Luận văn: FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam
lượt xem 64
download
Hiện nay, với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hóa, quốc tế hóa, đòi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động trong việc hội nhập quốc tế, nhằm phát huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài. Nguồn vốn FDI là một nguồn lực hết sức quan trọng không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả các nước công nghiệp phát triển. Đối với Việt Nam, sau 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam
- Luận văn FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. TỔNG QUAN VỀ FDI 1.1. K hái quát về FDI 1.1.1. K hái niệm 1.1.2. Đặc điểm 1.1.3. Các hình thức FDI 1.1.4. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư 1.1.5. Lợi ích của thu hút đầu tư 1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư nước ngoài 1.3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 2. TH ỰC TRẠNG FDI Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam 2.2. Sức thu hút FDI ở Việt Nam và hạ n chế 2.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 2.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 2.4.1. Mặt tích cực 2.4.2. Mặt tiêu cực 3. NGUYÊN NHÂN 4. GIẢI PHÁP 5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 6. ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI KẾT LUẬN 2
- LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hóa, quốc tế hóa, đòi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động trong việc hội nhập quốc tế, nhằm phát huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ b ên ngoài. Nguồn vốn FDI là một nguồn lực hết sức quan trọng không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả các nư ớc công nghiệp phát triển. Đối với Việt Nam, sau 20 năm đổi mới, chúng ta đ ã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với trình độ phát triển kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy vốn còn hạn chế thì bên cạnh nguồn vốn trong nước, nguồn vốn FDI là một nhân tố quan trọng và tích cực, tạo ra “cú huých” mạnh mẽ đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Nh ận thức đúng đắn về vai trò của nguồn vốn này, trong nh ững năm gần đây Việt Nam đã tập trung đẩy mạnh việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực trong nước, tiếp nhận khoa học công nghệ mới, học hỏi kinh nghiệm, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trư ớc tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, đánh giá kết quả đạt được và các hạn chế của khu vực FDI, phân tích những tác động của hoạt động n ày tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, không những giúp chúng ta có được sự hình dung đầy đủ về tình hình đ ầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta m à còn góp phần cung cấp những hiểu biết để đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy h ơn nữa hoạt động này cũng như những ảnh hưởng tích cực của nó tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với những lý do trên, nhóm chúng em đ ã th ực hiện đề tài ” FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam”. Trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô góp ý đ ể bài tiểu luận của nhóm em được ho àn ch ỉnh hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô! 3
- 1.TỔNG QUAN VỀ FDI 1.1.Khái quát về FDI 1.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngo ài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài h ạn của cá nhân hay công ty nước n ày vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty n ước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. * Tổ chức Thương m ại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp n ước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nư ớc chủ đầu tư) có đư ợc một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nư ớc ngo ài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty m ẹ" và các tài sản đ ược gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". *Theo luật đầu tư Việt Nam tại Khoản 1 Điều 2 của Luật đầu tư nước n goài: Đầu tư nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bằng bất cứ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh ho ặc doanh nghiệp 100% vốn nư ớc ngo ài theo quy đinh của luật n ày. 1.1.2. Đặc điểm - Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư , nhất là các nước đang phát triển cần chú ý đến điều này khi tiến h ành thu hút FDI. - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ theo quy định của luật pháp từng n ước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. - Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ ho ặc vốn pháp định sẽ q yu định quyền và ngh ĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng phân chia dựa vào tỷ lệ này. - Thu nh ập mà chủ đầu tư thu đư ợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính ch ất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. 4
- - Ch ủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư,h ình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công ngh ệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. - FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.Thông qua hoạt động FDI,nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công ngh ệ,kĩ thuật tiên tiến,học hỏi kinh nghiệm quản lý. 1.1.3. Các hình thức FDI 1.1.3.1. Phân theo bản chất đầu tư - Đầu tư phương tiện hoạt động Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. - Mua lại và sáp nhập Mua lại và sáp nh ập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở n ước nhận đầu tư hay ở nước ngo ài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. 1.1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn - Vốn chứng khoán Nhà đ ầu tư nư ớc ngoài có th ể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát h ành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. - Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá kh ứ để đầu tư thêm. - Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 5
- 1.1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư - Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi d ào. Nguồn vốn loại này còn nh ằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở n ước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nư ớc tiếp nhận. Ngo ài ra, hình thức vốn n ày còn nh ằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. -Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đ ầu vào kinh doanh th ấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đ ãi, v.v... - Vốn tìm kiếm thị trường Đây là h ình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh d ành mất. Ngo ài ra, hình thức đầu tư này còn nh ằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các n ước và khu vực khác, lấy nư ớc tiếp nhận làm bàn đ ạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. 1.1.4. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư FDI - Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước Năng su ất cận biên là số có thêm trong tổng số đầu ra m à một nh à sản xuất có được do dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nư ớc thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. - Chu kỳ sản phẩm Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế th ì chu kì sống của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới đư ợc xuất khẩu ra th ị trường nước ngoài. Tại n ước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài(giai đoạn sản 6
- phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên th ị trư ờng trong nước b ão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đo ạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó d ẫn đến sự h ình thành FDI. - Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia Các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nư ớc ngo ài nên họ sẵn sàng đ ầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên. Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm năng... ta dễ d àng nhận ra lợi ích của việc này. - Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. - Khai thác chuyên gia và công nghệ Không ph ải FDI chỉ đi theo h ướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nh ật Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở M ỹ. Ví dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đ ã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự. - Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào nh ững nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện na y cũng có mục đích tương tự. 1.1.5. Lợi ích của thu hút FDI - Bổ sung cho nguồn vốn trong nước Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn h ơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế n ày sẽ muốn có cả vốn từ n ước ngoài, trong đó có vốn FDI. 7
- - Tiếp thu công nghệ và bí quy ết quản lý Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh m à các công ty này đ ã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và b ằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nư ớc. - Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, m à ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan h ệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình p hân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất to àn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xu ất khẩu. - Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công Vì m ột trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, n ên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không ch ỉ có lao động thông thường, m à cả các nh à chuyên môn đ ịa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Nguồn thu ngân sách lớn Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. 1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư nước ngoài 1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ( FDI ) Đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nư ớc thu hút đầu tư) cùng với quyền qu ản lý tài sản đó. Trong ph ần lớn trư ờng hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nư ớc ngo ài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty m ẹ" và các tài sản đ ược gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 8
- 1.2.2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FPI – Forenign Portfolio Investment ) Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới, thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chính khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.Nó ch ỉ là ho ạt dộng mua tài sản ở nước ngoài nhằm kiếm lời. 1.3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 1.3.1. Đối với nước đầu tư: - Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của n ước nhận đầu tư ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá th ành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay th ế, nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho p hép các công ty này kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm mới đư ợc chế tạo ra trong nước. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngo ài giúp các công ty đi đầu tư tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi d ào ổn định với giá rẻ . - Đầu tư trực tiếp ra nư ớc ngoài cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của mình trên th ị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, nhờ đó m à giảm đư ợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá nhập từ nước khác. - Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nư ớc ngoài là làm cho đồng vốn đ ược sử dụng hiệu quả cao nhất. 1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư: - FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới,thu hút thêm lao động,giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở nước này,khắc phục thiếu vốn kéo dài. - Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nư ớc tiếp cận với khoa học-kĩ thuật mới. Các tổ chức trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành d ần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. - Nguồn vốn FDI giúp tăng thu cho Ngân sách Nh à nước của các nước tiếp nhận đầu tư. 9
- 2. THỰC TRẠNG FDI Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam: Từ năm 1987 những dự án đầu tư FDI đầu tiên đã vào Việt Nam. Trải qua 20 năm, FDI không ngừng biến động qua từng thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO, FDI đã không ngừng tăng trư ởng một cách mạnh mẽ và đ ỉnh điểm năm 2008 FDI đạt tới 64 tỷ USD. Tình h ình FDI được đầu tư vào Việt Nam trong 20 năm qua: - Giai đoạn từ 1988- 1990: Đây là giai đoạn đầu tiên nên FDI vào Việt Nam rất ít, tổng 3 năm chỉ đạt 1.79 tỷ USD và chưa có tác động rõ rệt đến n ền kinh tế - xã hội Việt Nam. - Giai đoạn 1991- 1996 : Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Giai đoạn này đã thu hút 25.179 tỷ USD vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. - Giai đoạn 1997- 2003 : Đây là th ời kỳ suy thoái của FDI. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vốn đăng ký b ắt đầu giảm từ năm 1997 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1996 vốn đăng ký là 8.498 tỷ USD, thì n ăm 1997 chỉ bằng 50%, còn 4.649 tỷ USD. Tồi tệ hơn là năm 1999 ch ỉ còn 1.568 tỷ USD và tiếp tục ngưng trệ cho đến năm 2003. - Giai đoạn 2004- 2006 : Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển. Năm sau tăng gấp đôi so với năm trước. Năm 2004 chỉ mới đạt 2.084 tỷ USD thì năm 2006 lên tới 10.200 tỷ USD tăng 400% so với 2004. - Giai đoạn 2007-2008: Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO các chính sách ngoại thương cởi mở hơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đ ầu tư, nhờ đó đã tạo ra một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút FDI, nó được phản ánh qua năm 2007, 2008. Năm 2007 Việt Nam đã thu hút 1544 dự án và 21.3 tỷ USD, tăng gần 2 lần năm 2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia nhập WTO. Chưa dừng lại ở đó qua năm 2008 Việt Nam đ ã thu hút một con số cực kỳ ấn tư ợng với 64 tỷ USD gấp gần 3 lần so với năm 2007. Qua đó lọt vào top 10 n ền kinh tế d ẫn vốn đầu tư FDI nhất. 10
- - Giai đoạn 2009: 2.2. Sức hút FDI của Việt Nam và các hạn chế: 2.2.1. Sức thu hút FDI của Việt Nam: Đất lành thì chim đậu. Các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam với mục tiêu triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận nên điều mong mỏi duy nhất của họ là được ở “đất lành”. Vấn đề là Việt Nam cũng chỉ là một trong số nhiều lựa chọn của họ nên khi “đất” không lành thì “chim” sẽ bay đi. Việt Nam được công nhận là một quốc gia hấp dẫn về thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhờ có những lợi thế về hệ thống chính trị ổn định, có triển vọng kinh tế phát triển trong trung và dài h ạn. - Việt Nam đ ã đ ạt được mức tăng trưởng GDP ấn tượng ở mức trung b ình hơn 7% trong suốt hai thập kỷ qua. - Với một nền kinh tế đang dần dần tự do hóa và có một vị trí địa lý chiến lược đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam nhanh chóng trở th ành điểm đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngo ài. - Việt Nam là nư ớc có dân số đông n ên có lực lượng lao động dồi d ào, lao động Việt Nam cần cù sáng tạo tron g công việc, nhân công giá rẻ. - Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. - Việt Nam đ ã tổ chức th ành công các sự kiện văn hoá, chính trị trong thời gian vừa qua, góp phần nâng tầm vị thế và danh tiếng Việt Nam đến các nh à đầu tư nước ngoài, hứa hẹn là một điểm đến lý tưởng cho đầu tư. 2.2.2. Những hạn chế của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư. - Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng, nh ất là giá nguyên nhiên liệu (giá điện,than,dầu khí...) tăng đán g kể sẽ ảnh hưởng đến giá thành và tính cạnh tranh trong một số sản phẩm. -Việt Nam chưa kh ắc phục được những hạn chế cố hữu về thể chế, luật lệ, tính dự báo của luật lệ. -Kh ả năng hấp thụ vốn của Việt Nam vẫn còn thấp. -Công tác quy hoạch lại có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về bảo hộ sản xuất trong nước. -Tiến trình giải ngân vốn FDI chậm. -Nội dung xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng lại ở quảng bá, giới thiệu tiềm năng, mà chưa đề ra đ ược một chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu, nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp, trình độ còn hạn chế n ên ảnh hưởng đến khả năng tiếp xúc trực tiếp, kinh phí thiếu, thông tin quảng bá đ ơn điệu, chậm được cập nhật, tính chủ động trong xúc tiến đầu tư còn yếu, bị động, vẫn còn nặng tâm lý chờ nhà đầu tư đến thay vì chủ động tìm kiếm, tiếp xúc, ch ào mời… 11
- 2.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam - FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế Việt Nam tiến h ành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp . Do vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI đư ợc coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. - FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đ ã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng ... - FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dần các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và điều khiển các qui trình công nghệ hiện đại. Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc h àng hóa trung gian giữa các doanh nghiệp n ày - FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nh à nước. FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. 2.4. Tác động của FDI đến Việt Nam Trong hơn 20 năm qua, FDI đ ã có những ảnh hư ởng rõ nét và quan trọng tới nhiều mặt của đất nứoc ta. Tuy nhiên, b ất cứ vấn đề nào cũng có tính 2 mặt của nó. Cụ thể là: 2.4 .1. Mặt tích cực 12
- 2.4.1.1. Về kinh tế ● Nông nghiệp: *Bổ sung nguồn vốn cho đ ầu tư phát triển nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngo ài vào trong ngành nông nghiệp là chưa cao, chưa có những tác động đáng kể vào Nông- lâm – n gư n ghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 6.7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước) nh ưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nh à. *FDI góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm. Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn h ạn chế song, các dự án FDI đã góp ph ần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công ngh ệ cao, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập *Các dự án đầu tư FDI vào nông nghiệp tuy không lớn nhưng đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định, giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai mì… , góp phần quan trọng thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo . ●Công nghiệp: Đầu tư FDI đem đ ến cho nền công nghiệp nước ta nhiều lợi ích: +Đầu tư nước ngo ài đã đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần n âng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. +Việc đầu tư nước ngoài trong công nghiệp phát triển nhanh cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. ● Dịch vụ FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều và dòng vốn đang có sự chuyển dịch cơ cấu “chảy” mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47.7% tổng vốn đăng ký của cả nước trong năm 2007 vừa qua, trong đó tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, 13
- kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%). 2.4.1.2. Về mặt xã hội - Hội nhập quốc tế đã là một trong những động lực chính để giảm ngh èo và phát triển xã hội nói chung ở Việt Nam trong suốt 2 thập kỷ qua. Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách để Nh à nước có thể tăng chi tiêu ngân sách cho các lĩnh vực xã hội, cho các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, góp phần xoá đói giảm nghèo. - Việc làm: Nguồn vốn FDI đ ã có tác động quan trọng trong tạo việc làm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam - Di cư: Hội nhập quốc tế cũng tạo ra lực hút mạnh mẽ làm xuất hiện các dòng di cư với hàng triệu lao động, từ nông thôn vào các khu vực đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, trong đó có một phần đáng kể ở khu vực FDI. Bên cạnh những mặt tích cực đó FDI còn có những mặt tiêu cực ảnh hưởng đến Việt Nam ta 2.4.2. Mặt tiêu cực + FDI gây bất bình đẳng và phân tầng xã hội Tăng trưởng kinh tế đ ã chia sẻ lợi ích cho đông đảo các tầng lớp xã hội, trong đó có cả người nghèo, các nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn những khác biệt, không công bằng, do có những nhóm xã hội đ ược hưởng lợi nhiều h ơn và những nhóm hưởng lợi ít hơn,thậm chí bị rủi ro, mất mát khác có cùng trình độ phát triển kinh tế. Đó chính là do sự quá tập trung nguồn vốn FDI, ODA vào các vùng kinh tế trọng điểm. Việc chuyển đổi sử dụng đất cho các d ự và đầu tư nước ngo ài cũng khiến cho hàng vạn lao động bị ảnh hưởng trực tiếp do bị mất đất sản xuất. + Gia tăng ô nhiễm môi trường Cùng với những lợi ích do FDI mang lại, Việt Nam đang đối mặt với những thách thức, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn "xuất khẩu" ô nhiễm môi trường từ các nước phát triển trên th ế giới đang ngày càng gia tăng. Nguyên nhân của tình trạng n ày là do chi phí để khắc phục ô nhiễm môi trư ờng tại các nư ớc phát triển rất cao. Do vậy, chính phủ ta cần có những giám sát và quản lý chặt chẽ đối với các dự án đầu tư FDI, kiên quyết không chấp nhận các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường. + “Bóp chết” các doanh nghiệp trong nước 14
- Một trong những mặt tích cực như đ ã trình bày của FDI là thúc đẩy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Thế nh ưng, nó còn là nguy cơ của sự phá sản của nhiều công ty nội địa với năng lực còn hạn chế. Các doanh nghiệp có vốn FDI th ường có công nghệ khoa học tiên tiến hơn, tính hiệu quả cao h ơn, dẫn đến giá th ành có th ể rẻ hơn và chất lượng lại được nâng cao. Nếu các doanh nghiệp Nhà nư ớc không có sự điểu chỉnh đúng đắn và h ợp lý thì sẽ b ị “biến mất” trên thị trư ờng. + Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên Sự đầu tư, khai thác của những tập đoàn đa quốc gia đến từ nhiều nư ớc có thể gây ra nạn cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta trong tương lai. Hiện tượng n ày có th ể xảy ra không chỉ ở tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản m à còn có cả nguồn lao động vốn đư ợc coi là dồi d ào và rẻ tiền. 3.NGUYÊN NHÂN * Về mặt tích cực - Đường lối đúng đắn của Đảng, tiến bộ trong công tác quản lý Nhà nước. - Duy trì ổn định xã hội, an ninh đư ợc đảm bảo, kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hóa, đa dang hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ấn tượng tốt với các nh à đầu tư. - Công tác vận động, xúc tiến đầu tư ngày càng được cải thiện. - Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, các Bộ, các Ngành, địa phương ngày càng tích cực và chủ động hơn. * Về mặt tiêu cực - Tư duy kinh tế chậm đổi mới, chưa tạo lập đồng bộ thị trường theo nguyên tắc kinh tế thị trường. - Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. - Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện nhưng chưa tiến bộ, còn chậm so với các nước trong khu vực. - Tổ chức bộ máy cán bộ, cải cách h ành chính chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình m ới. 4 . GIẢI PHÁP -Tìm kiếm thị trường và đối tác mới: Trong khi vẫn coi trọng các thị trường và đối tác hiện nay, mà chủ yếu là châu Á và các doanh nghiệp vừa, cần mở rộng việc thu hút FDI từ thị trường mới, nhất là Mỹ - một nước có tiềm năng lớn và có quan hệ thương mại gia tăng mạnh mẽ với n ước ta trong 3 năm vừa qua. 15
- - Tạo lập môi trư ờng đầu tư tốt nhất - Bảo đảm tính minh bạch và ổn định của luật pháp - Cải cách cơ bản thủ tục hành chính theo nguyên tắc hoạt động đầu tư thuộc quyền của các doanh ngh iệp - Bảo đảm tính thống nhất trong cả nước, một mặt vừa khuyến khích chính quyền địa phương cạnh tranh trong việc tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, mặt khác nghiêm cấm việc vi phạm luật pháp, giảm miễn thu ế vượt quá khuôn khổ pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi quốc gia. 5 . BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế-chính trị, nắm bắt thời cơ, giải quyết các vấn đề nảy sinh. Cần có biện pháp thống nhất từ trung ương đ ến địa ph ương, cụ thể hóa trong việc tài chính. - Pháp luật và văn bản về đầu tư nước ngoài ph ải rõ ràng, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, chú ý tới điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở nước ta. Cơ chế và chính sách ph ải đồng bộ, khuyến khích và cạnh tranh, chủ động và sáng tạo. - Công tác điều h ành phải thông suốt, có kỷ c ương trong b ộ máy công quyền, tạo niềm tin và độ tin cậy của nước đầu tư, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. - Có kế hoạch đ ào tạo thường xuyên, nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm kinh tế đối ngoại am hiểu về kinh tế, trong sạch về phẩm chất và đạo đức. - Đảm bảo mối quan hệ giữa nhà đầu tư, nhà quản lý, giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích của nhà đ ầu tư trong quá trình phát triển kinh tế bền vững. 6. ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI Các bạn có bít tin gì chưa nè? Để mình bật mí cho nhé: Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung cả số dự án FDI đ ược cấp mới và tăng vốn trong 2 tháng đầu năm 2011, tổng số vốn các nhà đầu tư nước ngoài đ ã đăng ký đầu tư vào Việt Nam đạt 1,56 tỉ USD, bằng 68% so với cùng kỳ 2010. Theo đó, tính đến ngày 23/2/2011 cả nước có 93 dự án FDI mới được cấp chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 1,47 tỉ USD, bằng 74,3% so với cùng kỳ năm 2010; và có 14 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 86 triệu USD, bằng 27,8% so với cùng kỳ năm 2010. Cũng theo báo cáo này của Cục ĐTNN, trong 2 tháng đ ầu năm 2011, ước tính các dự án FDI đang hoạt động tại Việt Nam đã giải ngân được 1,15 tỉ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2010 Quả thực, cái bắt tay chặt giữa hai vị Thủ tướng được giới đầu tư nhìn nhận như một tín hiệu đầy lạc quan về triển vọng hợp tác. 16
- thuộc các nhà đầu tư đến từ 21 quốc gia và vùng lãnh thổ; trong đó Singapore d ẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,08 tỉ USD, chiếm 69,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; BritishVirgin Islands đã vươn lên đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 186 triệu USD, chiếm 11,9%; Hàn Quốc đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 89,9 triệu U SD, chiếm 5,8%; Malaysia ở vị trí thứ tư với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 42,7 triệu USD, chiếm 2,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore là nước có số dự án nhiều nhất với 64 dự án, vốn đầu tư 153,6 triệu USD; Hàn Quốc: 56 dự án, vốn đầu tư 380,8 triệu USD; Hồng Kông 36 dự án, vốn đầu tư 49,9 triệu USD; Nhật Bản 34 dự án, vốn đầu tư 91,5 triệu USD. - Định hướng ngành: -Ngành công nghiệp-xây dựng: Đặc biệt khuyến khích đầu tư các ngành công nghệ thông tin, đầu tư, vi đầu tư, công nghệ sinh học, công nghệ phụ trợ. -Ngành dịch vụ: +Giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện. +khuyến khích mạnh vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục đào tạo. +Khuyến khích đầu tư nước ngoài xây dụng cơ sở hạ tầng kĩ thuật. -Ngành nông-lâm-ngư nghiệp: + Khuyến khích các dự án đầu tư về công nghệ sinh học. +Khuyến khích dự án đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch. +Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ Nông-Lâm-Ngư nghiệp. - Định hướng vùng: tập trung FDI vào các vùng kinh tế phát triển. Định hướng đối tác: chủ yếu hợp tác với các công ty tập đo àn đa quốc gia. - KẾT LUẬN 17
- FDI như một ông già Noel đi vào mang theo những túi qu à lóng lánh. Những túi quà này chứa đựng khả năng đầu tư tài chính; khả năng tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến; khai phá và kích thích xuất khẩu,… Những món quà vô giá với những cậu b é – nh ững doanh nghiệp Các lĩnh vực được ưu tiên thu hút FDI trong năm 2011 sẽ tập trung vào cơ sở hạ tầng, dự án có sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, có khả năng tạo ra sản phẩm cạnh tranh, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, cũng như các dự án có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu Vốn FDI tiếp tục đổ vào nước ta ngày một nhiều hơn; nước ta cũng cần có nguồn vốn đó đ ể bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Các bài học thành công và thất bại trong kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế trong đó có thu hút FDI là tài sản quý giá đ ể người Việt Nam khôn ngoan hơn trong việc tiếp nhận vốn đầu tư quốc tế có hiệu quả hơn và phát triển bền vững hơn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Đầu tư quốc tế và vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế đối với Việt Nam
44 p | 745 | 214
-
Đầu tư quốc tế và vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
45 p | 227 | 62
-
Luận văn:Luận giải các vấn đề cơ bản và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam.
54 p | 213 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
162 p | 128 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
175 p | 119 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 24 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh
134 p | 25 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
119 p | 42 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Sông Công - Thái Nguyên
144 p | 36 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp
70 p | 23 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên
145 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến sự hài lòng công việc và sự gắn kết của nhân viên - So sánh doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI tại TP.HCM
126 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tác động của FDI đến sự rời ngành của doanh nghiệp trong nước
59 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
87 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng trọng tài tại Việt Nam
115 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế
88 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh
133 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn