*100 (5) (6)= [(5)/(2)]*100 2001 83284 31052 37 52216 63 2002 167923 102249 61 65674 39 2003 150502 96907 64 53595 36 Nhìn bảng trên ta thấy tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động của công ty có sự chênh lệch đáng kể nhất là hai năm vừa qua 2002 và 2003. Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 51
  16. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp mới cho xí nghiệp mành, đầu tư vào xí nghiệp vải không dệt và trang bị thêm một số máy may công nghiệp. Tuy nhiên, công ty cần đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ trong sản xuất, bởi quá trình sản xuất là sự hoạt động thống nhất của tất cả các yếu tố vật chất. Vì vậy để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục đòi hỏi phải có sự cân đối giữa các yếu tố sản xuất, trong đó sự cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động cần được thực hiện nghiêm ngặt. Giữa TSCĐ và TSLĐ cần được cân đối trên hai mặt: bằng tiền và bằng hiện vật. Khi cần đánh giá một cách tổng quát sự cân đối của toàn bộ vốn sản xuất thì phải biểu hiện bằng tiền. Song vì việc đánh giá các loại vốn này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan cho nên để chính xác thì phải cân đối theo hiện vật của từng loại TSCĐ và từng loại TSLĐ. Phân tích cơ cấu vốn dựa vào nguồn hình thành Đơn vị: triệu đồng Tổng Nợ phải Tỷ trọng Nguồn vốn Tỷ trọng Năm nguồn vốn trả (%) Chủ sở hữu (%) (1) (2) (3) (4)= [(3)/(2)]*100 (5) (6) =[(5)/(2)]*100 2001 83284 67921 81.5 15363 18.5 2002 167923 151925 90.5 15998 9.5 2003 150502 134029 89.05 16473 10.95 Bảng trên cho thấy nguồn vốn của công ty trong những năm vừa qua hầu hết là vốn vay, nguồn vốn vay này để thực hiện những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mua sắn máy móc trang thiết bị như hai máy xe ALLMASAURE của Đức và một máy dệt mành PICANOL của Bỉ với tổng vốn đầu tư trên 21 tỷ đồng, đầu tư dây chuyền vải không dệt của Đức với tổng số vốn là gần 64 tỷ đồng,... Tuy hiện tại công ty phải trả mức chi phí lãi QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 52
  17. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp vay là rất lớn song trong những năm tới khi những quy trình mới này đi vào hoạt Các chỉ tiêu thanh toán động Chỉ tiêu 2002 2003 ổn 1. Kết cấu Tài sản / Nguồn vốn định Tài sản cố định / Tổng Tài sản 60.81 64.39 thì Tài sản lưu động / Tổng Tài sản 39.19 35.61 thời gian hoàn vốn sẽ không lâu. Hiện tại công ty vẫn là một công ty nhà nước, nên hàng năm công ty vẫn được ...% vốn từ ngân sách nhà nước. Hơn nữa công ty là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam nên có khá nhiều thuận lợi về khả năng huy động vốn từ phía Tổng công ty hay sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các ngân hàng. Điều này cho thấy công ty có nhiều thuận lợi về khả năng tài chính, tuy nhiên cần phát huy tối đa tiềm năng nội lực để thực hiện cổ phần hoá vào thời gian tới. * Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty trong năm 2003: Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 90.46 88.86 Biểu:... . Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 9.54 11.14 2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành 1.07 1.09 Khả năng thanh toán nợ dài hạn 1.143 1.15 Khả năng thanh thoán nhanh 0.625 0.63 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Khả năng thanh toán tức thời QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 53
  18. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Bảng Cân Đối Kế Toán Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành đầu kỳ là 1.07 cuối kỳ là 1.09 cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thnah toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ dài hạn đầu kỳ là 1.143 và cuối năm là 1.15 cho thấy công ty cũng hoàn toàn đủ khả năngthanah toán nợ dài hạn. Tuy nhiên khả năng thanh toán của công ty còn thấp số cuối năm là 0.64 cho thấy với 1 đồng nợ công ty chỉ có thể thanh toán được 0.64 đồng. Khả năng thanh toán tức thời và số vòng quay của vốn lưu động của công ty còn thấp điều này cho thấy công ty cần có sự điều chỉnh hợp lý giữa vốn lưu động và vốn cố định. TÀI SẢN Đơn vị: đồng 53535004803 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I. Tiền 101148200 II. Các khoản đầu tài chính ngắn hạn 27199982146 III. Các khoản phải trả 22445379296 IV. Hàng tồn kho 315085988 V. Tài sản lưu động khác 3473409173 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 96967758767 I. Tài sản cố định QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 54
  19. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 12949109 IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 80000000 V. Chi phí trả trớc dài hạn 169190050 Tổng tài sản 150502763570 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 48226826569 II. Nợ dài hạn 85241032089 III. Nợ khác 561771527 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16473133385 I. Nguồn vốn- quỹ 16373353387 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 99779998 Tổng nguồn vốn 150502763570 II- Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 1. Cơ sở lý luận Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nói cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quả trình sản xuất vầ tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Gắn liền với chi phí kinh kinh doanh là giá thành sản phẩm. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 55
  20. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin va kiểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở để ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác như chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện qua công thức sau: Tổng CPXS CPSX CPSX giá thành dở dang phát sinh dở dang = + - sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang( chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ: Giá thành sản xuất( GTSX) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. GTSX= CP NVLtt+ CP NCtt+ CP SXC Giá thành toàn bộ( GTTB) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Theo quy định hiện hành giá thành toàn bộ của sản phẩm gồm năm khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp( CPNVL): Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2