intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

119
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân ở các năm cao, công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm là 13,5%, nông nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát được đẩy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  1. Đềán kinh tế ch ính trị. Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 1
  2. Đềán kinh tế ch ính trị. LỜIMỞĐẦU Sự nghiệp đổi mới của Đ ảng ta trong thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng b ình quân ở các năm cao, công nghiệp giữ nhịp đ ộ tăng giá trị sả n xuất bình quân hàng năm là 13,5%, nông nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát được đẩy lù i, đời số ng đại bộ phận nhân được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Cóđược những thành tựu đ áng ghi nhận trên,là nhờ phần đó ng góp lớn của đầu tư nước ngoài (FDI). FDI đ ă trở thành mộ t phần rất quan trọng cho sự p hát triển kinh tế của một nước. Giai đo ạn 1997-1999 do ảnh hưởng của cuộ c khủng hoảng tài chính Châu á cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan…Đầu tư trực tiếp nước ngo ài vào nước ta có phần giảm thiểu cả về số lượng và chất lượng. Do đóđãảnh hưởng khô ng nhỏđến việc phát triển kinh tế xã hội. Trong hai năm trở lại đây, khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp n ước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. Đ ó là mộ t cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhưng cơ hộ i luôn kèm theo những thách thức, nếu chúng ta không tỉnh táo thì dễ sa vào “lưới” của các nước khác. Trước tình hình đó, vấn đề của chúng ta là phải có sự nhìn nhận vàđánh giáđúng đắn vềđầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam đ ể thấy được những tác đ ộng tích cực hay tiêu cực đối với đất nước. Trên cơ sởđóđề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm th úc đẩy thu hú t đầu tư trực tiếp nước ngo ài vào Viêt Nam trong thời gian tới , góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược màĐảng va Nhà Nước ta đãđ ề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để nhận thức rõ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài : Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 2
  3. Đềán kinh tế ch ính trị. Em xin chân thành cám ơn giáo viên hướng d ẫn đã giúp em hoàn thành đề tài này. Nhưng vì lượng kiến thức có hạn nên không thể không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận đ ược sự góp ý của các thầy côđểđề tài này của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I CƠSỞLÝLUẬNCỦAĐẦUTƯTRỰCTIẾPNƯỚCNGOÀI (FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) VÀVAITRÒCỦANÓ I. Quan niệm vềđầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Khá i niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngo ài (FDI) là một lo ại hình thức di chuyển vốn quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồ ng thời là người trực tiếp quản lý vàđ iều hành ho ạt độ ng sử dụng vốn. 2. Đặc điểm chủ yếu của FDI. a) FDI trở thành h ình th ức đầu tưchủ yếu trong đầu tư nước ngoài: Xét vềưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao đ ộng quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự ho ạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quố c tế b) FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển: Có nhiều lý d o giải thích mức độđầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau: + Thứ nhất, mô i trường đầu tưở các nước phát triển cóđộ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. + Thứ hai, xu hướng khu vực hoáđã thúc đẩy các nước này x âm nhập thị trường của nhau. + Ngoài ra xu hướng tự do hoá và m ở cửa của nền kinh tế các nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi đ áng kể dòng chảy FDI. Cơ cấu và ph ương thức FDI trở nên đa dạng h ơn: c) Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 3
  4. Đềán kinh tế ch ính trị. Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên đa dạng hơn so với trước đây. điều này liên quan đ ến sự hình thành hệ thống phan cô ng lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế thương mại to àn cầu. Sự gắn bó ng ày càng chặt chẽ giưã FDI và ODA, thương mại và d) chuyển giao công nghệ. FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau . Thông thường, o một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngo ài được lựa chọ n ngành vàđịa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế. o FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao cô ng nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau . Đ ây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. o Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là mộ t đặcđiểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn vốn , công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn. 3. Cá c hình thức chủ yếu của FDI. H ợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều b ên (gọi là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi b ên, để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân. H ợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đ ầu tư trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và cóưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm.Các sản phẩm kỹ thuật cao đò i hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong mộ t tương lai gần xu hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế. Doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền b ên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng gó p vón, cù ng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cô ng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 4
  5. Đềán kinh tế ch ính trị. nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tưđược các nhàđ ầu tư nước ngoài sử d ụng nhiều nhất trong thời gian qua. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộ c sở hữu của nhàđầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhàđ ầu tư nước ngo ài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vố n đ ầu tư nước ngoài đ ược thành lập theo hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân. 4. Những nhân tốảnh hưởng tới thu hút vốn FDI. 4.1. Các chính sách. Chính sách tiền tệổ n định và mức độ rủi ro tiền tệở nước tiếp nhận đầu tư. Yếu tốđầu tiên ởđây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhàđầu tư. Tỷ giáđồng b ản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bịảnh hưởng xấu tới hoạt độnh xuất nhập khẩu. Chính sách thương nghiệp.Yếu tố này cóý nghĩa đặc biệt đối với vấn đềđầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. M ức thuế q uan cũng ảnh hưởng tới giá hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích thích hấp dẫn tới các nhàđầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác. Chính sách thuế vàưu đãi. Chính sách ưu đãi thường được áp d ụng để thu hút các nhàđầu tư nước ngoài. Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này, màổn định thì sẽ gó p phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhàđầu tư bản xứ lẫn nước ngo ài. N ếu khô ng có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhàđầu tư thích bỏ vố n vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định được của kết quả hoạt độnh kinh doanh. 4.2. Luật đầu tư. Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các cô ng ty nước ngo ài trên thị trường bản địa. (Luật này thường b ảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều nước mở cửa thu hút vốn đ ầu tư nước ngoài theo các đ iều kiện giống như cho các nhàđầu tư b ản x ứ. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 5
  6. Đềán kinh tế ch ính trị. Ở V iệt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngo ài triển khai cò n chậm và khô ng đáp ứng được sự mong mỏi bởi m ức độưu đãi và khuyến khích còn hạn chế, chưa nhất quán. 4.3. Các yếu tốảnh hưởng khác. Yếu tố hàng đầu làđặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng của thị trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy môđầu tư). Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm hàng đầu ởđây, đặc biệt đối với những nhàđ ầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao độ ng, có khối lượng sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học vấn của các cô ng nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) cóý nghĩa nhất định. Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới (hồi hương) là tiền đ ề quan trọng đ ể thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ở mộ t số nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ương khá rườm rà. Bảo vệ quyền sở hữu. Đây là yếu tốđặc biệt cóý nghĩa lớn đối với những người muốn đầu tư vào các ngành hàm lượng khoa học cao và phát triển năng động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên lạcvv....) ở một số nước, lĩnh vực này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp pháp các công nghệấy của nước ngoài. Chính vì lý do này m à một số nước bị các nhàđầu tư loại khỏ i danh sách các nước có khả năng nhận vố n đầu tư. Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đ ầu tư nước ngoài. Luật lệ cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhàđ ầu tư rất thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đ ến một đ ạo luật m ềm d ẻo giểp cho họứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến của thị trường. V í dụ có những nước cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích của công ty nước ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt đãi đố i với một số khu vực cũng cóý nghĩa đố i với các nhàđ ầu tưở một số nước. Ổn đ ịnh chính trịở nước muốn nhận đ ầu tư và trong khu vực này. Đây là yếu không thể x em thường mỗ i khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại lớn cho các nhàđầu tư nước ngo ài. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 6
  7. Đềán kinh tế ch ính trị. Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thô ng liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị yếu kém thì cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhàđầu tư. II. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. 1. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất , kinhh doanh nên mức đ ộ khả thi của dựán khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tếđể mở rộ ng xuất khẩu.Do quyền lợi gắn chặt với dựán , họ q uan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp , nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân . Vì vậy , FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đ ẩy quá trình phát triển kinh tếở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . - Đối với nước đầu tư : Đầu tư ra nước ngoài giú p nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vố n đầu tư và xây dựng đ ược thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà m áy sản xuất và thị trường tiêu thụở nước ngoài mà các nước đ ầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. - Đối với nước nhận đầu tư :  Đối với các nước kinh tế p hát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát…Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao độ ng. FDI cò n tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuếđể cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao độ ng và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.  Đối với các nước đang phát triển: FDI giú p đẩy mạnh tốc độ p hát triển kinh tế thô ng qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 7
  8. Đềán kinh tế ch ính trị. thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà m âu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳđầu của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và cô ng nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đ ưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đ ang phát triển trên thị trường quốc tế. Cù ng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, x ã hội hiện đại được du nhập vào các nước đ ang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp phương thức quản lý cô ng nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen d ần với phong cách làm việc cô ng nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đ ang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài vàđi kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở rộng khô ng ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài. Từđó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dựán phát triển. 2. Cá c biện pháp khuyến khích đầ u tư. - Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. - Đảm bảo các quyền cơ bản của nhàđầu tư. - Chiến lược bảo hộ và các ưu tiên dà nh cho các nhàđầu tư và người nước ngoài. - Sở h ữu bất động sản của các nhàđầu tư nước ngoài : Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tư , b ởi vì nó làm cho các nhàđầu tư nước ngoài tin tưởng vào khả năng ổn định của khoản đ ầu tư cũng như những quyền khác. Nói chung, đối với các nhàđầu tư thì thuận lợi nhất vẫn làđuợc sở hữu bất độ ng sản. N ếu việc sở hữu bất động sản không được luật pháp cho phép thì các nhàđầu tưđò i hỏi phải được sử dụng b ất độ ng sản trong một thời gian hợp lý. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 8
  9. Đềán kinh tế ch ính trị. - Miễn giả m thu ế : chính phủ có thể miễn giảm một số lo ại thuế cho các doanh nghiệp FDI như thuế vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế b ản quyền,… - Chính phủ có thể trợ cấp một số chi phí của doanh nghiệp : như chi phí vận hành, ưu đãi cho doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư, hoặc trợ cấp cho các khoản tín dụng thuế của nhàđầu tư nước ngoài. - Áp d ụng các b iện pháp khuyến khích đặc biệt với cá c nhàđầu tư n ước ngoài. - Ban hành các luật tạo điều kiện thuận lợi cho cá c nhàđầu tư n ước ngoài. CHƯƠNG II TÌNHHÌNH FDI TỪNĂM 1988 ĐẾNNAY I. Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tạ i Việt Nam qua 20 năm. 1. Quy mô dựán. Qua các thời kỳ, quy mô dựán ĐTNN có sự b iến động thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhàĐTNN đối với môi trường đ ầu tư V iệt Nam. Quy mô vốn đ ầu tư b ình quân của một dựán Đ TNN tăng d ần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tưđăng ký bình quân đạt 7,5 triệu đô la Mỹ/dựán/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dựán đạt 11,6 triệu đ ô la Mỹ trong giai đ oạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu đ ô la Mỹ/d ựán trong 5 năm 1996-2000. Đ iều này thể hiện số lượng các dựán quy mô lớn đ ược cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu đô la Mỹ/dựán trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dựán cấp mới trong giai đ oạn 2001 - 2005 thuộc dựán có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung b ình của m ột dựán đều ở mức 14,4 triệu đ ô la Mỹ, cho thấy số dựán có q uy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 9
  10. Đềán kinh tế ch ính trị. của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dựán lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....). 2. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007. 2.1ĐTNN phân theo ngành nghề. 2.1.1 Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài n ăm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực cô ng nghiệp -xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên thu hú t đầu tư, các sản phẩm cụ thểđược xác đ ịnh tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích vàđ ặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hú t Đ TNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dựán : Sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. (i) Sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệxuất khẩu 50% ho ặc 80% trở lên). (ii) Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội đ ịa hoá cao. (iii) Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy đ ịnh vềưu đãi đối với dựán có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội đ ịa ho á và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút Đ TNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ b ản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dựán có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và V iệt N am có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đ ến nay các dựán ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm d ò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm đ iện vàđiện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò q uan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồ n thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có m ặt của các tập đoàn đ a quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dựán ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tựđộng hoáđạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó cóảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 10
  11. Đềán kinh tế ch ính trị. Tính đ ến hết năm 2007, lĩnh vực cô ng nghiệp và xây dựng có tỷ trọ ng lớn nhất với 5.745 dựán cò n hiệu lực, tổng vốn đ ăng ký hơn 50 tỷđô la Mỹ, chiếm 66,8% về số dựán, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. Vốn đầu tư (đô STT Chuyên ngành Số dựán Vốn thực hiện la Mỹ) (đô la Mỹ) CN d ầu khí 1 38 3,861,511,815 5,148,473,303 CN nhẹ 2 2 ,542 13,268,720,908 3,639,419,314 CN nặng 3 2 ,404 23,976,819,332 7,049,365,865 CN thực phẩm 4 310 3,621,835,550 2,058,406,260 X ây d ựng 5 451 5,301,060,927 2,146,923,027 Tổng số 5 ,745 50,029,948,532 20,042,587,769 2.1.2 Đ TNN trong lĩnh vực dịch vụ. Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đ ầu tư nước ngoài (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụđ ã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng vàđời sống nhân d ân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thô ng, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hú t nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Trong khu vực d ịch vụĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ , văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn Đ TNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-b ưu điện (18%) (xem bảng). TT C huyên ngành Số dựán Vốn đầu tư Đầ u tưđã (triệu đô la thực hiện Mỹ) (triệu đô la Mỹ) Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 11
  12. Đềán kinh tế ch ính trị. G iao thông vận tải- 1 208 4.287 721 Bưu đ iện ( bao gồm cả dịch vụ logicstics). D u lịch - Khách sạn. 2 223 5.883 2.401 X ây dựng văn phòng, 3 153 9.262 1.892 căn hộđể bán và cho thuê. Phát triển khu đô thị 4 9 3.477 283 mới. K inh doanh hạ tầng 5 28 1.406 576 K CN -KCX. 6 Tài chính – ngân 66 897 714 hàng. V ăn hoá - y tế – giáo 7 271 1.248 367 dục. D ịch vụ khác (giám 8 954 2.145 445 định, tư vấn, trợ giúp pháp lý, nghiên cứu thị trường...). Tổng cộng 1.912 28.609 7.399 Trong năm 2007 tuy vốn đầu tưđăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đ ầu tư m ạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vố n đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều dựán xây dựng cảng biển, kinh doanh bất độ ng sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v. 2.1.3 Đ TNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư. Dành ưu đãi cho các dựán đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đãđược chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đ ến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủ i ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút Đ TNN vào lĩnh vực N ông – Lâm ngư chưa đ ược như mong muốn. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 12
  13. Đềán kinh tế ch ính trị. Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dựán còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷđô la Mỹ, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷđô la Mỹ; chiếm 10,8% về số dựán ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dựán về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dựán hoạt động có hiệu quả bao gồ m chế biến mía đ ường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dựán trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vố n đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuô i và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cù ng là lĩnh vực trồ ng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dựán. Có 130 dựán thuỷ sản với vốn đăng ký là 4 50 triệu đô la Mỹ, Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quố c, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vố n đ ăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đ ảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa K ỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sựđ ầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta. Các dựán ĐTNN trong ngành nông-lâm -ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam. Vù ng Đ ông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đ ăng ký của ngành, đồng bằng sô ng Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉđạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước. STT Nông,lâm nghiệp Số Vốn đăng Vốn thực hiện ký(đô la Mỹ) (đô la Mỹ) dựán Nông-Lâm nghiệp 1 803 4,014,833,499 1,856,710,521 Thủy sản 2 130 450,187,779 169,822,132 Tổng số 933 4,465,021,278 2,026,532,653 Đ TNN phân theo vùng, lãnh thổ. Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, khô ng cò n địa phương “trắng” Đ TNN nhưng tập trung chủ yếu tại các đ ịa bàn trọ ng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 13
  14. Đềán kinh tế ch ính trị. sự là vùng kinh tếđộng lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận (xem biểu 5). Vù ng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dựán còn hiệu lực với vố n đầu tư trên 24 tỷđô la Mỹ, chiếm 26% về số dựán, 27% tổng vố n đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 d ựán với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷđô la Mỹ) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dựán với tổng vốn đăng ký 2 ,6 tỷđô la Mỹ), Vĩnh Phúc (140 dựán với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ), H ải D ương (271 d ựán với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷđô la Mỹ), H à Tây (74 d ựán với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷđô la Mỹ), Bắc Ninh (106 dựán với tổng vốn đ ăng ký 0,93 tỷđô la Mỹ) và Quảng Ninh (94 dựán với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷđô la Mỹ). Vù ng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dựán với tổng vốn đ ầu tư 44,87 tỷđô la Mỹ, chiếm 54% tổ ng vố n đăng ký , trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dựán với tổ ng vốn đăng ký 16,5 tỷđô la Mỹ) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vù ng. Tiếp theo thứ tự làĐồng Nai (918 dựán với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷđô la Mỹ) chiếm 25,9% vốn đ ăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 d ựán với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷđô la Mỹ) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 d ựán với tổ ng vốn đăng ký 6 ,1 tỷđô la Mỹ) chiếm 13,6% vốn đăng ký của V ùng; Long An (188 dựán với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Đ iều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ -CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quảĐTNN thời kỳ 2001-2005. 1[3] Chính vì vậy, ngoài một sốđịa phương vốn cóưu thế trong thu hút vốn ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đ ồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh) mộ t sốđịa phương khác (V ĩnh Phú c, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây..) do yếu tố tích cực của chính quyền đ ịa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển biến m ạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên đ ịa bàn. Năm 2004 công nghiệp có vố n ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bà R ịa-V ũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình D ương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố H à Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 14
  15. Đềán kinh tế ch ính trị. Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thô ng, tài chính, ngân hàng..) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số khu cô ng nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc). Vù ng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dựán với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷđô la Mỹ qua 20 năm thực hiện Luật Đ ầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó: Phú Y ên (39 dựán với tổ ng vố n đăng ký 1,9 tỷđô la Mỹ) hiện đứng đầu các tỉnh miền Trung với dựán xây dựng nhà máy lọc d ầu V ũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷđô la Mỹ. Tiếp theo làĐà Nẵng (113 dựán với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ), Quảng Nam (15 dựán với tổng vốn đăng ký 1 ,1 tỷđô la Mỹ) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất làđầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, b ước đ ầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn d ưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hú t vốn Đ TNN còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dựán với tổng vốn đăng ký 318,4 triệu đô la Mỹ) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dựán. Đồ ng bằng sông Cửu Long thu hú t vốn Đ TNN còn thấp so với các vùng khác, chiếm 3,6% về số dựán và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả nước. Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng cóđ iều kiện địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút Đ TNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này còn rất thấp. 2.3 ĐTNN phân theo hình th ức đầu tư. Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài, có 6.685 dựán ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷđô la Mỹ, chiếm 77,2% về số dựán và 61,6% tổ ng vốn đ ăng ký. Theo hình thức liên doanh có 1 .619 dựán với tổng vố n đăng ký 23,8 tỷđô la Mỹ, chiếm 18,8% về số dựán và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dựán với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷđô la Mỹ chiếm 2,5% về số d ựán và 5,5% tổng vố n đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ trọng dựán hoạt động theo hình thức 100% vố n nước ngoài tính đến hết năm 2004 là 39,9%, theo hình thức liên Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 15
  16. Đềán kinh tế ch ính trị. doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là 1 9,5% đ ể thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhàđầu tư lựa chọn hơn. 2.4 ĐTNN phân theo đố i tác đầu tư. Thực hiện phương châm của Đ ảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thố ng pháp luật Đ TNN, qua 20 năm đ ã có 81 quố c gia và vùng lãnh thổđ ầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷđô la Mỹ. Trong đó, các nước Châu á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổ ng vốn đăng ký. Các nước châu  u chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhàđ ầu tư Hoa K ỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽđ ạt con số trên 3 tỷđô la Mỹ, đ ứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ cóđầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từMỹ vào Việt Nam m à thô ng qua chi nhánh tại Hồ ng Kông. Hai nước châu úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4). Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổđầu tư vố n đăng ký cam kết trên 1 tỷđô la Mỹ tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đ ầu là H àn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷđô la Mỹ, thứ 2 là Singapore 10,7 tỷđô la Mỹ, thứ 3 làĐài loan 10,5 tỷđô la Mỹ (đ ồng thời cũng đứng thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷđô la Mỹ), thứ 4 là N hật Bản 9,03 tỷđô la Mỹ. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đ ầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷđô la Mỹ, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷđô la Mỹ. Hàn Quốc đ ứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷđô la Mỹ. Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đ ầu tư, chủ yếu là d ựán quy mô nhỏ và từ các quốc gia và vù ng lãnh thổ thuộc châu á, như Hồng Kông, H àn Quốc vàĐài Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước châu á m ặc dùĐảng và Chính phủđã có Nghị q uyết 09 đ ãđề ra ba định hướng thu hút Đ TNN. 2.5 Tình hình phát triển các KCN (khu công nghiệp), KCX (khu chế xuất), KCNC (khu công nghệ cao), KKT (khu kinh tế), (gọi chung là KCN). Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu kinh tế (KKT) đ ược thành Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 16
  17. Đềán kinh tế ch ính trị. lập với tổng diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 K CNC (Hoà Lạc và tp Hồ Chí Minh). Trong hơn 16 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành lập KKT cho thấy khu vực này cóđóng góp ngày càng quan trọng trong việc thu hút vốn ĐTNN, đến cuố i năm 2007 đã thu hút gần 2.700 dựán ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 31 tỷđô la Mỹ, chiếm 34% về số dựán và 37% tổ ng vố n đăng ký của cả nước. Các dựán đầu tư cô ng nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các dựán đầu tư trong nước và nước ngoài trong KCN, KCX đa d ạng về hình thức đầu tư. II. Thành tựu đạt được và những hạn chế. 1. Thành tựu đạt được. 1.1 Về mặt kinh tế. a) Đ TNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tưđáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm d ần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001 -2005 chiếm kho ảng 16% tổng vốn đ ầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 1 5,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%). Vố n ĐTNN đ ã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tếđất nước. Từ năm 1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc độ ng tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong đó : (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, d ịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996- 2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 17
  18. Đềán kinh tế ch ính trị. b) Đ TNN góp phầ n chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng cô ng nghiệp của khu vực kinh tế có vố n ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hó a (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn Đ TNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm 2006). Giá trị sản xuất cô ng nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một sốđịa phương (Bình Dương, Đồ ng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của đ ịa bàn. ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, cô ng nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử vàđiện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của mộ t số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính x ác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc. ĐTNN đã góp phần hình thành và p hát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế x uất, khu công nghệ cao tương đ ối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một sốđịa phương đất đai kém m àu m ỡ. c) Đ TNN thú c đẩy chuyển giao công nghệ. ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển mộ t số ngành kinh tế q uan trọ ng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đ ầu tư 1 tỷđô la Mỹ vào Việt Nam trong dựán sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đ ã gia tăng số lượng các dựán đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v) Trong nô ng-lâm -ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 18
  19. Đềán kinh tế ch ính trị. d) Tác động lan tỏa của Đ TNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đ ến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, cô ng nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn Đ TNN. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa. e) Đ TNN đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô. Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khố i doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đ ạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005. ĐTNN tác động tích cực đến các cân đố i lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán c ân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quố c tế, tiền thuêđất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu... f) ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức b ình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 19
  20. Đềán kinh tế ch ính trị. chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007. ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% d ầu khí, 84% hàng đ iện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đ oàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, Đ TNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đ áp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ . Bên cạnh đó, ĐTNN còn gó p phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. 1.2 Về mặt xã hội. a) ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc là m, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quảđ iều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2 -3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống mộ t bộ phận trong cộng đồ ng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn Đ TNN, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong cô ng nghiệp hiên đ ại, có kỷ luật lao động tốt, họ c hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Hoạt độ ng của các doanh nghiệp có vố n ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước khô ng ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lýđ ể nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và q uốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có vố n ĐTNN đã dần thay thế các chuyên gia nước ngo ài trong đảm nhiệm các vị trí quản lý d oanh nghiệp cũng nhưđiều khiển các quy trình công nghệ hiện đại. Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2