intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

112
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu, đồng thời cũng là con đường quan trọng nối Trung Quốc với các nước ASEAN. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp
  2. LỜI MỞ ĐẦU Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu, đồng thời cũng là con đường quan trọng nối Trung Quốc với các nước ASEAN. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Lạng Sơn tự hào có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, có truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc của dân tộc. Trong mấy năm vừa qua bằng quyết tâm của mình, nhân dân các dân tộc Lạng Sơn đã vượt qua được những chặng đường khó khăn, thách thức đã tạo được những chuyển biến vượt bậc đ ưa n ền kinh tế - xã hội phát triển giữ vững ổn định an n inh chính trị; từng bước chuyển dịch nền kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực thương mại dụch vụ, chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, hoạt động đầu tư ngày càng phát triển tạo ra môi trường đầu tư công khai và minh bạch, ngày càng thu hút được nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài góp phần năng cáo chất lượng đời sống của ngưòi dân, thúc đẩy nền kinh tế của Tỉnh cũng như của cả nước ngày càng phát triển lên một tầm cao mới. Để đạt được những thành tựu ấy, không thể không kể đến vai trò hết sức qua trọng của Sở Kế hoạch và đầu tư. Nhằm xem xét và đánh giá công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh lạng sơn, em đã nghiên cứu và viết đề tài “ Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, phương pháp xử lý số liệu thứ cấp và phương pháp so sánh. Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba chương sau: Chương I: khái quát về hoạt động quản lý đầu tư. Chương này nhằm nêu khái niệm, nội dung, phương pháp và công cụ quản lý đầu tư. Chương II:: Thực trạngcông tác quản lý đầu tư tỉnh Lạng S ơn giai đoạn 2007 - 2009. Chương nà y chủ yếu n êu lên tình hình th ực hiện công tác quản lý đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn trong các năm từ năm 2007 đến 2009, kèm theo các phân tích, nhận xét và đánh giá.
  3. Chương II: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tưcủa Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng S ơn. Trong chương này, em xin đ ề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lạng S ơn trong thời gian tới.
  4. CHƯƠNG I: KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ I. K hái niệm, mục tiêu về nguyên tắc quản lý đầu tư 1 . Khái niệm quản lý đầu tư Đầu tư là hoạt động có tính liên ngành. Quản lý đầu tư là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Quản lý theo ngh ĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra . Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức đ ịnh hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực h iện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư,bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, các tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đ ược kết quả và hiệu qu ả đầu tư cao nh ất , trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và những quy luật đặc thù của đầu tư. 2 . Mục tiêu của quản lý đầu tư. Mục tiêu của quản lý đầu tư trên giác độ vĩ mô Trên giác độ vĩ mô, quản lý đ ầu tư nhằm đ áp ứng những mục tiêu sau: - Thực hiện th ành công mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội từng th ời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. Đối với nước ta trong thời kì h iện nay đầu tư nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- h iện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sông vật chất, tinh th ần của người lao động như đại hội X đ ã chỉ ra. - Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa phương và xã hội. Đầu tư và sử dụng nhiều lo ại n guồn vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và tư nhân, vốn bằng tiền và hiện vật… quản lý đầu tư là nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả từng loại nguồn vốn tài nguyên thiên nhiên đất đai, lao động và các tiềm năng khác. Đồng thời, quản lý đầu tư gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái chống lại m ọi h ành vi tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả đầu tư.
  5. - Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - k ỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư: qu ản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo đúng thiết kế được duyệt đảm b ảo sự bền vững và m ỹ quan, áp dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo chất lượng và th ời hạn xây d ựng với chi phí hợp lý. Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở Mục tiêu quản lý đ ầu tư ở từng cơ sở là nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược của đ ơn vị mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp n âng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng xuất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí… Mục tiêu quản lý đối với từng dự án Đối với từng dự án đầu tư, quản lý đầu tư là nh ằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế xã h ội của đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng tiến độ thời gian đ ã định, trong phạm vi chi phí được duyệt với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. 3 . Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư tuân theo những nguyên tắc của qu ản lý kinh tế nói chung và được vận dụng với qu ản lý đầu tư ở tầm vĩ mô và vi mô. Dưới đ ây trình bày m ột số nguyên tắc chính : Thống nhất chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội Thống nhất chính trị và kinh tế, kết hợp giữa kinh tế và xã hội là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác trở lại đối với sự phát triển của kinh tế. Trên giác độ quản lý vĩ mô ho ạt động đầu tư, nguyên tắc “Thống nhất giữa chính trị và kinh tế , kết hợp giữa kinh tế và xã hội” thể hiện ở vai trò quản lý của nhà nước, thể hiện trong cơ ch ế quản lý đầu tư , cơ cấu đầu tư (đ ặc biệt là cơ cấu thành ph ần kinh tế và vùng lãnh thổ), chính sách bảo vệ môi trường , bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thể hiện thông qua việc giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng và giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư .
  6. Đối với các cơ sở , nguyên tắc đòi hỏi phỉ đảm bảo quyền lợi ch o người lao động, doanh lợi cho cơ sở, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội . Tập trung dân chủ Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa đảm bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung đòi hòi công tác quản lý đầu tư cần tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm, đồng thời phát huy cao tính chủ động sáng tạo của địa phương , các ngành và của các cơ sở. Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi khi giải quyết bất cứ một vấn đề gì phát sinh trong quản lý đầu tư , một mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động sáng tạo của các đối tượng quản lý ( các cơ sở các bộ phận ), mặt khác đòi hỏi phải có một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp để không xảy ra tình trạng vô chủ trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không ôm đồm, quan liêu cửa quyền. Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức tập trung và phân cấp quản lý. Trong nền kinh tế thị trường XHCN n ước ta, sự can thiệp của nh à nuớc nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đ ảm bảo định hướng XHCN. Nh à nước tập trung thống nhất quản lý một số lĩnh vực kinh tế then chốt nhằm thực hiện th ắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội m à đ ại hội Đảng X đề ra. Mặt khác, quan tâm đến lợi ích ngư ời lao động là những động lực quan trọng đ ảm bảo cho sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng h ầu h ết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế họạch, ở việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng ch ịu trách nhiệm và sự lãnh đ ạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ Chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ là yêu cầu khách quan của nguyên tắc quản lý đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ. Đầu tư là một cơ sở quản lý kinh tế kỹ thuật của cả cơ quan chủ quản (ngành) và của cả địa phương. Các cơ quan bộ và ngành hay k ỹ thuật của ngành hay tổng cục củ a Trung ương ch ịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kỹ thuật của ngành mình cũng như quản lý của nhà nước về mặt kinh tế đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành theo sự phân công và phân cấp của nhà nước. Mặt khác các cơ quan địa phương ch ịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã hội cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức độ được nhà nước phân cấp.
  7. Trong hoạt động đầu tư, đ ể thực hiện nguyên tắc kết h ợp quản lý theo ngành và lãnh thổ phải giải quyết hàng loạt như: xây dựng các kế hoạch quy hoạch và định hướng, xác đ ịnh cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành và vùng lãnh thổ, giữa các ho ạt động đầu tư của các bộ, ngành và địa phương… việc kết hợp quản lý đầu tư theo đ ịa phương và n gành cho phép tiết kiệm hợp lý chi phí vận chuyển góp phần năng cao h iệu quả đ ầu tư xã hội. Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư Đầu tư tạo ra lợi ích. Có nhiều lợi ích như lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước m ắt và lâu dài … th ực tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên lợi ích kinh tế của các đối tưọng khác nhau , vừa có tính thống nhất vừa có mâu thuẫn. Do đó kết hợp h ài hòa lợi ích của mọi đối tượng trong hoạt động kinh tế nói chung, đầu tư nói riêng sẽ tạo động lực và những điều kiện làm cho n ền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này được thực hiện thông qua các chương trình định hướng phát triển kinh – xã hội, chính sách đòn bẩy kinh tế, các chính sách đối với ngư ời lao động … Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là nhà nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể người lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà th ầu các cơ quan thiết kế, tư vấn dịch vụ đ ầu tư và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được đảm bằng các chính sách của nh à nước, sự thỏa thu ận theo hợp đồng giữa các đối tư ợng tham gia quá trình đầu tư cạnh tranh của thị trư ờng thông qua luật định.Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đ ầu tư và trong những môi trư ờng nhất định, giữa lợi ích của nhà nước và các thành viên tham gia có thể mâu thu ẫn nhau.Lợi ích của nh à nước bị xâm phạm. Do vậy quản lý nhà nước cần có những quy chế , biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực . Tiết kiệm và hiệu quả Trong đầu tư tiết kiệm và hiệu quả th ể hiện ở chỗ: với một lượng vốn đầu tư nhất định phải đem hiệu quả kinh tế xã hội đã dự kiến với chi phí đầu tư thấp nhất. Biểu hiện tập trung của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý ho ạt động đầu tư của các cơ sở là đ ạt được lợi nhuận cao, đối với xã hội là gia tăng sản phẩm quốc nội và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động và n âng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia tăng phúc lợi công cộng …
  8. II . Nội dung, phương pháp và công cụ quản lý đầu tư 1 . Nội dung quản lý đầu tư 1 .1 Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước Nhà nư ớc XHCN thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có việc quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nh ất quản lý đầu tư với các nội dung sau đây : - Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản d ưới lu ật liên quan đ ến hoạt động đầu tư. Nhà nước ban h ành, sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư và các luật liên quan như : Lu ật Thuế, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu … và các văn b ản dưới luật nhằm, một mặt khuyến khích hoạt động đầu tư, mặt khác đảm bảo cho đ ầu tư hoạt động đúng luật và đạt hiệu quả cao. - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Trên cơ sở chiến lược quy ho ạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước của ngành và của đ ịa phương và của lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế ho ạch đầu tư trong đó, rất quan trọng là việc xác định nhu cầu vốn, các giải pháp huy động vốn … Từ đó xác đ ịnh danh mục các dự án ưu tiên. - Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư. Nhà nước ban hành các chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nh ằm cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư; Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và pháp huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư đ ặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất h ợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách. - Ban hành các biện pháp - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. Nhà nước m à đ ại diện là ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến n gành mình như ban hành những quy đ ịnh về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu chuẩn chất lượng môi trường… - Xây d ựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng chính sách cán bộ, đào tạo hu ấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu cho từng lĩnh vực của hoạt đông đầu tư. - Đề ra chủ chương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài đ ể chuẩn bị các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
  9. - Th ực hiện chức năng kiểm tra giám sát. Các cơ quan quản lý nh à nước thực h iện chức năng quản lý việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư , xử lý những vi phạm pháp luật, quy đ ịnh của nhà nước cam kết của chủ đầu tư ( như chuyển nhượng, bổ sung hoạt động tăng vốn để đầu tư chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động giải thể … ) - Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Nhà nước đề ra các giải pháp để quản lý và sử dụng nguồn vốn nh à nước từ khâu xác định chủ trương đầu tư. Phân phối vốn đến việc thi công xây dựng và vận hành công trình. Đối với các dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn ngân sách nh à nước thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án. 1 .2 Nội dung quản lý đầu tư bộ ngành và địa phương - Các Bộ, Ngành, địa phư ơng xây dựng chiến lược, qu y hoạch đ ầu tư cho Bộ, Ngành và đ ịa phư ơng mình. - Xác định danh mục các dự án đầu tư của ngành đ ịa phương - Xây dựng các kế hoạch huy động vốn. - Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành , địa phương mình lập dự án tiền khả thi và khả thi. - Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành mình địa phương mình liên quan đến đầu tư. - Lựa chọn đối tác, đ àm phán ký h ợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác đ ầu tư với nước ngoài . - Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình ho ạt động của các dự án thuộc ngành, đ ịa phương theo chức năng nhiệm vụ đư ợc phân cấp quản lý. - Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề pháp sinh trong quá trình đ ầu tư như cấp đất, giải phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng công trình … - Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong cơ chế chính sách, quy định dưới luật …nhằm năng cao hiệu quả quản lý nh à nước và hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư. 2 . Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư Cũng như các hoạt động kinh tế khác, quản lý hoạt động đầu tư cũng bao gồm các ph ương pháp như phương pháp kinh tế, giáo dục, h ành chính các phương pháp toán thống kê…
  10. 2 .1 Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế trong quản lý là phương pháp tác động của chủ thể vào đối tượng quản lý bằng các chính sách và đòn b ẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế…Quản lý hoạt động đầu tư bằng phương pháp kinh tế, nghĩa là, thông qua các chính sách và đòn b ẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích động viên và điều chỉnh các hành vi của các đối tượng tham gia quá trình th ực hiện đầu tư theo một mục tiêu nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý chủ yếu dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đ ầu tư, kết hợp hài hòa lợi ích của nh à nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu tư. 2 .2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý được sử dụng cả trong lĩnh vực xã hội và kinh tế. Ph ương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng những văn b ản, chỉ thị, những quy định về tổ chức… Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt tĩnh và m ặt động - Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hóa tổ chức ( gồm cơ cấu tổ chức va chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hóa tổ chức(đ ịnh hướng và tiêu chuẩn tổ chức) - Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình đ iều khiển tức thời khi xuất hiện những vấn đề cần giả quyết trong quá trình qu ản lý. Phương pháp hành chính có ưu điểm là giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ th ể, nhưng cũng đẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán. 2 .3 Phương pháp giáo dục Theo lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức lại tác động tích cực hay tiêu cực trở lại đối với vật chất.
  11. Trong qu ản lý, con người là đối tượng trung tâm. Các hành vi kinh tế đều xảy ra d ưới tác động của con người với động cơ là lợi ích vật chất và tinh thần khác nhau, với mức độ giác ngộ, trách nhiệm công đân và ý thức dân tộc không giống nhau, với những quan điểm nghề nghiệp và trình độ kiến thức quản lý kinh tế cũng khác nhau. Do đó, đ ể đạt mục tiêu và yêu cầu quản lý, phương pháp giáo dục cần được coi trọng. Phải giáo dục, hướng các cá nhân phát triển theo hướng có lợi cho sự phát triển chung của to àn xã hội. Ngoài ra, phương pháp giáo dục trong hệ thống các phương pháp giáo dục trong hệ thống các phuơng pháp quản lý nền kinh tế thị trưòng XHCN còn nhằm mục đích xây dựng con người mới XHCN Việt Nam. Nội dung các ph ương pháp giáo d ục trong quản lý bao gồm giáo dục về th ái độ đối với lao động, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh th ần trách nhiệm, khuyến k hích phát huy sáng kiến, giữ gìn uy tín đ ối với chủ đầu tư, khách hàng và ngư ời tiêu dùng Khác với nhiều lĩnh vực khác, những nội dung n ày đ ặc biệt q uan trọng . trong qu ản lý đầu tư vì lao động xây dựng có đặc th ù là đ òi hỏi chuyên môn cao, đ a ngh ề l ại di chuyển th ư ờng x uyên theo đ ịa điểm thực hiện dự án và đ òi h ỏi tính tự giác cao Giáo d ục ý thức v à trách nhiệm phải luôn đi đ ôi với việc k huyến khích lợi ích vật chất. 3 .Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư Có nhiều công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Dưới dây là những công cụ quản lý chủ yếu: Các quy hoạch tổng thể và chi tiết . Các quy hoạch tổng thể và quy ho ạch chi tiết của ngành và đ ịa phương về đầu tư và xây dựng là những công cụ quan trọng được sử dụng để quản lý hoạt động đầu tư. Các kế hoạch: các kế hoạch định hướng và một số kế hoạch trực tiếp về đầu tư của ngành và đơn vị. Hệ thống luật pháp: hệ thống luật pháp liên quan và thường được áp dụng đ ể quản lý hoạt động đầu tư như: Luật Đầu tư, Lu ật Công ty, Luật Xây dựng, Luật
  12. Đất đai, Luật Bảo vệ môi trư ờng, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm, Luật Thuế, Lu ật Phá sản và một loạt các văn b ản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy ch ế về quản lý tài chính, vật tư thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đ ai và tài nguyên khác… Các định mức và tiêu chuẩn: Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư và lợi ích của to àn xã hội. Danh mục các dự án đầu tư. Các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị thực h iện các công việc của dự án. Các chính sách và đòn bẩy kinh tế. Nh ững chính sách và đòn bẩy kinh tế quan trọng thường được áp dụng để quản lý hoạt động đầu tư bao gồm: chính sách giá cả tiền lương, tài chính tín dụng, chính sách khuyến khích đầu tư…những thông tin cần thiết. Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả , các tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư và các thông tin khác có liên quan đến đầu tư.
  13. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ I. Tình hình hoạt động đầu tư của tỉnh Lạng Sơn 1 . Giới thiệu tổng quan điều kiện tự nhiên- kinh tế x ã hội tỉnh lạng sơn 1 .1 .Về vị trí địa lý Lạng Sơn nằm ở điểm nút giao lưu kinh tế quan trọng với các điểm phía tây là Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái nguyên. Phía đông là Quảng Ninh, Hải Phòng. Phía nam là Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội. Phía b ắc tiếp giáp với khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu đư ờng bộ Hữu Nghị, đường sắt Đồng Đăng, 2 cửa khẩu quốc gia là Bình Nghi và Chi Ma và 7 điểm chợ b iên giới. Tại hầu hết các khu vực cửa khẩu đã được đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu h àng hóa và xuất nhập cảnh khách du lịch. Tỉnh Lạng Sơn có hệ thống giao thông rất thuận lợi, có các đường quốc lộ đi qua là 1A, 1B, 4A, 4 B, 3B, 279 và đường sắt liên vận quốc tế nối các nước Đông, Bắc Âu - Trung Quốc- Việt Nam - các nước ASEAN. Theo quy hoạch phát triển tuyến hành lang kinh tế: Lạng Sơn - Hải Phòng- Quảng Ninh, Lạng sơn là trung tâm đầu mối của tuyến h ành lang kinh tế và trong tương lai sẽ là một đỉnh của tứ giác phát triển trọng đ iểm vùng Bắc bộ là: Lạng Sơn- Hải Phòng- Quảng Ninh. Với vị trí đặc biệt thuận lợi, để phát huy lợi thế so sánh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 14/10/2008 , Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 138/2008/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn với các chính sách đầu tư rộng mở, cơ chế quản lý đ ặc thù sẽ là nhân tố đột phá thúc đẩy kinh tế Lạng Sơn phát triển. 1 .2. Về phát triển kinh tế Phát triển nông lâm nghiệp Tiềm năng đ ất đai của Lạng Sơn còn rất lớn , Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 883.124 ha, trong đó đất có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là 717.202 ha, chiếm 86%; cơ cấu đất nông lâm nghiệp như sau: - Đất nông lâm nghiệp đang sử dụng: 68.958 ha - Đất rừng tự nhiên: 199.236 ha
  14. - Đất chưa có rừng: 302.057 ha 9 trong đó qy hoạch trông rừng sản xuất 250.000 ha) Đất đai trên địa bàn chủ yếu là đất Feranit nâu đỏ, hoặc màu vàng phát triển trên đ á vôi và bồn địa phù sa; với đ ặc điểm của các vùng địa lý thổ nhưỡng đa dạng n ên đ ất đai Lạng Sơn rất phù hợp với các cây trồng như: Lúa, chè, ngô, thuốc lá, đ ậu đỏ các loại, gừng…các cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao có sản lượng lớn, ổn định như: cây hồng, cây quýt. Thảm thực vật ở Lạng Sơn rất phong phú về chủng loại có khoảng 65 họ với 297 loài, Trong đó có các lo ại đ ặc trưng phát triển trên núi đá và núi đ ất. Khả năng phát triển nông nghiệp ở Lạng Sơn có nhiều thuận lợi, quỹ đất khá lớn; khí hậu và đất đ ai Lạng Sơn đặc biệt phù h ợp cho các cây lâm sản như: thông, bạch đàn, keo và các lo ại tre, luồng… Đàn gia súc, gia cầm năm 2008 đ ạt 3600 ngàn con, cò nhiều tiềm năng để phát triển mạnh chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm và chăn nuôi bò sữa. Với tiềm năng n êu trên Lạng Sơn hướng tới phát triển một nền nông nghiệp sản xuất h àng hóa. Đẩy mạnh tiến bộ ký thuật và công nghệ mới vào sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư cho các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như phát triển vùng cây ăn qu ả đặc sản, phát triển vùng trồng hoa, trồng cây cảnh, vùng trồng ch è. Tiếp tục phát triển lâm nghiệp nhất là các dự án trồng rừng sản xuất. Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung vào 3 loại vật nuôi chính là bò th ịt, bò sữa, thịt gia cầm nhằm khai thác tiềm năng lương thực, rau quả trên địa bàn, tạo nguồn hàng hóa xuất khẩu và phát triển trên cơ sở chế biến sản phẩm Phát triển công nghiệp Là tỉnh có nhiều tài nguyên khoáng sản như : bauxit, đá vôi, than nâu …Lạng Sơn có th ế mạnh trong việc phát triển khai khoáng , công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến. Ngoài ra Lạng Sơn có nh ững thuận lợi khi tận dụng lợi thế Cửa khẩu để phát triển công nghiệp lắp ráp điện tử, cơ khí, công nghiệp chế biến nông lâm sản…Trong tương lai gần Lạng Sơn sẽ h ình thành khu gia công sản xuất khẩu, nhập khẩu quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn- Hải Phòng- Quảng Ninh. Trong quy hoạch có khu công nghiệp Đồng Bành quy mô 320 h a, khu công nghiệp Na Dương quy mô 350 h a, cụm công nghiệp Hợp Thành trên 200 ha, khu gia công Khơ Đa – Ma Mèo quy mô 150 ha, cụm công nghiệp Hữu Lũng quy mô trên 300 ha. Quy đ ất dàn cho phát triển các khu cụm công nghiệp đạt 1 .500 ha trở lên . Hiện nay khu công nghiệp Đồng Bành đ ã có quyết định thành lập
  15. và hoàn thành quy ho ạch chi tiết, đang thực hiên vận động dự án đầu tư, cụm công n ghiệp Hợp Thành và cụm công nghiệp Hữu Lũng đ ã hoàn thành quy hoạch chi tiết, các khu cụm công nghiệp khác đang xây dựng quy hoạch. Các ngành nghề ưu tiên khuyến khích đầu tư gia công, tái chế hàng nhập khẩu; công nghiệp cơ khí, điện tử; khai thác, ch ế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; thủy điện; nhiệt điện … Phát triển dịch vụ Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh biên giới có nhiều cửa khẩu , là vùng đất có nhiều di chỉ văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc như: di chỉ văn hóa Bắc Sơn, di chỉ văn hóa Mai Pha, các làn điệu d ân ca như: Then, Lượn, Sli..., có các danh lam thắng cảnh như: động Tam Thanh, Nhị Thanh, Thành Nhà Mạc, Núi Tô Thị, Giếng Tiên, các di tích lịch sử như: Chi Lăng, Bắc Sơn, Đường 4…Những đặc điểm trên đã tạo lợi thế về phát triển du lịch. Trên thực tế lư ợng hàng hóa xu ất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh hàng n ăm đ ạt mức tăng trưởng trung bình trên 20%. Các loại dịch vụ phát triển nhanh như viễn thông , tài chính tín dụng ngân hàng. Trên địa bàn tỉnh hệ thống chợ và h ệ thống bán lẻ tương đối phát triển gồm các chợ đầu mối và các ch ợ cửa khẩu; hiện có một số trung tâm thương mại đang triển khai như: Trung tâm phân phối, bán sỉ và kho vận tải tại thành phố Lạng Sơn với quy mô trên 11ha; 02 khách sạn 5 sao và 01 sân golf 18 lỗ …các tuyến du lịch hoạt động khá sôi động như : Lạng sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và ngược lại; Hà Nội- Lạng Sơn - Bằng Tường, Côn Minh, Bắc Hải, Quảng Châu …( Trung Quốc); mấy năm gần đây trung bình Lạng sơn đón 1 ,0 triệu lượt khách và đạt tốc dộ tăng trưởng trên 18%. Trong thời gian tới tỉnh sẽ đặc biệt ưu tiên phát triển lĩnh vực dịch vụ . Trong triển khai thực hiện xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn, sẽ chú trọng thu hút đầu tư và hình thành các khu, trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn ( gắn với khu phi thuế quan), làm cầu nối giữa Trung Quốc- Việt Namvà các nư ớc ASEAN. Khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư các Trung tâm thương m ại, trung tâm hội trợ triển lãm quốc tế và h ệ thống khách sạn cao cấp, các khu nghỉ mát sinh thái. Với lợi thế gần thủ đô Hà Nội, n ằm sát vùng kinh tế trọng điểm phía bắc có tuyến đường cao tốc nối sang Nam Ninh ( thủ phủ của Quảng Tây), đ ường thông ra b iển Quảng Ninh, Hải Phòng rất thuận lợi; tỉnh Lạng Sơn có nhiều cơ hội để phát triển thương m ại và dịch vụ.
  16. 1 .3 Về phát triển các lĩnh vực xã hội Tỉnh tập trung cho công tác nâng cao chất lưọng nguồn nhân lực, chất lượng đ ời sống vật chất và tinh thần của người dân. Ưu tiên các dự án đầu tư và lĩnh vực giáo dục, khuyến khích và dành ưu đ ãi cho các dự án liên danh, liên kết đ ào tạo trong và ngoài nước các cấp học, bậc học ngành học ( gồm cả học phổ thông và học n ghề). Đặc biệt khuyến khích dự án đầu tư xây dựng trường Đại học Lạng Sơn, trường Quốc tế Lạng Sơn ( trong tất cả các bậc học). Trong lĩnh vực y tế: khuyến khích th ành lập trung tâm y tế chất lượng cao; b ệnh viện y học cổ truyền chất lư ợng quốc tế . Với lợi thế là tỉnh biên giới có giao thông thuận lợi với các tỉnh khác , khí hậu mát m ẻ quanh năm và sát với Trung Quốc có nền y học cổ truyền rất phát triển , tỉnh Lạng Sơn có cơ hội phát triển dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao đi kèm với các dịch vụ nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng khác. Ngoài ra, tỉnh có nhiều di tích tín ngưỡng lâu đ ời như; chùa Tam Thanh, Đền Mẫu Đồng Đăng, Chùa Tiên…tỉnh Lạng Sơn khuyến khích và lựa chọn, huy động các hình thức xã hội hóa đầu tư đ ể tôn tạo, trùng tu các điểm di tích tín ngưỡng phục vụ nhu cầu đa dạng về hưởng thụ văn hóa lành m ạnh của các dân tộc trong và n goài tỉnh nhằm phát triển các loại hình du lịch tín ngưỡng, du lịch văn hóa tâm linh…. 2 . Tình hình hoạt động đầu tư trong thời gian qua Để thấy được tình hình hoạt động đầu tư của tỉnh Lạng Sơn trong th ời gian vừa qua chúng ta tiến h ành phân tích quy mô và xu hướng vốn đầu tư của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2001- 2008 2 .1. Quy mô và xu hướng vốn đầu tư Bảng 1 : Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2001- 2009) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Đơn vị TổngVĐT Tỷ đồng 1381 1744 2023 2256 1766 1953 2860 3830 4750 Tốc độ tăng % 26.29 16.00 11.52 -21.72 10.59 46.44 33.92 24,02 VĐT định gốc Tốc độ tăng vốn % 26.29 46.49 63.63 27.88 41.42 107.1 177.3 243,95 đầu tư định gốc Nguồn: UBND tỉnh Lạng S ơn – Báo cáo tình hình đầu tư xã h ội và đầu tư từ Nhà nước giai đoạn 2001-2009 và định hướng đầu tư trong giai đoạn tới
  17. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên đ ịa bàn tỉnh có sự biến động qua các năm, nhìn chung là năm sau cao hơn năm trước. Tổng vốn đầu tư phát triển của Lạng Sơn giai đoạn 2001-2009 đ ạt 22.563 tỷ đổng. Vốn đầu tư qua các năm có sự gia tăng không đồng đều. Nếu năm 2001 vốn đầu tư đạt 1.381 tỷ đồng thì n ăm 2002 tăng gấp 1 ,26 lần, năm 2003 tăng gấp 1,16 lần năm 2002, năm 2004 tiếp tục tăng và gấp 1,11 lần năm 2003, như vậy từ năm 2001 đến năm 2004 vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh liên tục gia tăng về giá trị tuyệt đối nhưng tỉ lệ gia tăng có xu hướng giảm dần. Đến năm 2005, vốn đầu tư sụt giảm khá nhiều, chỉ bằng 78,7% so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm này tỉnh tập trung ưu tiên giải quyết nợ xây dựng cơ bản tồn đọng từ những năm trước do đầu tư dàn trải lên đến 347,21 tỷ đồng tính đến hết n ăm 2005 ( từ năm 2004 trở về trước là 220,5 tỷ đồng ). Năm 2005 cũng là năm mà Chính phủ lựa chọn là năm điểm để đấu tranh khắc phục th ất thoát và đầu tư dàn trải và kiên quyết giải quyết tình trạng nợ đọng trong xây dựng đồng thời các địa phương từ năm 2004 trở đi phải dùng một phần ngân sách địa phương được cấp để giải quyết nợ đọng xây dựng từ những năm trước. Trong những năm tiếp theo ( từ n ăm 2006 đến năm 2009 ), tỉnh tiếp tục giành một phần vốn trong kế hoạch mỗi n ăm đ ể thanh toán nợ xây dựng cơ bản tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực n ày nhất là những doanh nghiệp của tỉnh giảm bớt một phần khó khăn về tài chính, nhưng điều chỉnh bổ sung vốn đẩy nhanh tiến độ thi công cho một số dự án cấp thiết, công trình trọng điểm. Nhờ vậy vốn đầu tư trong những n ăm này lại tiếp tục gia tăng : năm 2006 tăng gấp 1,1 lần năm 2005, năm 2007 gấp 1 ,46 lần năm 2006 và năm 2008 tăng gấp 1,34 lần năm 2007, năm 2009 tăng gấp 1 ,67 lần năm 2008 Bảng 1 còn cung cấp cho ta thêm một chỉ tiêu nữa, đó là tốc độ tăng vốn đầu tư liên hoàn, cho biết tốc độ gia tăng vốn đầu tư của năm sau so với năm trước. Trong giai đo ạn 2001 – 2009, tốc độ gia tăng vốn đầu tư của Lạng Sơn là không đ ều, có năm là âm ( năm 2005 với -21,72%) và có năm khá cao ( năm 2007 với 46,44% ). Điều này đã được lý giải ở phần trên.
  18. H ình 1.1: Tổng vốn đầu tư phát triển của Lạng Sơn giai đoạn 2001 – 2009 Tổng VĐT 5000 4500 4000 3500 3000 tỷ đồng 2500 2000 Tổng VĐT 1500 1000 500 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 năm 2 .2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh có được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm 3 nguồn chủ yếu là : nguồn trong tỉnh, nguồn ngoài tỉnh và nguồn nước n goài. Trong giai đoạn 2001 -2009, tổng vốn đầu tư huy động được trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 22.563 tỷ đồng ( b ình quân mỗi năm huy động đư ợc khoảng 2 .507 tỷ đồng ). Để xét cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn trong giai đoạn n ày ta chia vốn đầu tư thành những nguồn cơ b ản sau đây: - Vốn ngân sách Nhà nư ớc - Vốn doanh nghiệp Nh à nước - Vốn doanh nghiệp và của dân - Vốn nước ngo ài
  19. Bảng 2 : Vốn đầu tư xã hội theo nguồn ( Đơn vị : tỷ đồng) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Tổng cộng 1381 1744 2023 2256 1766 1953 2861 3830 4750 Vốn ngân sách nhà 719 732 581 608 738 564 902 1119 1182 nước Vốn tín dụng đầu tư 42 280 665 820 70 265 365 285 131 phát triển nhà nước Vốn doanh nghiệp 28 31 38 40 38 59 40 390 512 nhà nước Vốn doanh nghiệp và 550 580 610 650 680 865 1326 1669 2351 của dân Vốn nước ngoài 42 121 129 138 240 200 228 367 574 Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn (Đơn vị:%) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Tổng cộng 100 100 100 100 101 100 100 100 100 Vốn ngân nước nhà 52 42 29 27 42 29 32 29 25 nước Vốn tín dụng đầu tư 3 16 33 36 4 14 13 7 3 p hát triển nhà nước Vốn doanh nghiệp nhà 2 2 2 2 2 3 1 10 11 nước Vốn doanh nghiệp và 40 33 30 29 39 44 46 44 49 của dân Vốn nước ngoài 3 7 6 6 14 10 8 10 12 Nguồn: Niên giám thống kê Lạng S ơn
  20. Qua bảng 2 và3 cho th ấy: Nguồn vồn ngân sách nhà nước: Nguồn vốn ngân sách nh à nước chiếm t ỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư đứng thứ hai sau nguồn vốn doanh nghiệp và của d ân cư. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách nh à nước đạt mức cao nhất vào năm 2001 (52%) và có xu hướng giảm dần và đạt mức 25% vào năm 2009. Năm 2004 là năm m à nguồn vốn Ngân sách ở mức thấp nhất trong tổng đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn n gân sách nhà nước được tỉnh tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật và h ạ tầng xã hội, các chương trình dự án trọng điểm, các khu vực kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế động lực để hỗ trợ các vùng kinh tế khác cùng phát triển.Tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm 2001-2009 do tỉnh quản lý là 7 .145 tỷ đồng, trong đó: - Đầu tư cho lĩnh vực nông lâm nghiệp 778.805 tỷ đồng, chiếm 10,9 % - Đầu tư lĩnh vực công nghiệp xây dựng 4679,975 tỷ đồng, chiếm 65,5% - Đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ 171,48 tỷ đồng, chiếm 2,4% - Đầu tư cho các lĩnh vực xã hội 1514,74 tỷ đồng, chiếm 21,2% Sử dụng nguồn vốn ngân sách có trên 871 công trình hạng mục công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước được củng cố và hoàn thiện, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội , cải thiện và nâng cao đ ời sống vật chất , tinh thần của nhân dân. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước chiếm tỷ lệ tương đối thấp tron g tổng nguồn vốn đầu tư và có xu hướng gia tăng không đ ều, có năm ở mức thấp như năm 2001 là 3%, có năm lại lên khá cao như năm 2004 chiếm 36% tổng đầu tư toàn xã hội.Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được tỉnh dùng đ ể h ỗ trợ các dự án đầu tư phát triển các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác dụng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. trong thời gian gần đây n guồn vốn này được tỉnh tập trung đầu tư vào lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp. Vốn Doanh nghiệp nhà nước: là thành phần kinh tế quan trọng , giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nguồn vốn doanh nghiệp nh à nước trên đ ịa b àn tỉnh. Xét từ năm 2001 đ ến năm 2007 hầu như không biến động nhiều trong cơ cấu vốn đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0