intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình nợ công, an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn đề xuất các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam Ngành   : Tài chính – Ngân hàng­ Bảo hiểm  Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 Họ và tên: Phan Thị Phương Dung NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Xuân Hà Nội­ 2017
  2.    2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung  thực, nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, có độ  chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu   biết của tôi. Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017 Học viên Phan Thị Phương Dung
  3.    3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học  Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học   Ngoại Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi   nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này Với lòng kính trọng và biết  ơn, tôi xin bày tỏ  lời cảm  ơn tới TS. Vũ Thị  Thanh Xuân đã khuyến khích, chỉ  dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực   hiện công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017 Học viên Phan Thị Phương Dung
  4.    4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
  5.    5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 ABD Ngân hàng phát triển Châu Á 2 BTC Bộ Tài chính 3 CPBL Chính phủ bảo lãnh 4 CQĐP Chính quyền địa phương 5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 GSO Tổng cục Thống Kê 9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 10 KBNN Kho bạc Nhà nước 11 KHĐT Kế hoạch và đầu tư 12 NSNN Ngân sách Nhà nước 13 NSTW Ngân sách Trung ương 14 NSĐP Ngân sách địa phương 15 NHNN Ngân hàng Nhà nước Net Present Value 16 NPV (Giá trị hiện tại thuần) 17 ODA Viện trợ phát triển chính thức 18 QLN và TCĐN Quản lý nợ và tài chính đối ngoại 19 TPCP Trái phiếu Chính phủ 20 WB Ngân hàng thế giới 21 WTO Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG
  6.    6 Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB.....9 Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại. .16 Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020.............................21 Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011­ 2016..........................24 Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005­2018.....................................27 Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore...................................................28 Bảng 2.1. Tình hình trả nợ vay của chính phủ.......................................................46 Bảng 2.2. Vay và trả nợ vay CPBL năm 2010­2014...............................................48 Bảng 2.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia.........................................49 Bảng 2.4.  Nợ công của Việt Nam qua các tiêu chí giám sát an toàn nợ công...........50 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về nợ công nước ngoài của Việt Nam theo đánh giá của  IMF giai đoạn 2010­2015........................................................................................55 Bảng 2.6.   Thâm hụt ngân sách loại trừ một số khoản thu không bền vững (%)........59 Bảng 3.1. Dự báo về nợ công Việt Nam của IMF đến năm 2021.........................67
  7.    7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
  8.    8 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo báo cáo của Bộ  Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư  nợ  công  khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ  khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã   tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP  trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ  lệ nợ công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5 năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc   độ  tăng trưởng kinh tế. Còn theo đánh giá của IMF nợ  công của Việt Nam dự  kiến sẽ  đạt khoảng 67,5% trong năm 2021. Rủi ro về  nợ  bền vững đã tăng lên  đặc biệt trong bối cảnh thâm hụt ngân sách chưa được cải thiện. Việc đánh giá  toàn diện an toàn nợ công và dự báo nợ công nhằm nhận diện các rủi ro và thách   thức trong việc quản lý nợ  công trong tương lai và một việc làm hết sức cần  thiết.  Do vậy, công trình nghiên cứu này nhằm đến các mục tiêu sau đây. Trước   hết, nêu ra cơ  sở  lý luận về  nợ  công và an toàn nợ  công; tổng hợp xem xét  nguyên nhân, hậu quả  và phản  ứng chính sách của một số  nước trên thế  giới   trước các cuộc khủng hoảng nợ công cũng như  việc điều hành nợ  công an toàn   của các nước điển hình từ  đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp   theo, đề  tài sẽ  tập trung phân tích thực trạng nợ  công và đánh giá độ  an toàn nợ  công của Việt Nam, nghiên cứu các yếu tố rủi ro đe dọa an toàn nợ công. Thứ ba,   nghiên cứu thực hiện việc dự báo nợ  công Việt Nam trong những năm tiếp theo  với những kịch bản kinh tế khác nhau. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ  đưa ra một số  gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ  công theo hướng an toàn, bền vững trong tương lai ở Việt Nam.
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ  công đã trở  thành một trong những vấn đề  quan trọng và rất phức tạp   trong nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện nay.  Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu những món nợ khổng lồ của các chính  phủ mà có thể  gây ra những tác động tiêu cực. Nhiều nước có mức nợ  công rất  lớn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính và thực  hiện các nghĩa vụ trả nợ. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ với những món nợ  công đang ngày càng gia tăng. Hiện nay, có nhiều mối lo ngại về  nợ  công của   Việt Nam như cơ cấu vay nợ, cơ chế quản lý, hiệu quả  sử dụng và tích lũy trả  nợ. Các vấn đề  của nợ  công và bản thân các mối lo ngại sẽ  tạo ra những tác  động tiềm tàng mà nếu không được xử lý sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực. Ở  Việt Nam những năm vừa qua, hàng năm, ngoài nguồn vốn NSNN phục   vụ  cho đầu tư  phát triển thì nguồn vốn từ  vay, nợ  của Chính phủ  cũng không  ngừng tăng lên đáp  ứng nhu cầu đầu tư  ngày càng cao của xã hội nói chung và   của Chính phủ nói riêng. Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tương   đối lớn trong tổng số  vốn đầu tư  hàng năm của nước ta. Ngoài ra, một phần  nguồn vay, nợ của Chính phủ được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách hàng  năm. Vấn đề  đặt ra là, không chỉ  quan tâm tới việc thu hút nguồn lực mà quan   trọng hơn là phải tập trung quản lý, sử  dụng có hiệu quả  nguồn vay, nợ  của  Chính phủ, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đất nước và trực tiếp hoặc gián tiếp  thu hồi vốn để  có nguồn thanh toán cho các khoản nợ  này. Mặt khác, việc vay,   nợ  luôn phải đặt trong bối cảnh của sự cân bằng và đảm bảo an ninh tài chính  của quốc gia, cần phải luôn có sự  đánh giá các rủi ro phát sinh từ các khoản nợ  công để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính. Theo   đồng   hồ nợ   công toàn   cầu   The   Global   Debt   Clock   trên   trang  Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ  công Việt Nam đang là 94,85 tỷ  USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia  tăng nợ là 9,3% /năm. Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm  2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con   số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không  quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn   2016 – 2020. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục và không có các biện pháp quản lý,  kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, thì có thể  nợ  công trong thời gian tới sẽ  trở  nên  không an toàn. Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận, thực   tiễn nhằm xác định phân tích rõ hơn tình hình nợ công và an toàn nợ công ở Việt   Nam từ  đó đưa ra một số đề  xuất góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn  tồn tại, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả  của công tác quản lý nợ  công  ở  Việt   Nam. Do đó em đã chọn đề  tài “Nghiên cứu nợ  công và an toàn nợ  công  ở  Việt   Nam” cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
  10. 10 Mặc dù an toàn nợ công ngày càng trở lên cấp thiết đối với các nhà hoạch định   chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề  này mới chỉ  được thảo luận và nghiên  cứu  ở nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về  nợ  công được công bố.  Đặc biệt Luật Quản lý nợ  công năm 2009 ra đời có ý nghĩa rõ ràng như  một bản  “tuyên ngôn” của Việt Nam về sự cấp thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật  về quản lý nợ công. Từ đó cho đến nay, giới học giả mới bắt đầu có cơ hội tiếp   cận với các thông tin và số liệu về nợ công ở mức tổng thể.  Các nghiên cứu về nội   dung này có thể kể đến: Rudiger Dornbusch, Mario Draghi (tái bản năm 1996), trong cuốn ‟Public Debt  Management: Theory and History, NXB Cambridge University Press đã đề cập đến  những vấn đề  về  các học thuyết về  nợ  công, nghiên cứu về  lịch sử nợ  công của  một số nước như Mỹ, Anh.., phân tích chính sách liên quan đến nợ công cũng như  đưa ra các mô hình nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của nợ công… Pablo D'Erasmo, Enrique G. Mendoza, Jing Zhang, (2015), trong bài nghiên cứu  “What is a sustainable public debt” tạp chí The National Bureau of economic research   đã phân tích để trả lời câu hỏi về nợ công bền vững thông qua ba mô hình nghiên  cứu định lượng. Các tác giả cũng áp dụng ba mô hình này để phân tích sự bền vững   nợ công ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây sau cuộc khủng hoảng năm 2008  Bài nghiên cứu số 28 của của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách (VEPR)   – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR): “Khủng hoảng nợ  công tại một số  nền kinh tế  trên thế  giới – nguyên nhân, diễn biến, hậu quả,   biện pháp khác phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam”, tác giả Vũ Minh  Long đã tổng hợp lý thuyết cũng những diễn biến và phản  ứng chính sách thực   tế  từ  các cuộc khủng hoảng nợ  lớn nhất trong lịch sử  cũng như  cuộc khủng  hoảng nợ công Châu Âu gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về khủng   hoảng nợ  công. Bên cạnh việc phân tích thực trạng, đánh giá về  tình hình cũng  như rủi ro nợ công của Việt Nam bài nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách   giúp cải thiện tình hình nợ công nhằm trách khủng hoảng nợ công mà Việt Nam   có thể gặp phải trong thời gian sắp tới. Bài thảo luận chính sách CS10 của VEPR: “Những đặc điểm của Nợ  công   Việt Nam”, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết về nợ công cũng như phân tích các   điểm khác biệt trong thống kê về nợ công của Việt Nam so với thông lệ quốc tế,   phân tích các đặc điểm của nợ  công Việt Nam nhằm đưa ra những tổng kết về  bản chất tác động tiêu cực của nợ  công. Từ  những phân tích đó đưa ra các đề  xuất về chính sách nhằm duy trì nợ công ở ngưỡng cho phép để ngăn chặn cuộc   khủng hoảng nợ có thể xẩy ra trong tương lai Báo cáo nghiên cứu RS – 05 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại   Việt Nam: “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương   lai”, Phạm Thế  Anh và các cộng sự đã tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả  và phản  ứng chính sách của Chính phủ  các nước trên thế  giới trước các khủng   hoảng nợ  công, tập trung phân tích những tác động tiêu cực làm nợ  công tăng  nhanh của các biến số vĩ mô quan trọng như thâm hụt tài khóa, tăng trưởng kinh   tế, lạm phát, lãi suất, tỉ giá, thâm hụt thương mại…Từ đó đánh giá rủi ro và tính 
  11. 11 bền vững để  nhận diện nguy cơ  xảy ra khủng hoảng của nợ  công Việt Nam   hiện nay. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính  minh bạch, khả  năng giám sát và quản lý nợ  công theo hướng bền vững trong  tương lai ở Việt Nam. Bài nghiên cứu “Tương lai nợ công của Việt Nam: Xu hướng và thử thách”,  tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn, trường Đại học Fulbright đã phân tích thực trạng nợ  công Việt Nam và đưa ra dự báo về tương lai nợ công của Việt Nam với các kịch  bản kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở phân tích và dự báo đó, tác giả cũng chỉ ra các thách   thức trong dài hạn đối với nợ công của Việt Nam Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một  cách hệ  thống và toàn diện về  thực trạng an toàn nợ  công, dự  báo mức nợ  công   trong thời gian tới và đề  xuất các biện pháp khắc phục khi khủng hoảng nợ  công  xảy ra. Một số công trình nghiên cứu khoa học và một số tài liệu tham khảo chuyền  tải được những vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến nợ  công, mức an  toàn nợ công nhưng còn rời rạc chưa nhất quán. Nhưng với tình hình nợ công đang  gia tăng nhanh như hiện nay đòi hỏi phải có cách đánh giá hợp lý, cơ chế quản lý  phù hợp, dự  báo và giải pháp đúng đắn để  nợ  công của Việt Nam không nằm   ngoài kiểm soát và xảy ra khủng hoảng. Chính vì vậy, đề  tài: “Nghiên cứu nợ  công và an toàn nợ  công của Việt Nam” được phát triển nhằm bổ  sung cho các  phần nghiên cứu trước cũng như  cung cấp cho mọi người một cách nhìn nhận  khác về toàn cảnh an toàn nợ công của Việt Nam  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ  sở  nghiên cứu những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  tình hình nợ  công, an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn  đề  xuất các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý và đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể: ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công. ­ Phân tích, đánh giá tình hình nợ công ở Việt Nam từ đó đánh giá thực trạng   về an toàn nợ công của Việt Nam. ­ Dự báo xu hướng an toàn nợ công của Việt Nam trong những năm tới. ­ Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý  nợ công hiệu quả nói chung và đảm bảo toàn nợ công của Việt Nam nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về  nợ  công và an   toàn nợ công. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ công và thực trạng  an toàn nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015 5. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện các nhiệm vụ  nghiên cứu đề  tài đã sử  dụng phương pháp  nghiên cứu sau đây ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm: 
  12. 12 + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các  nguồn tài liệu bao gồm các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài  liệu lưu trữ thông tin đại chúng về chủ để nợ công và an toàn nợ công. +  Phương pháp phân loại và hệ  thống hóa lý thuyết: Thực hiện phương   pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt,  từng vấn đề, từ đó hệ thống hóa các văn bản pháp lý về lĩnh vực nợ công và đối  chiếu với thực tiễn áp dụng  + Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý  thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng từ đó xây dựng tổng quan về nợ công nói  chung và của Việt Nam nói riêng ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích và   tổng kết những kinh nghiệm của các nước trong điều hành nợ công từ đó đưa ra  các bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Việt Nam ­  Nhóm các phương pháp toán học, như phương pháp thống kê, so sánh: Xử  lý các thông tin định lượng và được trình bày dưới dạng các bảng số  liệu, biểu  đồ, đồ  thị  trên cơ  sở  các  nguồn thông tin  rời rạc thu  được từ  những tài liệu  nghiên cứu trước đây, các báo cáo về  tình hình  nợ  công từ  các phương pháp  nghiên cứu khác nhau. Đổng thời xem xét phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với  một chỉ  tiêu cơ  sở  như  kế  hoạch, số  năm trước, chỉ  tiêu đề  ra làm cho các kết  quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục   chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện  ở ba chương sau đây: Chương 1: Lý luận chung về nợ công và an toàn nợ công Chương 2: Thực trạng nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam  Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam  trong thời gian tới
  13. 13 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG  1.1. Một số vấn đề lý luận về nợ công 1.1.1. Khái niệm nợ công Khái niệm nợ công, cho đến nay vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi,   bởi khái niệm nợ công không chỉ mang tính học thuật, mà còn chứa đựng cả ý đồ  chính trị­ kinh tế của những người sử dụng nó. Sự khác biệt giữa các định nghĩa   và nợ công chủ yếu xoay quanh hai khía cạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau:   chủ  thể  vay nợ  và trách nhiệm trả  nợ. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm  chuẩn về nợ công còn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng   như thực tiễn hoạt động quản lý nợ công của mỗi quốc gia. Có thể kể đến một số  khái niệm về nợ công được đưa ra bởi các tổ chức như sau ­ Theo quan điểm của WB (WB 2000, tr.6­14) ‘‘Nợ công là toàn bộ  những  khoản nợ  của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ  bảo lãnh  ’’, trong  đó: + Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài của  Chính phủ  và các đại lý của Chính phủ, các tỉnh, thành phố  hoặc các tổ  chức   chính trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các DNNN + Nợ  của Chính phủ  bảo lãnh là toàn bộ  nghĩa vụ  trả  nợ  đối với những   khoản nợ trong nước và nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh. ­ Theo quan điểm của IMF (IMF 2013, tr7­13), ‘‘Nợ công được bao gồm nợ  của khu vực tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công’’, trong đó: + Nợ của khu vực tài chính công gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW,   các tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín   dụng không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển). + Nợ của các tổ chức phi tài chính công như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành  phố, tổ chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước. Theo hai tổ chức trên (WB và IMF) thì nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ  nợ  của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ  nợ  của chính phủ  trung  ương, các  cấp  chính  quyền  địa   phương,   ngân hàng trung   ương  và   các   tổ   chức   độc  lập  (nguồn vốn hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà   nước, và trong trường hợp vỡ  nợ  nhà nước phải trả  nợ  thay). Còn theo nghĩa  hẹp, nợ  công bao gồm nghĩa vụ  nợ  của chính phủ  trung  ương, các cấp chính   quyền địa phương và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh   toán. Quan điểm của hai tổ chức này có sự tương đồng quan điểm về nợ công và   xác định phạm vi nợ  công là tương đối rộng bao gồm cả  nợ  của DNNN và nợ  của NHTW… Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ  công gồm nợ  của chính phủ  và nợ  được chính phủ  bảo lãnh. Một số  nước, nợ  công   còn   bao   gồm   nợ   của   chính   quyền   địa   phương   (Đài   Loan,   Bungari,  Rumani…),   nợ   của   doanh   nghiệp   nhà   nước   phi   lợi   nhuận   (Thái   Lan,   Macedonia…)
  14. 14 ­ Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm   nợ chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong   đó: + Nợ  chính phủ  là khoản nợ  phát sinh từ  các khoản vay trong nước, nước   ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ  hoặc  các khoản vay khác do Bộ  Tài chính ký kết, phát hành, uỷ  quyền phát hành theo   quy định của pháp luật. Nợ  chính phủ  không bao gồm khoản nợ  do Ngân hàng  Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời  kỳ. + Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài  chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ  bảo lãnh. Nợ  chính  quyền địa phương là khoản nợ  do  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc  trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. Theo Luật quản lý nợ  công của Việt Nam phạm vi nợ  công của nước ta  hiện nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm  (i) nợ của  NHNN, DNNN tài chính và phi tài chính và (iii) nợ  của tổ chức bảo hiểm va an  sinh xã hội. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010): Riêng các khoản   nợ  của NHNN không được tính vào nợ  công là hợp lý, bởi lẽ  theo quy định của  Quốc hội (2010), NHNN không có chức năng thực hiện các khoản vay thay Chính  phủ  và các khoản vay nợ  khác có bản chất là nợ  công; các khoản vay do phát   hành tính phiếu NHNN chỉ là công cụ của chính sách tiền tệ vì mục tiêu điều tiết   khối lượng tiền trên thị trường không phải để chi tiêu, không có rủi ro thanh toán   vỡ nợ. Chính vì vậy các số liệu thống kê về nợ công do chính phủ Việt Nam công  bố thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê của các tổ chức quốc tế. Theo   quan niệm về nợ công của Việt Nam trước mắt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử  của đất nước nhưng khi Việt Nam tham gia vào các hoạt động kinh tế trong thế  giới hội nhập, khái niệm nợ  công của Việt Nam hiện nay rất khó để  đưa ra so  sánh và đánh giá với quốc tế. Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và  WB ST Việt  Thành phần IMF World Bank T Nam 1 Nợ chính phủ Có Có Có 2 Nợ được chính phủ bảo lãnh Có Có Có 3 Nợ chính quyền địa phương Có Có Có 4 Nợ ngân hàng trung ương Không Có Có Nợ   của   các   tổ   chức   công   nhận  Có với điều  5 Không Có tiền gửi từ NHTW kiện Nợ doanh nghiệp công phi tài  Có với điều  6 Không Có chính kiện 7 Nợ các tổ chức an sinh xã hội Không Có Có
  15. 15 Nguồn: Tổng hợp từ WB (2000), IMF (2013) và Luật quản lý nợ công 2009  Ghi chú: Có với điều kiện: ­  Nợ của các tổ chức công tự chủ được tính vào nợ công ­ Ngân sách của tổ chức là do Chính phủ phê duyệt; ­ Chính phủ sở hữu hơn 50% hoặc hơn 50% thành viên ban giám đốc là đại   diện cả chính phủ ; ­  Trong trường hợp không trả được nợ, chính phủ phải có trách nhiệm với  khoản nợ của doanh nghiệp 1.1.2. Phân loại nợ công Xuất phát từ những tiêu thức khác nhau, nợ công được chia thành nhiều loại   khác nhau nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như  quản lý nợ  công. Phân loại nợ công có thể xuất phát từ một số tiêu thức sau: 1.1.2.1. Căn cứ và kỳ hạn nợ ­ Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời   hạn nợ được xác định trên cơ sở thời hạn nợ ban đầu hoặc trên thời hạn nợ  còn  lại. Khoản nợ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm  thời ­ Nợ trung hạn và dài hạn: Là những khoản nợ thời hạn thanh toán từ 1 năm  trở lên. Khoản nợ này nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý   khả năng thanh toán các khoản vay nhằm xác định thời điểm phải thanh toán gốc  và lãi trong tương lai để đưa ra các giải pháp bố trí trả nợ phù hợp 1.1.2.2. Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý  ­ Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.  ­ Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng   lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo   pháp luật Việt Nam, nợ  nước ngoài không được hiểu là nợ  mà bên cho vay là   nước ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước Việc phân loại này về  mặt thông tin sẽ  giúp xác định chính xác hơn tình  hình cán cân thanh toán quốc tế. Và  ở  một số  khía cạnh, việc quản lý nợ  nước   ngoài còn nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản  vay nước ngoài chủ  yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện  thanh toán quốc tế khác 1.1.2.3. Căn cứ vào lãi suất vay ­ Nợ có lãi suất cố định: Là những khoản nợ mà chi phí về tiền lãi là không  liên kết với các chỉ số tham chiếu, không bị phụ thuộc vào sự biến động của thị  trường  ­ Nợ có lãi suất thả nổi: Là những khoản vay mà chi phí về tiền lãi của nó   kết nối với một chỉ số tham chiếu ví dụ như LIBOR (lãi suất liên ngân hàng của   thị trường Luân Đôn), thường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của các điều  kiện thị trường. Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ  giúp cho các nhà quản lý nợ  điều hành   danh mục nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi suất. Qua đó quản lý rủi ro lãi 
  16. 16 suất đối với các khoản nợ có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định  khi có sự biến động lãi suất và khi phát hành khoản nợ mới. 1.1.2.4. Căn cứ vào đồng tiền vay ­  Nợ bằng đồng nội tệ: Là những khoản nợ được vay bằng chính đồng nội   tệ của quốc gia đó. ­ Nợ  bằng đồng ngoại tệ: Là những khoản nợ  được vay bằng các đồng  ngoại tệ, có thể vay từ các chủ thể trong nước hoặc nước ngoài Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nợ cân đối và bố trí nguồn vốn   thanh toán trả nợ phù hợp xác định và phòng ngừa rủi ro khi có biến động tỷ giá   hối đoái 1.1.2.5. Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ: Vay  ưu đãi và vay không ưu đãi: Vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố  viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của   nó trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị  hiện  tại với suất chiết khấu theo thống lệ là 10%) và ngược lại là khoản vay không  ưu đãi  1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội 1.1.3.1. Tác động tích cực Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đảm bảo an sinh xã hội: Trước yêu   cầu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ­ xã hội, nhu cầu đầu tư vốn là rất cần   thiết, đặc biệt với các nước đang phát triển, trong khi nguồn vốn của khu vực tư  nhân và dân cư thường phân tán và phụ thuộc vào thu nhập cũng như chi tiêu của   các hộ gia đình. Hơn nữa, đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, an ninh   quốc phòng, an sinh xã hội… đòi hỏi lượng vốn lớn và cần có sự  tham gia của  khu vực công. Chính vì vậy, chính phủ các nước cần huy động nguồn lực lớn để  đầu tư phát triển kinh tế. Những khoản vay của chính phủ đã tạo thêm nguồn lực   cần thiết để  thúc đẩy sản xuất trong nước và tạo điều kiện thúc đẩy sự  phát  triển của các thành phần kinh tế; đồng thời, thực hiện các chương trình phúc lợi   lớn của Nhà nước. Nợ công góp phần huy động vốn cho bù đắp bội chi Ngân sách Nhà nước:  Thông qua vay nợ tạo ra công cụ để điều hòa CSTT và điều tiết thị trường   tài chính: chính phủ  các nước sử  dụng nhiều hình thức vay mượn khác nhau,   trong đó việc phát hành TPCP đã góp phần quan trọng tạo thêm công cụ  để   ổn  định và điều hòa lưu thông tiền tệ. Cụ thể, đối với NHTW là người tổ  chức và   điều hành CSTT sẽ  sử  dụng việc mua bán TPCP trên thị  trường để  điều tiết   lượng tiền cung  ứng thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, tạo tính thanh  khoản cho TPCP cũng như  hỗ  trợ  thanh khoản cho các NHTM; đồng thời, các  NHTM sử  dụng việc mua bán TPCP để  giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu   vốn trong thanh toán cũng tạo thêm tính thanh khoản cho TPCP. Bên cạnh đó, thị  trường trái phiếu cũng làm nơi tạo ra mức lãi suất dài hạn chuẩn cho thị trường   tài chính góp phần giúp Nhà nước điều tiết tốt hơn đối với thị trường này, trong   đó giúp cho các chủ thể có mức lãi suất tham chiếu chuẩn khi thực hiện đầu tư  trên thị trường.
  17. 17 Góp phần tích cực thúc đấy quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế: Đối với   những khoản nợ  nước ngoài sẽ  tạo điều kiện cho các quốc gia vay nợ  tiếp cận  được nguồn vốn bên ngoài mà không làm giảm đầu tư hay tiêu dùng trong nước.   Hơn nữa, khi tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài đòi hỏi sự nỗ lực mạnh mẽ việc   cải cách trong tương lai về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng… của   các nước vay nợ. Ngoài ra, các nước vay nợ  có thể  tiệm cận đối với máy móc,   thiết bị, chuyển giao công nghệ  và các kỹ  năng quản lý mới. Điều này tạo điều   kiện thuận lợi và cơ  hội nhiều hơn để  hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế  thế  giới. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế và ổn định môi trường kinh tế  vĩ mô:  Trong trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ  bằng nguồn vốn vay trong nước  sẽ đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, kết quả làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu   đầu tư  của nền kinh tế  và có thể  dẫn đến ‘‘hiệu  ứng thoái lui đâu từ ’’. Trong  trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ  bằng nguồn vay nước ngoài, tác động   thoái lui đầu tư có thể được hạn chế do giảm căng thẳng về lãi suất. Tuy nhiên,  vay nước ngoài lại có thể  gây ra sự  bất  ổn tỷ  giá, từ  đó, khiến cho hoạt động   đầu tư bị sụt giảm, điều này tác động làm suy giảm kinh tế cùng vơi sự gia tăng  lãi suất trong nước. Bên cạnh đó, những hậu quả  về  kinh tế  cùng với việc lệ  thuộc quá nhiều vào các khoản nợ nước ngoài cũng sẽ làm giảm vị thế  chính trị  quốc gia. Mặt khác, khi nợ  công lên cao phải chịu áp lực to lớn từ  phía các chủ  nợ  và các tổ  chức tài chính quốc tế  cũng như  sức ép về  thắt chặt chi tiêu, tăng  thuế  khóa, giảm trợ  cấp xã hội và đi xa hơn nữa là những yêu cầu về  cải cách   thể  chế, thay đổi bộ  máy quản lý, thay đổi các định hướng kinh tế… từ  đó ảnh   hưởng đến ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế  trung ương 2012, tr.3­6) Nợ công tác động làm tăng lãi suất làm tạo áp lực gây ra lạm phát: Khi chính  phủ vay từ công chúng thông qua phát hành công cụ nợ sẽ có xu hướng đẩy mặt  bằng lãi suất tăng lên do cầu về  vốn của chính phủ  trên thị  trường tăng lên với  cung về vốn không thay đổi. Gia tăng lãi suất sẽ gây áp lực cho chính sách tiền tệ  mở rộng và trong ngắn hạn, lãi suất danh nghĩa không tăng mạnh, thậm trí có thể  giảm, nhưng trong dài hạn cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo cùng  với sự gia tăng cung tiền. Hơn nữa, nếu chính được mở  rộng để  tài trợ  cho các  khoản chi tiêu tất yếu là lạm phát xảy ra. Nợ công tác động đến tỷ giả và thâm hụt thương mại: Trong ngắn hạn, khi  vay nợ  nước ngoài khiến dòng ngoại tệ  chảy vào trong nước sẽ  gây sức ép lên   cân đối ngoại tệ đó là có thể gây tăng giá đồng nội tệ. Khi nội tệ tăng giá so với  đồng ngoại tệ  sẽ  khuyến khích nhập khẩu và có nguy cơ  làm giảm xuất khẩu   ròng. Điều này khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng và đây là một  trong những nguyên nhân dẫn tới thâm hụt thương mại tăng mạnh. Trong trung  và dài hạn, việc chính phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy  nhu cầu ngoại tệ tăng cao. Do đó, tỷ giá có tăng cao sẽ làm chi phí thanh toán nợ  trở  nên đắt đỏ  hơn, càng làm tăng nguy cơ  vỡ  nợ  nếu như  quy mô nợ  vượt quá 
  18. 18 sức chịu đựng của NSNN. Việc tăng chi tiêu chính phủ dẫn tới thâm hụt NSNN,  nợ công tăng và nhập siêu cùng một lúc được coi là tình trạng ‘‘thâm hụt kép’’. Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra cuộc khủng hoảng nợ: Khi nợ công quá cao  tức là chính phủ đi vay nhiều hơn khiến mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng lên  cùng với lạm phát cao, điều này khiến cho đồng nội tệ  tăng giá dẫn đến nhập   siêu tăng. Tuy nhiên, lạm phát cao lại khiến cho đồng nội tệ  mất giá, trong chế  độ  tỷ  giá hối đoái cố  định, nguy cơ  bị  mất giá của đồng nội tệ  dẫn tới dự  trữ  ngoại tệ  trong nước giảm mạnh. Với tình trạng này cứ  tiếp diễn lâu dài, khi  nguồn dự trữ ngoại tệ cạn kiệt, buộc chính phủ phải phá giá tiền tệ hay nói cách  khác đây chính là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tiền tệ. Tạo gánh nặng nợ  công lên thế  hệ  tương lai: Có thể  nhận thấy rằng, các  khoản nợ  công, đặc biệt là nợ  nước ngoài được sử  dụng để  tài trợ  cho chi tiêu   hiện tại nhưng chắc chắn thế hệ tương lai sẽ phải chi trả vì mức độ  tiêu dùng   của họ bị giảm bằng khoản tiền vay cộng với lãi tích lũy. Sự sụt giảm thu nhập  nguyên nhân là do thế  hệ  tương lai buộc phải đóng thuế  cao hơn để  trả  lãi cho   các khoản nợ  và giảm trợ  cấp của chính phủ. Thế  hệ  tương lai cũng phải chịu  đựng sự sụt giảm về chất lượng cuộc sống do những hệ quả của nợ công gây ra  như lãi suất tăng, đầu tư tư nhân giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, cơ hội   việc làm cũng như thu nhập của dân cư giảm. 1.2. An toàn nợ công 1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công Khái niệm về an toàn của việc vay nợ công hay tính bền vững của nợ công   được Cơ quan Phát triển Quốc tế (IDA) (thuộc Ngân hàng Thế giới) và Quỹ tiền  tệ  Quốc tế  sử  dụng là ‘‘Tính bền vững nợ là khái  niệm dùng để  chỉ  trạng thái  nợ  của một quốc gia tại đó nước vay nợ  có khả  năng đáp ứng các nghĩa vụ  trả  nợ ­ cả vốn gốc lẫn lãi – một cách đầy đủ, không phải nhờ đến biện pháp miễn   giảm hoặc cơ cấu lại nợ nào, cũng như không bị tình trạng tích tụ các khoản nợ  chậm trả, đồng thời vẫn cho phép nền kinh tế  đạt một tỷ  lệ  tăng trưởng chấp   nhận được’’. Mặt khác cũng có thể hiểu khái niệm an toàn nợ công thông qua định nghĩa   về   khủng   hoảng   nợ   công.   Theo   định   nghĩa   của   Manasse,   Roubini   và  Schimmelpfennig (2003): “Một quốc gia được cho là khủng hoảng về  nợ  công   nếu bị  Standard & Poor’s xếp hạng là vỡ  nợ, hoặc được nhận một khoản vay   không ưu đãi lớn của IMF”.  Mở rộng ra, khái niệm an toàn nợ công có thể hiểu là việc vay nợ công vẫn  được quốc gia đảm bảo trả  nợ  gốc và lãi theo định kỳ  như  trong cam kết hợp   đồng vay trả và việc trả nợ nằm trong tầm kiểm soát chi trả của một quốc gia 1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công Xuất phát từ  cân bằng ngân sách của chính phủ, cụ  thể chi tiêu của chính  phủ  cộng với chi phí trả  nợ  hiện tại bằng doanh thu thuế hiện tại cộng với nợ  mới phát hành. Được thể hiện qua công thức:  Gt +(1+ it) Bt­1 = Tt + Bt,(*), trong đó:  (1) t: giai đoạn t; (2) Gt: chi tiêu của chính phủ ; (3) it: lãi suất trái phiếu  chính phủ; (4) Tt: Thu ngân sách; (5) Bt: phát hành nợ của chính phủ
  19. 19 Chia cả 2 vế của phương trình (*) cho GDP và biến đổi, ta có phương trình     dt + bt ­1=bt (**), trong đó: dt = gt ­ tt  dt: tỷ lệ thâm hụt ngân sách cơ bản trên GDP.  gt: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP tt: Tỷ lệ thu thuế trên GDP it: lãi suất trái phiếu chính phủ  bt­1, bt:: Tỷ lệ nợ cũ và nợ mới phát hành trên GDP yt: Tốc độ tăng trưởng GDP Phương trình (**) cho thấy yêu cầu về  ràng buộc về  nợ  an toàn để  đảm   bảo đẳng thức của phương trình cân bằng ngân sách cơ  bản luôn xẩy ra. Đó là  giá trị  hiện tại của thặng dư  ngân sách phải lớn hơn hoặc bằng giá trị  hiện tại   của khoản nợ công ban đầu thì nợ. Nghĩa là nếu ngân sách đang thâm hụt và nợ  công là một số dương thì ngân sách tương lai buộc phải thặng dư mới đảm bảo   an toàn nợ công. Tuy nhiên, yêu cầu này khá lỏng lẻo. Bởi lý thuyết đưa ra nợ  công sẽ  bền  vững miễn là tốc độ tăng nợ công nhỏ hơn lãi suất thực của khoản nợ công mới   tăng thêm này. Mà trên thực tế có những trường hợp cam kết thặng dư ngân sách  tương lai thiếu tin cậy (ví dụ  giảm chi) và không hiệu quả  (ví dụ  tăng thu) (Vũ  Thành Tự Anh, 2012, tr.3) 1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công 1.2.3.1. Đánh giá an toàn nợ nước ngoài qua các ngưỡng của IMF, WB  Theo WB và IMF trong khuôn khổ  toàn diện đánh giá bền vững nợ  (Debt   Sustainability Analysis Framework ­ DSF) của các nước thu nhập thấp, tháng 4  năm 2005 có đưa ra tiêu chí đánh giá an toàn nợ công đối với các quốc gia có thu  nhập thấp dựa vào Nghĩa vụ  nợ  (Debt service) và Khối lượng nợ  (Debt stock).   Khối lượng nợ  có thể  được đo lường bằng giá trị  danh nghĩa hoặc giá trị  hiện tại   của nợ. Theo hướng dẫn thì không có hạn mức an toàn chung cho các nước với  điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị  khác nhau. Các tiêu chí đánh giá mức độ  an  toàn của nợ  công phụ thuộc vào chất lượng thể chế và năng lực chính sách của  mỗi nước. Nợ công được phân loại theo ba nhóm, những nước có chất lượng thể  chế và chính sách tốt có thể duy trì chỉ số nợ cao hơn những nước có chất lượng  thể chế kém hơn Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện  tại Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF Chỉ số Chất  NPV của  lượng thể  Nghĩa vụ nợ (%) nợ (%) chế, chính  Thu Xuất  Thu sách Xuất khẩu GDP ngânsách khẩu Ngân sách Yếu  100 30 200 15 20 Trung bình 150 40 250 20 25 Mạnh 200 50 300 25 35
  20. 20 Nguồn: A Guide to LIC DSA của IMF và WB Giá trị hiện tại ròng (NPV) của tổng nợ là giá trị  tính bằng đồng tiền hiện   tại của dòng tiền trả nợ (bao gồm vốn gốc và nợ lãi) phải trả trong tương lai. Tỷ  lệ  NPV của nợ/xuất khẩu: đo lường hiện giá thuần của nợ  liên quan   đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu. Tỷ lệ GDP của nợ/GDP: đo lường hiện giá thuần của nợ trên tổng thu nhập  quốc nội. Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách: đo lường hiện giá thuần của nợ liên quan  đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu NSNN. Tuy nhiên chỉ tiêu thứ  hai  chỉ   được   sử   dụng   nếu   như   đáp   ứng   đáp   ứng   hai  điều   kiện:   Tỷ   lệ   xuất  khẩu/GDP ≥ 30% và Tỷ lệ thu NSNN/GDP ≥ 15% Nghĩa vụ nợ/xuất khẩu và Nghĩa vụ  nợ/thu ngân sách: là những chỉ  tiêu đo  lường tính lỏng được WB và IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững của nợ  công.  Nghĩa  vụ  nợ/xuất khẩu  đo lường khả  năng thanh toán nghĩa  vụ  nợ  từ  nguồn thu xuất khẩu còn nghĩa vụ  nợ/thu ngân sách đo lường khả  năng thanh  toán nghĩa vụ nợ từ nguồn thu NSNN. Một quốc gia đảm bảo tính lỏng thì nghĩa   vụ nợ/xuất khẩu ˂ 15% và nghĩa vụ nợ/thu NSNN ˂ 10%. Ngoài những chỉ số cơ bản để  kiểm soát mức nợ  nói trên, người ta còn sử  dụng những chỉ số khác nhau để phản ánh khía cạnh khác nhau của tình trạng nợ.  Chẳng hạn, tỷ số giữa dự trữ ngoại hối trên tổng nợ là chỉ số thể hiện khả năng  trả nợ của một nước bằng dự trữ ngoại hối của mình. Như vậy, mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh khác nhau mức độ nợ nần của   một nước. Để đánh giá mức độ  nợ và khả  năng trả  nợ  của một nước phải xem   xét tất cả  các chỉ số  trong mối quan hệ với nhau. Có thể  xảy ra trường hợp các  chỉ số nợ không cùng nằm trong một mức nhất định mà nằm trong các mức khác   nhau. Trong trường hợp đó phải xem xét lại nguyên nhân của sự  không thống   nhất đó. Tuy nhiên chỉ  số  nợ  so với GDP có thể  là chỉ  số  quan trọng nhất vì nó  thể hiện khả năng trả nợ lâu dài của nền kinh tế, chỉ số nợ trên giá trị xuất khẩu   phản ánh được khả năng tạo nguồn trả nợ trong ngắn hạn. Do đó, việc phân tích  an toàn nợ cần xem xét xu hướng của các chỉ số nợ trong một khoảng thời gian. 1.2.3.2. Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam Theo Luật Quản lý nợ công và Thông tư số 56/2011/TT­BTC, hệ thống chỉ  tiêu giám sát nợ bao gồm những chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ nợ công và nợ  nước ngoài của quốc gia, khả  năng thanh toán nợ  trong quan hệ so sánh với các  chỉ  tiêu kinh tế  vĩ mô các tiêu chí giám sát an toàn nợ  công bao gồm  các chỉ  tiêu về giám sát nợ công, nợ ngước ngoài của quốc gia, giám sát nợ  quá hạn, cơ  cấu kỳ hạn và lãi suất, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ. Dưới đây là mô tả  một số chỉ tiêu giám sát nợ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2