Luận văn: "Đánh giá xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro của Việt Nam sau khi gia nhập WTO"
lượt xem 124
download
Như chúng ta đều biết, trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dù đã chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưng con người vẫn luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực. Các rủi ro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân như môi trường, các thảm họa thiên nhiên (bão lụt, hạn hán, động đất…), xã hội (bệnh dịch, tai nạn...).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: "Đánh giá xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro của Việt Nam sau khi gia nhập WTO"
- Tiểu luận Đánh giá xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro sau khi Việt Nam gia nhập WTO 1
- PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM RỦI RO 1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm 1.1.1. Bảo hiểm rủi ro và nguyên tắc hoạt động 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm rủi ro 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm rủi ro 1.2. Thị trường bảo hiểm. 1.2.1. Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm 1.2.2. Các yếu tố trong hợp đồng bảo hiểm 1.2.3. Các sản phẩm của bảo hiểm rủi ro 1.2.3.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm 1.2.3.2. Phân loại dựa vào tính chất nghiệp vụ của các loại bảo hiểm CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thị tr ường bảo hiểm Việt Nam. 2.2. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến bảo hiểm 2.2.1. Nội dung các cam kết 2.2.1.1. Những cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam tại WTO 2.2.1.2. Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Thương mại Việt Mỹ 2.2.2. Những ảnh hưởng đến bảo hiểm Việt Nam của các cam kết trên. 2.2.2.1. Về cam kết cung cấp dịch vụ qua biên giới 2.2.2.2. Về các cam kết hiện diện thương mại 2.2.2.3. Cam kết liên quan đến kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc 2.2.2.4. Cam kết xoả bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau 2.3. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay 2.3.1. Trước khi Việt Nam gia nhập WTO 2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO 2.3.2.1. Đặc điểm của nền kinh tế xã hội và thị trường bảo hiểm 2007 2.3.2.1.1. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 2.3.2.1.2. Bảo hiểm nhân thọ 2.3.2. 2. Những năm tiếp theo CHƯƠNG III: NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CHO BẢO HIỂM VIỆT NAM 3.1. Những c ơ hội của ngành bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO. 3.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO 3.3. Một số giải pháp và đề xuất cho bảo hiểm trong giai đoạn tới TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
- LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đều biết, trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dù đã chú ý ngăn ngừa đề p hòng nhưng con người vẫn luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi ro trong m ọi lĩnh vực. Các rủi ro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân như môi trường, các thảm họa thiên nhiên (bão lụt, hạn hán, động đất…), xã hội (bệnh dịch, tai nạn...). Tất thảy mọi rủi ro đó đều đe dọa đến khả năng tài chính của mỗi cá nhân, tổ chức những con người không may gặp tai nạn. Để ngăn ngừa, khắc phục những rủi ro trên người ta nghĩ đến việc tại sao không đoàn kết cộng đồng, liên hợp nhiều người lại để chia sẻ m ất mát với những con người kém may mắn đó? Một cá thể hay một tập thể nhỏ nếu đơn phương gánh chịu những hậu quả nặng nề của một hiểm hoạ thì thiệt hại đó có thể quá lớn thậm chí có thể dẫn tới phá sản. N hưng nếu phân tán được cho nhiều người thì rủi ro có thể bớt nặng nề, ai nấy đều có thể gánh chịu dễ dàng mà không ảnh hưởng gì đến đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân mình. Như vậy xét trên diện rộng là cả cộng đồng thì hành động này tận dụng đ ược tối đa m ọi nguồn lực xã hội và lợi ích xã hội thu được là rất lớn. Ý niệm cộng đồng hoá các rủi ro phát sinh đã dẫn tới hình thành các Công ty b ảo hiểm. Với hình thức kinh doanh là loại hình bảo hiểm rủi ro, các công ty bảo hiểm không chỉ giúp hạn chế những thiệt hại không mong muốn mà còn mang lại cảm giác yên tâm cho các cá nhân, tổ chức trong cuộc sống cũng như trong hoạt động kinh doanh của m ình. Thực tế ở Việt Nam hiện nay làm thế nào để cho mọi người hiểu biết rõ về Bảo Hiểm rủi ro và thấy được lợi ích to lớn của nó, từ đó thu hút được nhiều người tham gia là một vấn đề đang gặp nhiều khó khăn. Để làm được điều đó cần phải được sự quan tâm chung của các tổ chức xã hội, không chỉ riêng ngành Bảo Hiểm. Xuất phát từ những suy nghĩ đó nên nhóm chúng tôi sẽ đi phân tích đề tài “ Đánh giá xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro sau khi Việt Nam gia nhập WTO”. 3
- CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM RỦI RO 1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm 1.1.1. Bảo hiểm rủi ro và nguyên tắc hoạt động 1.1.1.1. Khái niệm. Bảo hiểm rủi ro là một loại hình bảo hiểm có lịch sử phát triển khá sớm. Khi giao lưu hàng hóa được mở mang giữa các nước, rủi ro xảy ra cũng khá nhiều, đồng thời trong quá trình của sống con người,nhiều yếu tố ngẫu nhiên cũng xảy ra đe dọa trực tiếp đến tính mạng tài sản của họ. Để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất và đời sống các nước đã có nhiều cách bảo hiểm khác nhau,bảo hiểm rủi ro là một trong các hình thức đó, cho đến nay bảo hiểm rủi ro còn gọi là bảo hiểm thương m ại và ở nước ta còn gọi là b ảo hiểm nhà nước. Mục đích chính của bảo hiểm rủi ro là bồi thường những thiệt hại về của cải hay sức khỏe tính mạng con người bằng cách đảm nhận những rủi ro đó. Từ đó có thể hiểu: bảo hiểm rủi ro là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn lực tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối và sử dụng chúng để trả bồi thường cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro bất ngờ. 1.1.1.2. Đ ặc điểm của bảo hiểm rủi ro. - Mục đích của bảo hiểm rủi ro trước hết là bồi đắp, bồi thường những tổn thất cho các đối tượng bảo hiểm khi xảy ra sự cố bất ngờ nhưng bên cạnh đó bảo hiểm rủi ro còn mang tính chất kinh doanh. Tính chất vừa bồi ho àn vừa không bồi hoàn của bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng đối với bảo hiểm rủi ro, nó đáp ứng được mục đích kinh doanh của bảo hiểm này, tức là khi khô ng xảy ra rủi ro thì không phải bồi hoàn b ảo hiểm phí sẽ tạo ra thu nhập cho người kinh doanh bảo hiểm. - Tính chất bồi hoàn của bảo hiểm rủi ro: không biết trước được thời gian, không gian và quy mô, chỉ xác định được khi rủi ro thực tế xảy ra. Đặc điểm này tạo ra tính nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm trong thời gian nhất định, cho phép người bảo hiểm có thể sử dụng nó để tham gia vào thị trường tài chính để sinh hoạt. - V iệc bồi thường tổn thất thực tế cho người tham gia bảo hiểm thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với số tiền bảo hiểm phí đã đóng góp. 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động Hoạt động bảo hiểm thường đ ược thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm rủi ro trước hết là bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người tham gia bảo hiểm. Thực chất của hoạt động bảo hiểm là hoạt động mang tính phòng xa, nhằm bảo đảm an toàn về tài sản, tính mạng, trách nhiệm dân sự của 4
- người tham gia bao hiểm trước những rủi ro ngẫu nhiên xảy ra.Để thực hiện nguyên tắc này tất yếu nhà nước phải có luật bảo hiểm để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người tham gia bảo hiểm. - N guyên tắc hạch toán kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh nghĩa là hoạt động kinh doanh các lĩnh vực bảo hiểm phải thu được lợi nhuận, phải lấy lợi nhuận làm m ục tiêu hiệu quả kinh doanh. Bởi vì các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất lưu thông hành hóa các doanh nghiệp hoạt động phải thu được lợi nhuận thì mới có điều kiện để bảo toàn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Để thực hiện nguyên tắc này các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bảo hieemr những rủi ro không lường trước được chứ không bảo hiểm những rủi ro chắc chắn sẽ xảy ra ho ặc đ ã xảy ra, đồng thời phải chủ động tìm kiếm khách hàng, đổi mới hoạt động kinh doanh, mở rộng các nghiệp vụ… - Nguyên tắc an to àn tài chính. An toàn tài chính là một trong những nguyên tắc quan trọng đặc biệt của hoạt động bảo hiểm rủi ro. Yêu cầu của nguyên tắc này là các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo năng lực tài chính để thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm, có biện pháp ngăn ngừa rủi ro làm mất khả năng chi trả dẫn đến nguy cơ phá sản. 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm rủi ro Vai trò của bảo hiểm rủi ro cũng chính là vai trò của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế. trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm có vai trò rất to lớn. Thứ nhất, góp phần ổn định sản xuất và đời sống. Thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm tổn thất có hiệu quả sẽ giảm được khoản chi bồi thường. Từ đó, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ cao hơn đồng thời cũng mang lại sự an toàn chung cho xã hội. Thứ hai, góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế - x ã hội. Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm rủi ro không chỉ là tấm lá chắn kinh tế cho kinh doanh và đời sống của con người m à còn hoạt động với tư cách là các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Doanh nghiệp được phép sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư nhưng phải tuân theo các nguyên tắc đ ã được quy định của pháp luật. Thứ ba , tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 5
- Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần thực hiện một nội dung trong các biện pháp rủi ro. Đó là đ ề phòng và hạn chế mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc về người và tài sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội cũng được chủ động phòng tránh. Thứ tư, tăng thu ngân sách nhà nước Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, bảo hiểm đã góp phần tiết kiệm cho ngân sách thông qua việc tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất, giúp bảo vệ tối đa tài sản công cộng, giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại đáng tiếc. Điều này giúp nhà nước giảm bớt chi tiêu những khoản lớn để bù đ ắp những tổn thất như phải xây dựng đường xá, cầu cống, nhà xưởng, công trình… Ngoài ra, một thị trường bảo hiểm phát triển mạnh mẽ và ổn định sẽ thu hút các cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm trong nước, góp phần tiết kiệm một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước. Thứ năm , tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống. Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an to àn cho tương lai. Môi trường kinh doanh cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới. Những rủi ro thiên nhiên như b ão lũ, hạn hán, cháy rừng tự nhiên… đang trở lên hết sức phức tạp. Thế giới đang biến triển hết sức phức tạp, khó đoán như chiến tranh, khủng bố, xung đột. trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh trong cuộc sống cho con người. 1.2. Thị trường bảo hiểm. 1.2.1. Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm. - N gười bảo hiểm: là chủ thể hay pháp nhân nào đó đ ứng ra chỉ đạo việc tạo lập và diều khiển quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm d ược pháp luật công nhận. Ví dụ: Các công ty bảo hiểm: Bảo Việt, Bảo Minh… - N gười tham gia bảo hiểm: là những thể nhân hay pháp nhân tham gia đóng bảo hiểm phí dưới hình thức tự nguyện hay bắt buộc và khi xảy ra sự cố hay tai nạn bảo hiểm theo quy định của pháp luận hay hợp đồng bảo hiểm đã kí kết thì họ sẽ được quyền nhận bồi thường tổn thất. - N gười được bảo hiểm: là người vì tính mạng, sức khỏe của người đó khiến người tham gia bảo hiểm đi đến kí kết hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm. - N gười đ ược chỉ định hưởng bồi thường bảo hiểm: là người đ ược tham gia bảo hiểm chỉ định bằng văn bản với người bảo hiểm là người đó sẽ 6
- được nhận bồi thường bảo hiểm khi có sự cố xảy ra hoặc khi người dược bảo hiểm bị chết. 1.2.2. Các yếu tố trong hợp đồng bảo hiểm. - Đ ối tượng bảo hiểm: là những cái gì mà người tham gia bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm hoặc do pháp luật quy định bắt buộc phải baỏ hiểm, có thể là thân thể con người, tài sản, trách nhiệm dân sự… - Rủi ro bảo hiểm: là mức độ hay khả năng xảy ra sự cố bảo hiểm, là một trong những sự cố dự tính trong những điều kiện bảo hiểm mà khi những sự cố này xảy ra thì người bảo hiểm bắt buộc phải tiến hành trả tiền bồi thường tổn thất cho người tham gia bảo hiểm. - Tai nạn bảo hiểm: Là sự cố bảo hiểm đã x ảy ra kéo theo trách nhiệm của người bảo hiểm phải bồi thường tổn thất cho người tham gia bảo hiểm. - G iá trị bảo hiểm: là giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm kí hợp đồng bảo hiểm. - Số tiền bảo hiểm: là số tiền tính cho từng loại tài sản được bảo hiểm mà trong giới hạn đó người bảo hiểm phải tiến hành trả bồi thường tổn thất khi tai nạn bảo hiểm xảy ra đối với bảo hiểm tài sản hoặc là số tiền phải trả cho đời sống và sức khỏe đối với bảo hiểm thân thể. - Phí b ảo hiểm: là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải đóng góp cho người bảo hiểm về các đối tượng bảo hiểm. 1.2.3. Các sản phẩm của bảo hiểm rủi ro. 1.2.3.1. Phân lo ại theo đối tượng bảo hiểm. - Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là giá trị tài sản. Đây là hình thức bảo hiểm có lịch sử phát triển lâu dài. Mục đích của loại bảo hiểm này là thỏa mãn nhu cầu về vật chất cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra sự cố bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp…làm cho tài sản của họ bị hư hỏng, mất mát hoặc bị tiêu hủy toàn bộ. Mức tiền bồi thường cho người tham gia bảo hiểm cao hay thấp tùy thuộc vào tính chất của từng loại tài sản được bảo hiểm, phương thức bảo hiểm và mức độ thiệt hại thực tế. Bảo hiểm tài sản bao gồm các nghiệp vụ cụ thể như: + Bảo hiểm ô tô, xe máy (thân xe) + Bảo hiểm máy bay (thân và tài sản trên máy bay) + Bảo hiểm tàu thủy (thân và tài sản trên tàu) + Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu + Bảo hiểm đầu máy và toa xe… + Bảo hiểm tài sản cá nhân và doanh nghiệp + Bảo hiểm tín dụng - Bảo hiểm con người (bảo hiểm thân thể) Đây là hình thức bảo hiểm có đối tượng là đời sống sức khỏe, khả năng lao động và tính mạng của con người.Mục đích của loại hình 7
- bảo hiểm này là nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất cho người tham gia bảo hiểm khi gặp những sự cố bất ngờ làm m ất khả năng lao động, thiệt hại về mặt sức khỏe, bị chết…Bảo hiểm con người không chỉ có tác động phòng ngừa hạn chế và khắc phục kịp thời hậu quả do tai nạn bất ngờ gây ra cho bảm than con người, đảm bảo cho cuộc sống đời thường được ổn định mà còn thể hiện tính cộng đồng hóa rủi ro,tinh thần nhân đạo, một trong những tiêu chí đạo đức cao quý của con người Bảo hiểm con người bao gồm các nghiệp vụ sau: + Bảo hiểm nhân thọ + Bảo hiểm tai nạn lao động + Bảo hiểm tai nạn hành khách + Bảo hiểm tai nạn học sinh, sinh viên… - Bảo hiểm dân sự: Là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự. Đây là loại hình bảo hiểm mới được ra đời trên cơ sở tiến bộ của khoa hoc kĩ thuật và sự phát triển của công nghệ quản lí của Nhà nước pháp quyền. Mục đích: nhằm giải phóng người tham gia bảo hiểm thoát khỏi yêu cầu phải bồi thường tổn thất cho người khác do những hành vi hoạt động của chính họ gây ra. Phân loại: + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự lái xe cơ giới + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ hang hang không… 1.2.3.2. Phân lo ại dựa vào tính chất nghiệp vụ của các loại bảo hiểm - Bảo hiểm bắt buộc: là hình thức bảo hiểm bắt buộc phảo bảo hiểm của pháp luật nhà nước. Đối tượng: cả người bảo hiểm lẫn người được bảo hiểm. Đặc trưng: được thiết lập theo nguyên tắc trách nhiệm tự động,loại trừ khả năng lựa chọn của người tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm bắt buộc gắn liền với việc tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước đối với đối tượng bảo hiểm có lien quan tới lợi ích và an toàn chung của x ã hội. vì khi xảy ra rủi ro với đối tượng bảo hiểm không chỉ gây hại cho cá nhân người được bảo hiểm mà còn gây thiệt hại chung cho toàn xã hội.Loại bảo hiểm này có nhiều thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp bảo hiểm trong việc triển khai nghiệp vụ. Nguyên tắc số 8
- đông bù số ít được phát huy tác dụng một cách triệt để bảo đảm doanh thu cho hoat động bảo hiểm. Phân loại: + Bảo hiểm trách nhiệm của lái xe cơ giới + Bảo hiểm trách nhiệm của chủ thầu đối với công trình xây dựng + Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phương tiện giao thong + Bảo hiểm cho một số loại tài sản - Bảo hiểm tự nguyện: là hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, hợp đồng bảo hiểm được kí kết theo những quy định và điều kiện của bảo hiểm đã được pháp luật quy định. Lo ại bảo hiểm này trước hết gắn với quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, tùy theo nhu cầu của bản thân để lựa chọn loại bảo hiểm phù hợp. Về phía người bảo hiểm cũng phải chủ động linh hoạt trong hoạt động kinh doanh: xây dựng các phương án bảo hiểm thích hợp với các điều kiện của bảo hiểm, chủ động trong việc đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng đối tượng, tăng cường tính hấp dẫn của bảo hiểm. Phân loại: + Bảo hiểm tai nạn học sinh, sinh viên + Bảo hiểm du lịch + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp 9
- CHƯƠNG II: TH Ị TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO. 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Như chúng ta đã biết, bảo hiểm Việt Nam xuất hiện từ khá sớm. Ở Việt Nam, dưới thời kỳ Pháp đô hộ năm 1918 đã có bảo hiểm cho công nhân viên chức bị tàn tật. Đến năm 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh kí xác lệnh về BHXH. Cho đến năm 1965 tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam ra đời gọi tắt là Bảo Việt. Đây là đơn vị kinh doanh bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam với hình thức là Bảo hiểm nhà nước. Từ khi có nghị định 100CP về BHTM thì hàng loạt công ty BHTM ra đời và từ đó đến nay ngành bảo hiểm của Việt Nam không ngừng phát triển, đóng góp to lớn cho ngân sách nhà nước. Bảo hiểm rủi ro ở Việt Nam bắt đầu được thực hiện khi thủ tướng chính phủ ban hành thành lập công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc bộ tài chính. Ngày 15/1/1965, công ty bảo hiểm chính thức đi vào hoạt động. Khi mới thành lập Bảo Việt chỉ thực hiện một số nghiệp vụ như: b ảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển… Cùng với sự phát triển kinh tế, chính sách mở cửa của Chính phủ Việt Nam, đã có nhiều công ty bảo hiểm ra đời như công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh), công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long), công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVIC), Công ty liên doanh bảo hiểm Việt Nam (VIA), các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài…Các công ty bảo hiểm đã triển khai được rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm trong đó có nhiều nghiệp vụ mới như: bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm nhân thọ… Sự phát triển của kinh tế thị trường đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động bảo hiểm. Ngược lại chính sự phát triển mạnh mẽ của ngành bảo hiểm đã khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế. Quy mô hoạt động của bảo hiểm rủi ro Việt Nam ngày càng được mở rộng thể hiện qua sự tăng trưởng của doanh thu từ hoạt động này. Mục tiêu của ngành bảo hiểm trong vài năm trước là hoàn thành hơn nữa các nghiệp vụ bảo hiểm, mở rộng thị phần bảo hiểm và tăng mức đóng góp vào GDP từ 0,58% như hiện nay lên 1,5% hoặc 2%. 2.2. Những cam kết của V iệt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến bảo hiểm . 2.2.1. Nội dung các cam kết. 2.2.1.1. Những cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam tại WTO 10
- - D oanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài được phép cung cấp vào Việt Nam các d ịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp b ảo hiểm có vốn nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra họ còn được cung cấp dịch vụ tái bảo hiểm, vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm, tư vấn, tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. - Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc cho đến ngày 01/01/2008 thì bãi bỏ hạn chế này. Theo cam kết trên có thể hiểu các doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và bảo hiểm nhân thọ không bị hạn chế được đối xử quốc gia (doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam được làm gì thì họ được làm cái đó). Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài chỉ bị hạn chế sản phẩm bảo hiểm bắt buộc đến 01/01/2008 nhưng thực tế doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hưởng lợi không nhiều vì mới có sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, sản phẩm bảo hiểm bắt buộc người kinh doanh vận tải hành khách và hàng dễ cháy dễ nổ trên đường thuỷ nội địa. Các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc khác như cháy nổ, người Việt Nam du lịch lữ hành quốc tế, xây dựng – lắp đặt, người sử dụng lao động trong hoạt động xây dựng, công trình dầu khí, công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộng đồng và môi trường đang chuẩn bị dự thảo và ban hành, nếu có thực hiện sẽ vào nửa cuối năm 2007.Điều đáng lo ngại nhất là các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài không cần thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam cũng có thể vươn cánh tay của mình vào khai thác thị trường bảo hiểm Việt Nam theo cam kết WTO nói trên. 2.2.1.2. Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Thương mại Việt Mỹ Doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ không hoạt động tại Việt Nam được cung cấp: - D ịch vụ bảo hiểm cho các xí nghiệp nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Các dịch vụ tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm - Các dịch vụ bảo hiểm trong vận tải quốc tế. - Các dịch vụ tư vấn, giải quyết khiếu nại, đánh giá rủi ro. Doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ thành lập và ho ạt động tại Việt Nam, việc thành lập chi nhánh phụ thuộc vào tiến trình xây dựng Luật Kinh doanh bảo hiểm. Ba năm sau khi Hiệp định có hiệu lực đ ược thành lập công ty liên doanh phía Mỹ không được quá 50% vốn. Năm năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thành lập công ty được 100% vốn Hoa Kỳ. Các công ty có vốn Hoa Kỳ không được kinh doanh các dịch vụ đại lý bảo hiểm. Các công ty có vốn Hoa Kỳ không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc (hạn chế này sẽ bãi b ỏ với công ty liên doanh là 3 11
- năm, công ty 100% vốn Hoa Kỳ là 6 năm sau khi hiệp định có hiệu lực). Phải tái bảo hiểm bắt buộc 20% nếu có tái bảo hiểm và sẽ bãi bỏ việc này sau 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Trên đây là 4 rào cản chính với các doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực từ 10/12/2001 và đ ến 10/12/2006. Cơ bản hết lộ trình 5 năm thực hiện rào cản nói trên. Như vậy nội dung cam kết tại WTO cơ bản giống cam kết tại BTA hay nói một cách khác các cam kết tại WTO là bước phát triển tiếp theo đi tiếp tục thực hiện và được mở rộng áp dụng với tất cả các nước thành viên WTO. Điều này cũng có thể hiểu rằng các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam đã biết được các cam kết này và đã có thời gian chuẩn bị ít nhất là 5 năm vừa qua. 2.2.2. N hững ảnh hưởng đến bảo hiểm Việt Nam của các cam kết trên. Thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương m ại Thế giới (WTO), thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh cả về quy mô, chất lượng và cả sự ổn định trong thị trường tài chính nói chung. Theo Bộ Tài chính, tác động của các cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong việc Việt Nam cam kết gia nhập WTO có thể được nhìn nhận từ hai khía cạnh, tác động tích cực và tiêu cực. Quá trình hội nhập sẽ làm giảm chi phí dịch vụ, chất lượng dịch vụ được nâng cao, năng lực thị trường đ ược mở rộng, công nghệ quản lý mới được chuyển giao, trình độ đội ngũ cán bộ được nâng cao... Nhưng, việc thực hiện các cam kết cũng dẫn đến các khả năng gây bất ổn định nói chung của thị trường tài chính, mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước, hệ thống quy định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị trường... 2.2.2.1. Về cam kết cung cấp dịch vụ qua biên giới Ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài sẽ đ ược phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như b ảo hiểm vận tải quốc tế, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm, dịch vụ đánh giá rủi ro, giải quyết khiếu nại và tư vấn bảo hiểm và đặc biệt là được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các 12
- dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Trong thời gian đầu, các cam kết này có thể sẽ ảnh hưởng mạnh tới một số loại hình b ảo hiểm phi nhân thọ và giới hạn trong nhóm đối tượng người nước ngoài và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian trung hạn thì với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước (xét về mặt uy tín và năng lực tài chính) thì các cam kết này không có ảnh hưởng nhiều, một phần do tâm lý khách hàng thường có thiên hướng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Việt Nam, là những doanh nghiệp nắm thông tin về rủi ro tốt nhất do đó có khả năng bảo hiểm tốt nhất, mặt khác các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thông thường cũng muốn thành lập pháp nhân để cung cấp dịch vụ tốt hơn. Hơn nữa, theo xu thế chung và triển vọng phát triển của ngành b ảo hiểm Việt Nam, tỷ trọng phí bảo hiểm phi nhân thọ trong tổng doanh thu phí b ảo hiểm của cả thị trường sẽ giảm dần so với nhân thọ, do đó những tác động của cam kết này đối với ngành bảo hiểm sẽ giảm dần theo thời gian. 2.2.2.2. Về các cam kết hiện diện thương mại Có thể nói, các cam kết cho phép thành lập pháp nhân thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo hiểm là những cam kết mang tính chất tự do hoá thị trường bảo hiểm và có ảnh hưởng lớn nhất đối với các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đã hoạt động trên thị trường cũng như tới tình hình chung của thị trường. Việc cho phép thêm các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại thị trường Việt Nam sẽ tăng thêm năng lực khai thác bảo hiểm của thị trường bảo hiểm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngo ài với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên phạm vi quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ khai thác bảo hiểm và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt Nam. Với năng lực tài chính mạnh, các doanh nghiệp bảo hiểm mới tham gia thị trường này cũng sẽ cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong điều kiện cung cấp dịch vụ tốt hơn, khách hàng sẽ là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất. Đặc biệt, chi phí bảo hiểm là một cấu phần ngày càng quan trọng trong chi phí sản xuất và kinh doanh của các đơn vị kinh tế khi nền kinh tế ngày càng phát triển. V ì vậy, giảm giá thành đầu vào đối với chi phí bảo hiểm sẽ giúp 13
- giảm một cách tương đối giá thành sản xuất sản phẩm và d ịch vụ đầu ra của các doanh nghiệp Việt Nam và là cơ sở để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung trong điều kiện toàn cầu hoá ngày càng được đẩy mạnh. Như vậy, việc cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ đem lại những lợi ích tổng thể cho thị trường. Tuy nhiên, song song với các khía cạnh tích cực trên, điều kiện thị trường bảo hiểm với sự có mặt của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cũng sẽ đặt ra một số vấn đề như cạnh tranh không lành mạnh, hệ thống pháp lý chưa đủ mạnh để kiểm soát hoạt động đa dạng của các doanh nghiệp này, song các vấn đề này có thể được kiểm soát tốt nếu có những bước đi phù hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của thị trường. 2.2.2.3. Cam kết liên quan đ ến kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc Hiện nay, bảo hiểm bắt buộc theo luật định gồm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đ ối với hành khách; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Bảo hiểm cháy, nổ và các loại bảo hiểm khác được quy định theo điều kiện phát triển của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, tỷ trọng phí bảo hiểm thu từ bảo hiểm bắt buộc khá lớn trong tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên, tỷ trọng phí bảo hiểm từ loại hình bảo hiểm bắt buộc này sẽ giảm tương đối q ua thời gian khi các nhu cầu bảo hiểm tiềm năng trên thị trường đ ược khai thác tốt hơn do các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành về năng lực vốn cũng như trình độ chuyên môn. Do đó, việc cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp các dịch vụ này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thị trường bảo hiểm mà chỉ ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường và chỉ trong lĩnh vực phi nhân thọ. 2.2.2.4. Cam kết xoả bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau 1 năm Hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm ra nước ngoài đ ều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE). Vì vậy, thực hiện cam kết xoá bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc này sẽ có 14
- tác động kép, trước tiên là ảnh hưởng tới hoạt động của VINARE, đồng thời ảnh hưởng đến tổng mức phí giữ lại của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Đối với những doanh nghiệp khác trên thị trường, cam kết này nếu được áp dụng chung sẽ tạo điều kiện linh hoạt hơn trong công tác tái bảo hiểm và tạo điều kiện tái bảo hiểm lợi hơn xét về mặt kinh tế. 2.3. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay. 2.3.1. Trước khi Việt Nam gia nhập WTO. 15 năm, một bước tiến dài Kể từ năm 1993, thời điểm Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường bảo hiểm cho đến hết năm 2006, ngành bảo hiểm Việt Nam đ ã có một bước tiến rất dài.Từ chỗ chỉ có duy nhất Bảo Việt, đến nay trên thị trường Việt Nam đã có hơn 30 doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực bao gồm bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm. Đây là m ột sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, với chính sách mở cửa khác nhau nên thị trường bảo hiểm Việt Nam được phân chia khá chênh lệch. Ở lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, do Việt Nam chưa mở cửa nên các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chiếm đến 95% thị phần, trong khi các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chiếm đến 62,5% thị phần bảo hiểm nhân thọ. Với hơn 800 sản phẩm các loại, nguồn thu chủ yếu của ngành là từ phí bảo hiểm. Mức tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm của ngành từ 1993 đến 2004 là 38%/năm. Đóng góp của doanh thu phí bảo hiểm vào GDP cũng có tăng trưởng đáng kể. Từ 0,37% năm 1993 tăng lên 2,13% vào cuối năm 2006. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm cho các tổ chức kinh tế và dân cư từ năm 2000 - 2005 đạt trên 12.300 tỉ đồng. Dù có tăng trưởng cao, nhưng tỉ lệ đóng góp phí bảo hiểm vào GDP của Việt Nam như vậy là khá nhỏ nếu so sánh với các nước trong khu vực. Một vấn đề khác cần quan tâm là cho dù thị trường phát triển nhanh nhưng không cân xứng giữa các công ty, giữa các thành phần kinh tế. Mức độ tập trung thị trường cao nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, có hiện tượng độc quyền nhóm trong một số doanh nghiệp bảo hiểm chuyên sâu các ngành dầu khí, xăng dầu, bưu chính viễn 15
- thông. Quy mô vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước hạn chế. Phương thức cạnh tranh vẫn chủ yếu là giảm phí và khai thác thị trường thông qua các mối quan hệ. Hoạt động đầu tư còn nhiều hạn chế Đến cuối năm 2006, tổng đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trở lại nền kinh tế là 34.400 tỉ đồng, chiếm 4,07% GDP và cũng có tốc độ tăng đáng kể nếu so với năm 2001, con số này chỉ là 1,06% GDP. Đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp bảo hiểm là trái phiếu chính phủ, tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại là góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán và đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Tổ chức hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Hiện nay, mới chỉ có 3 doanh nghiệp bảo hiểm thành lập công ty quản lý quỹ và 2 doanh nghiệp bảo hiểm được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Điều này làm giảm khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm hiện vẫn chưa thể cho vay vốn trực tiếp hoặc mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản, cổ phiếu vì thiếu vắng các quy định cụ thể từ các cơ quan chức năng. Do vậy, hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn chưa cao. Mục tiêu đến năm 2010, con đường còn dài Có lẽ do chiến lược được lập khi thị trường bảo hiểm đang ở thời điểm ho àng kim, với mức tăng trưởng gần 50% một năm, mọi người đang rất lạc quan nên đã đ ưa ra mục tiêu “Tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24%/năm; trong đó, bảo hiểm phi nhân thọ tăng khoảng 16,5%/năm và bảo hiểm nhân thọ tăng khoảng 28%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí của toàn ngành bảo hiểm so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010, tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh 16
- nghiệp bảo hiểm tăng khoảng 12 lần; tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế tăng trưởng tăng khoảng 14 lần so với năm 2002. Tuy nhiên, ngay sau đó ngành bảo hiểm (nhất là bảo hiểm nhân thọ) bắt đầu rơi vào trạng thái b ão hòa, khi mà ba năm gần đây, tốc độ tăng số thu phí bảo hiểm đã chậm lại, với mức bình quân hàng năm chỉ là 16%. Điều này dẫn đến kết quả là cuối năm 2006, doanh thu bảo hiểm chỉ bằng 2,13% GDP, tổng đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trở lại nền kinh tế là 34.400 tỉ đồng, bằng 4,07% GDP. Như vậy, kế hoạch đến năm 2005 đã không đ ạt. Để đạt được mục tiêu đến năm 2010, hàng năm, tốc độ tăng trưởng số thu phí của ngành bảo hiểm Việt Nam phải đạt bình quân 41% và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế phải đạt bình quân 42%. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng 24% năm thì đến năm 2010, doanh thu bảo hiểm sẽ bằng 3,3% GDP. 2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO 3.2.1. Đ ặc điểm của nền kinh tế xã hội và thị trường bảo hiểm năm 2007 Năm 2007 là năm đ ầu tiên Việt thực hiện các cam kết khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Nền kinh tế Việt tiếp tục mở cửa và hội nhập quốc tế với mức độ sâu rộng hơn với nhiều cơ hội và thách thức cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng. Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,5% đầu tư trực tiếp nước ngoài tương đương 20,3 tỉ USD , đầu tư toàn xã hội đạt 40% GDP, vốn ODA đạt 5,4 tỉ USD xuất khẩu đạt 48 tỉ USD. Các ngành công nghiệp vận tải biển và đóng tàu, hàng không dân d ụng, dệt may, giày da có những bước phát triển đột phá. Thị trường tài chính tiền tệ tiếp tục phát triển theo xu thế ổn định sau một thời gian phát triển nóng như: tín d ụng ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo hiểm. Đây là những tiền đề cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt phát triển. Trong năm 2007, thiên tai, tai nạn xảy ra tương đối nhiều, điển hình như: bão lụt tại miền Trung, sập cầu Cần Thơ, sạt lở núi tại H à Tĩnh 17
- cũng như các vụ đắm tàu, tai nạn giao thông, cháy nổ, dịch tiêu chảy, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm tiếp tục hoành hành. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Năm 2007 chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được hoàn thiện thêm một b ước với việc ban hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 27/3/2007, Thông tư 155, 156 hướng dẫn thi hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 20/12/2007, Thông tư liên tịch Bộ Công an, Bộ Tài chính số 41 và QĐ 28 ngày 14/4/2007 về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, Thông tư liên tịch Bộ Công An, Bộ Tài Chính số 16 và QĐ 23 ngày 9/4/2007 về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, QĐ 96 ngày 19/11/2007 và QĐ 102 ngày 14/12/2007 về triển khai bảo hiểm liên kết chung và b ảo hiểm liên kết đơn vị. Các văn bản pháp quy trên vừa nâng cao chế độ quản lý Nhà nước, vừa tạo tính chủ động, sáng tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm và đã góp phần tích cực phát triển thị trường bảo hiểm Việt . Năm 2007 Bộ Tài chính đã cấp phép hoạt động cho Bảo hiểm Quân Đội, Cathay Life và Great Eastern đưa tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có mặt tại thị trường Việt Nam là 23 doanh nghiệp, 9 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm, 8 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Năm 2007, các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh trong xu thế mở cửa hội nhập ngày càng sôi động. Các doanh nghiệp bảo hiểm đ ã chú ý tới đ ào tạo cán bộ bảo hiểm, đào tạo và sử dụng đội ngũ đại lý bảo hiểm ngày càng có chất lượng. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều đầu tư lớn vào phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý và khai thác bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng vốn với quy mô lớn cao hơn cả vốn pháp định, tăng khả năng tài chính, tăng năng lực giữ lại và giảm bớt phần tái bảo hiểm. Một số doanh nghiệp bảo hiểm đã chọn được đối tác chiến lược là những tập đoàn bảo hiểm, tài chính hàng đầu quốc tế như Bảo Việt với HSBC, Bảo Minh với AXA, VINARE với Swiss Re vừa thu được nguồn thặng dư vốn lớn, vừa tiếp 18
- thu được kinh nghiệm công nghệ quản lý bảo hiểm, đầu tư và phát triển sản phẩm bảo hiểm mới. Đặc biệt năm 2007, các doanh nghiệp bảo hiểm đã chú trọng đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều thành lập bộ phận chuyên trách đầu tư, các doanh nghiệp có quy mô lớn đã thành lập ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư tài chính, công ty quản lý quỹ. 2.3.2.1.1. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Tình hình chung Năm 2007, bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 8.360 tỉ đồng tăng 31% so với 2006. Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 4.500 tỉ đồng, vốn chủ sở hữu gần 8.000 tỉ đồng, đầu tư vào nền kinh tế quốc dân gần 9.000 tỉ đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỉ đồng (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập đại lý và thuế thu nhập doanh nghiệp). Dẫn đầu doanh thu là Bảo hiểm Bảo Việt 2.601 tỉ đồng, tiếp đó là PVI 1.650 tỉ đồng, Bảo Minh 1.612 tỉ đồng. Một số doanh nghiệp bảo hiểm mới vào hoạt động cũng đạt được doanh thu đáng phấn khởi như AAA 155 tỉ đồng, BIC 147 tỉ đồng, Toàn Cầu 172 tỉ đồng, Viễn Đông 156 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn là Bảo Minh 2.226 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), PVI 1.750 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), Bảo hiểm Bảo Việt 1.005 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có dự phòng nghiệp vụ lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 1.895 tỉ đồng, Bảo Minh 785 tỷ đồng, PVI 460 tỉ đồng, PTI 303 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đ ầu tư vào nền kinh tế lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 2.900 tỉ đồng, Bảo Minh 2.211 tỉ đồng, PVI 2.210 tỉ đồng. Bảo hiểm xe cơ giới: Bảo hiểm xe cơ giới có doanh thu gần đạt 2.550 tỉ đồng chiếm 30% doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ, tăng 49% so với năm 2006. Dẫn đầu doanh thu là Bảo hiểm Bảo Việt 842 tỉ đồng, Bảo Minh 510 tỉ đồng tiếp đến là PJICO 491 tỉ đồng. Riêng bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới theo QĐ 23 mới có hiệu lực từ 12/06/2007 đ ã có doanh thu 19
- đạt 731 tỉ đồng. Tổng số tiền bồi thường 1.228 tỉ đồng chiếm 48,2% doanh thu. Các Doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao là QBE 79,4%, PTI 69,8%, Bảo Long 63,1%, Bảo Minh 58,7%, Bảo Việt 51%. Tình hình bồi thường chủ yếu vẫn là giải quyết những vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới tại QĐ 23/2003 cũ của Bộ Tài chính. Trục lợi bảo hiểm vẫn chưa ngăn chặn đ ược và có xu thế gia tăng cần có những giải pháp xử lý kịp thời. Hiện tượng khuyến mãi mũ bảo hiểm kém chất lượng đã bị báo chí, nhất là báo Lao động phản ánh gây ảnh hưởng đến uy tín của một số doanh nghiệp bảo hiểm. Năm 2007, thực hiện QĐ 23, các doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng góp 2% doanh thu 2006 (tạm tính) mới thu đ ược 3 tỉ đồng hình thành quỹ tuyên truyền và đảm bảo an toàn giao thông đ ể đầu tư vào tuyên truyền giáo dục theo Nghị quyết 32, QĐ 23 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và phát triển BHBB TNDS đối với chủ xe cơ giới, hỗ trợ cho cơ quan công an tuần tra, kiểm soát giao thông và xử phạt vi phạm. Nhìn chung, triển khai QĐ 23 đ ã góp phần tăng trưởng doanh thu bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, song vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết, bồi thường về người, thu thập hồ sơ từ cơ quan công an. Những vấn đề trên sẽ được giải quyết trong năm 2008 thông qua việc sửa đổi Nghị định 115 và có thể sửa đổi QĐ 23. Hiện tại, Hiệp hội đang triển khai đề tài phòng chống trục lợi bảo hiểm, xây dựng hệ thống sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế thống nhất giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Bảo hiểm kỹ thuật: Bảo hiểm kỹ thuật có doanh thu đứng thứ hai đạt 1.546 tỉ đồng, tăng 9,3% so với 2006. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt đạt 760 tỉ đồng, tăng 13,4% so với 2006, bảo hiểm máy móc thiết bị đạt 36 tỉ đồng, giảm 24% so với 2006, bảo hiểm thiết bị điện tử đạt 93,7 tỉ đồng, tăng 7,2% so với 2006. Dẫn đầu doanh thu Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là PVI 327 tỉ đồng, Bảo hiểm Bảo Việt 181 tỉ đồng, PJICO 46 tỉ đồng, GIC 40 tỉ đồng, BIC 36 tỉ đồng, Samsung Vina 34 tri đồng. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm máy móc thiết bị là Bảo hiểm Bảo Việt 9 tỉ đồng, UIC 7,3 tỉ đồng, PVI là 5 tỉ đồng, BIC 5,2 tỉ đồng, PJICO 4,5 tỉ đồng, VIA 1,8 tỉ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC DỰA TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING BATCH REACTOR (SBR) part 2
10 p | 233 | 71
-
Luận văn: Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái
65 p | 164 | 65
-
Luận văn Đánh giá mức độ đầu tư chi phí cho hệ thống xử lý khí thải của cơ sở sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức Thành ở Quận Cái Răng
50 p | 160 | 30
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật Dân sự năm 2005
0 p | 247 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam
85 p | 122 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá rủi ro của trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Việt Hương 2 và đề xuất giải pháp giảm thiểu
80 p | 29 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của chất thải đến sức khỏe người lao động và đề xuất giải pháp giảm thiểu cho ngành gỗ tại Bình Dương
134 p | 44 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
26 p | 57 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng hệ thống Mis trong hoạt động điều hành tại công ty TNHH MTV Nhiên Liệu Hàng Không Việt Nam (SKYPEC)
0 p | 52 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực thi pháp luật về tổ chức quản trị nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần qua thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV
91 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
109 p | 22 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam
115 p | 34 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường và sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp cải thiện
181 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích dạng hóa học của kẽm (Zn) và đánh giá mức độ ô nhiễm trong đất thuộc khu vực khai thác quặng Pb-Zn làng Hích, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
71 p | 33 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Phân tích một số yếu tố cấu trúc nhằm bước đầu đánh giá xu hướng diễn thế rừng phục hồi trong phân khu phục hồi sinh thái tại vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội
67 p | 22 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
115 p | 23 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng thương mại trong phát hành trái phiếu riêng lẻ
95 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn