Luận văn: Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long
lượt xem 54
download
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong những công việc như nhau thì sau...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long
- Luận văn Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long 1
- LỜI MỞ ĐẦU Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp. Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Việt Long, em có điều kiện tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và các ho ạt động quản trị của Công ty. Bước đầu vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của đơn vị thực tập. Từ đó em đã chọn Đề tài: "Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long” làm nội dung nghiên cứu trong Chuyên đề thực tập của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Long Chương 2. Thực trạng phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long 2
- Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Ths Nguyễn Ngọc Điệp và sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Thiết kế - kinh doanh, Phòng Hành chính - nhân sự và Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Việt Long. Em xin chân thành cảm ơn ! 3
- CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY C Ổ PHẦN VIỆT LONG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG 1.1.1. Sự hình thành Công ty Công ty Cổ phần Việt Long được thành lập ngày 10/8/2002, với hình thức ban đầu là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và xuất khẩu Việt Long. Đến ngày 08/10/2007, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Việt Long. Tên chính thức: Công ty Cổ phần Việt Long Trụ sở chính: 20K3 - Đường Nguyễn Phong Sắc - Phường Nghĩa Tân - Q uận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội Điện thoại: 04. 7565841 Fax: 7568618 Email: thuhado@fpt.vn Website: Vietlong.net.vn Mã số thuế: 01023843489 Số tài khoản: 482110001090 - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Phòng giao dịch số 3 - H à Nội Xuất phát là Công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn ban đầu 1 tỷ đồng. Đến cuối năm 2007, Công ty huy động được tới 15 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Việt Long là Công ty cổ phần được hình thành với số vốn góp của 04 cổ đông, hoạt động trên 02 lĩnh vực sản xuất và thương mại. Trong sản xuất, Công ty thực hiện việc thiết kế các lo ại mẫu, các sản phẩm theo đơn hàng. Trong thương mại, thực hiện việc in, photo, in offset và là nhà phân phối các loại máy móc, các linh kiện trong lĩnh vực in và photo. 4
- 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Phòng Thiết kế Phòng Phòng Bộ phận Phòng Hành Kế toán K ỹ thuật sản xuất - kinh doanh chính - nhân sự Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho Tổng Giám đốc, chuẩn bị các quyết định cho Tổng Giám đốc chỉ huy về sản xuất kinh doanh. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. + Hội đồng quản trị: Đứng đầu Công ty điều hành mọi hoạt động của Công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh nghiệp. + Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm đưa ra những định hướng tổng thể cho Công ty. + Phòng Thiết kế - kinh doanh: Chịu trách nhiệm phụ trách thiết kế các mẫu theo yêu cầu và các mẫu của Công ty, thiết kế các bảng biểu, nội dung, các vấn đề liên quan đ ến sản phẩm. Với bộ phận kinh doanh nghiên cứu về chiến lược phát triển ngắn hạn, biện pháp nhằm tăng tính cạnh tranh tìm kiếm khách hàng, quan hệ và phối hợp các bộ phận thiết kế, đặt hàng giải đáp thắc mắc khách hàng, tìm khách hàng mới, thị trường mới, duy trình khách hàng cũ của Công ty trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. + Phòng Kỹ thuật: Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác kỹ thuật như: sửa chữa, nghiên cứu, bảo trì, b ảo dưỡng các máy 5
- móc thiết bị…, tham gia xây dựng và phát triển về kỹ thuật theo dõi kiểm tra, vận hành các thiết bị vật tư của Công ty và cho khách hàng. + Phòng Kế toán: Quản lý việc thu chi theo chế độ, quyết định của Nhà nước, kiểm soát các số liệu phát sinh, theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đ ề xuất các biện pháp xử lý nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. + Phòng Hành chính - nhân sự: Phụ trách các vấn đề về văn thư, hành chính tổng hợp, các công tác về nhân sự. Lưu trữ, xử lý các văn bản của Công ty, kế hoạch về lương, giúp Tổng Giám đốc xây dựng các phương án tổ chức cán bộ quản lý, đề ra các biện pháp về an toàn lao động, công tác đào tạo, phát triển nâng cao tay nghề cho lao động, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý. + Bộ phận sản xuất: Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm, với chức năng chính là tiếp xúc trực tiếp với sản xuất, giải quyết và thực hiện các đơn đặt hàng, nắm bắt cụ thể tình hình để đưa ra các đề xuất với lãnh đạo Công ty về điều kiện, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. 1.1.3. Đặc điểm về lao động Quy mô về lao động của Công ty được mở rộng, đội ngũ lao động được nâng cao về trình độ và tay nghề để phù hợp với yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Với số lao động ban đầu vào năm 2002 là 10 đến năm 2007 tăng lên 68 lao động. Lao động của Công ty khi mới tuyển dụng chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, chưa có kinh nghiệm về in, photo, nên khi tuyển vào làm việc, Công ty phải tiến hành đào tạo, tạo điều kiện để lao động tiếp cận và học hỏi thực tế ngay trong công việc. Vì vậy, sau một thời gian, lao động đều đáp ứng tốt những nhiệm vụ được phân công. Chính vì thế, d ù thù lao mà lao động nhận đ ược từ Công ty mới ở mức trung bình của xã hội, nhưng do có tính gắn kết giữa lao động và công việc, nên số lao động bỏ việc trong những năm qua là rất ít. 6
- Bảng 1. Số lượng lao động của Công ty Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu 10 12 20 25 50 68 Số lao động (người) - 16,7 40 20 50 26,5 Tỷ lệ lao động tăng (%) Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự Số lao động tăng qua các năm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động tăng 50%. Đó là vì việc chuẩn bị chuyển đổi sang Công ty cổ phần, đồng thời việc mở rộng thêm chi nhánh ở Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ thuộc trên địa bàn. Dự kiến trong năm 2008, Công ty xây dựng và đi vào hoạt động kho dự trữ tại Hà Tây. D o đó, số lao động dự kiến sẽ tăng thêm đến hơn 80 lao động vào năm 2008. Về độ tuổi lao động: tương đối trẻ, rất nhiều lao động đã gắn bó với doanh nghiệp từ năm 2002, lao động chủ yếu từ 20 - 35 tuổi, do đặc trưng của công việc cần đi nhiều, giao tiếp với khách hàng trẻ, cần sự sáng tạo về màu sắc, phục vụ chủ yếu cho lứa tuổi thanh niên, do đó, cũng tác động đến cơ cấu về giới tính. Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Nam (người) 8 9 15 20 42 50 Nữ (người) 2 3 5 5 8 18 Tổng (người) 10 12 20 25 50 68 Tỷ lệ nữ so 20 40 25 20 16 25 với tổng lao động (%) Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự 7
- Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động nữ có tăng qua các năm nhưng so với lao động nam trong mỗi năm vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ lao động nữ năm 2002 là 20% đã tăng lên 25% năm 2004 nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 16% và đến năm 2007 là 25%. Nguyên nhân trên là do Công ty chuyên sâu về nghiệp vụ kỹ thuật photo, các loại máy móc, việc đi lại phục vụ cho giao hàng nên nhu cầu về lao động nam là rất lớn. Còn lao động nữ chủ yếu làm tại các phòng, ban như: kế toán, thiết kế, thư ký… nên nhu cầu là không cao. Cơ cấu về độ tuổi và giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng bên cạnh đó trình đ ộ lao động cũng đang là mối quan tâm của Công ty, tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Do đ ặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn sâu, tuy nhiên lãnh đạo Công ty vẫn rất chú trọng đến tay nghề của người lao động trong mỗi vị trí và môi trường làm việc. Hiện nay, Công ty đ ã thu hút được những lao động có trình độ, đặc biệt là nhân viên kỹ thuật, vị trí đ òi hỏi phải có kiến thức vì thường xuyên thực hiện việc bảo trì, b ảo d ưỡng và phân phối sản phẩm cho khách hàng và cho chính Công ty. Do đó, nhân viên Phòng Kỹ thuật khi được tuyển vào Công ty sẽ đ ược ưu tiên hơn khi có trình độ cao đẳng hoặc cao hơn và có kinh nghiệm làm việc từ một năm trở lên. Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất thì việc tuyển dụng và đào tạo lao động cũng có những thay đổi so với trước đây. Đối với những công việc đòi hỏi phải làm việc thường xuyên bên máy như đứng in, photo, đóng gáy tài liệu, làm những tài liệu có sẵn theo yêu cầu, hay cóp file trong máy thì chỉ cần tuyển những công nhân phổ thông sau đó sẽ đào tạo cho phù hợp chuyên môn. Đối với các nhân viên tại các phòng, ban đòi hỏi tính chuyên môn cao, tính linh hoạt và sáng tạo như Phòng Kỹ thuât, Phòng Thiết kế - kinh 8
- doanh, Phòng Kế toán thì Công ty tuyển dụng lao động có trình độ từ trung cấp trở lên và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đó. Bảng 3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Lao động có trình độ phổ 8 11 15 18 38 53 thông và sơ cấp (người) Lao động có trình độ trung 1 2 3 5 8 10 cấp (người) Lao động có trình độ cao 1 1 2 2 4 5 đẳng trở lên (người) Tổng số lao động (người) 10 12 20 25 50 68 Tỷ lệ lao động có trình độ từ 20 25 25 28 24 22,1 trung cấp trở lên (%) Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự N hư vậy, số lao động có trình độ tăng qua các năm nhưng đáng chú ý nhất là năm 2006 và 2007 số lao động có trình độ tăng cao hơn rất nhiều so với các năm trước. Sự gia tăng này đưa số lao động có trình độ từ trung cấp trở lên của Công ty chiếm tỷ lệ đáng kể 20% năm 2006 và 22,1% năm 2007. Điều này thể hiện ý tưởng chú trọng đến lực lượng lao động được đ ào tạo của Ban Giám đốc Công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đ ể nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, sự gia tăng về lao động có tay nghề như những năm qua vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi về kỹ thuật và thị hiếu của khách hàng. Do đó, sang năm 2008, Ban Giám đốc đã có kế hoạch tuyển dụng thêm những lao động có trình độ, kinh nghiệm và có khả năng khai thác triệt để được trên cả hai lĩnh vực dịch vụ in, photo và việc phân phối sản phẩm máy 9
- móc, trang thiết bị về in và photo. 1.1.4. Đặc điểm về trang thiết bị Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải tiến để ngày càng đáp ứng với thị hiếu của khách hàng. Với sự tăng lên của chi nhánh Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ thuộc tại Số 20 và Số 28 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - H à Nội, trang thiết bị, nhà xưởng của Công ty không ngừng được đầu tư và mở rộng. Trang thiết bị của Công ty ngày càng được chú trọng đầu tư, cụ thể là từ năm 2002 đến năm 2005, lượng tài sản của Công ty mới chỉ đủ về chủng loại nhưng số lượng tài sản có chất lượng vẫn chưa đủ để đáp ứng tình hình hoạt động của Công ty. Đến năm 2006 và năm 2007, Công ty đã đ ầu tư thêm ba máy photo và hai máy in khổ nhỏ, hai máy in khổ lớn. Bảng 4. Tình hình tài sản cố định của Công ty Năm Đơn 2002 2003 2004 2005 2006 2007 vị Tài sản Máy pho to Cái 1 1 1 2 5 5 Máy in khổ Cái 1 1 1 1 1 3 lớn Máy mạ Cái 0 0 1 1 1 1 chữ Máy in khổ Cái 1 1 1 1 3 3 nhỏ Máy cắt Cái 0 1 1 1 1 1 giấy G iấy và 1.000 300.786 918.647 1.273.213 4.141.986 5 .203.192 7.299.732 phụ kiện đồng Nguồn: Phòng Kế toán 10
- Những máy mới được trang bị đều có chất lượng và công nghệ hiện đại giúp thực hiện công việc nhanh, chính xác và thực hiện được những chức năng phức tạp hơn, phục vụ ngày càng tốt cho hoạt động của Công ty và các chi nhánh. Việc đầu tư vào công nghệ tác động đến đội ngũ lao động, số lao động cần thiết để làm một công việc đã giảm xuống. Trong quá trình tuyển dụng lao động Công ty không chỉ cần số lượng lao động để đ áp ứng quy mô ngày càng tăng mà đòi hỏi phải tuyển đ ược lao động có kinh nghiệm, trình đ ộ chuyên môn để phù hợp với tính năng ngày càng hiện đại của máy móc thiết bị. Ngoài ra, Công ty còn trang b ị các máy vi tính được nối mạng để luôn cập nhật thông tin về thị trường, giải đáp và tạo các mối quan hệ với bạn hàng. Mạng nội bộ cũng được kết nối nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình làm việc. H iện nay, Công ty đang có 6 máy tại bộ phận sản xuất, 12 máy còn lại được phân theo các phòng ban của Công ty, với 8 máy tính để bàn và 4 laptop. Bên cạnh đó, hệ thống máy quay theo dõi, kiểm tra, giám sát ho ạt động của toàn Công ty cũng được thiết lập và nố i trực tiếp với Phòng Giám đốc. Máy điện thoại cũng được trang bị đến từng b àn làm việc để tiện thực hiện các cuộc gọi khi cần thiết, những nhân viên thường xuyên phải giao hàng thì được trang bị điện thoại di động. Mặc dù, Công ty còn hạn chế về tài chính, nhưng Ban Giám đốc luôn quan tâm tạo điều kiện về trang thiết bị để tiết kiệm đến mức thấp nhất về thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó thì giấy, mực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của Công ty. Tình hình phát triển sản xuất và các d ịch vụ in, photo chủ yếu được phản ánh qua sản lượng giấy, mực mà Công ty nhập và đưa vào sử dụng. Từ giá trị giấy và các phụ kiện là 300.786.000 đồng được sử dụng vào năm 2002 thì đến năm 2007 giá trị giấy và các phụ kiện mà Công ty sử dụng đã lên tới 7.299.732.000 đồng, trong đó, giá trị giấy được dùng trong Công ty là 11
- 5.870.356.458 đồng, giá trị giấy bán ra là 1.071.402.366 đồng. 1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT Đ ƯỢC CỦA CÔNG TY 1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh Từ năm 2002, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với hoạt động chính là trong lĩnh vực dịch vụ in và photo. Đ ến năm 2004, sau khi trang bị máy mạ chữ thì đã có sự chuyển biến mới tro ng ho ạt động kinh doanh của Công ty về lĩnh vực in offset. Và cũng bắt đầu từ năm 2004, Công ty thực hiện việc phân phối sản phẩm về in, photo, cho đ ến nay, đây là lĩnh vực góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hàng năm, số lượng sản p hẩm, dịch vụ không ngừng được nâng cao trên nền tảng của hai lĩnh vực chủ yếu mà Công ty đã lựa chọn. Trong đó, Công ty ngày càng chú trọng đến lĩnh vực phân phối, là nhà phân phối chủ yếu các máy bán lẻ và phát triển rộng hơn trên in và photo, in offset. Đến nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực sản xuất là: - Các dịch vụ in và photo theo yêu cầu của cả khách lẻ và khách ký hợp đồng với lượng lớn. Các dịch vụ theo yêu cầu, các mẫu đã có sẵn sẽ được làm trực tiếp, các văn bản, bảng biểu, hay các tài liệu cần chỉnh sửa thì được đội ngũ nhân viên chỉnh sửa hoặc tư vấn để chỉnh sửa theo ý của khách hàng. Có rất nhiều kích cỡ chủng loại để khách có thể lựa chọn với các máy in và photo khổ lớn và khổ nhỏ tuỳ theo yêu cầu. - In offset là các hoạt động yêu cầu có kỹ thuật và có đặc trưng riêng, sự sáng tạo của to àn Công ty. V ới các mẫu theo yêu cầu của khách hoặc mẫu thiết kế do Công ty đưa ra để giới thiệu với khách: In offset công nghiệp ; Mẫu thiệp cưới, mẫu tờ rơi; Biểu mẫu văn phòng; Thiết kế quảng cáo; Thiết kế logo; 12
- Máy chấm thi trắc nghiệm… Tất cả đều được làm bằng các loại chất liệu đa dạng phong phú phù hợp với thị yếu, mong muốn của khách hàng. Các sản phẩm về dịch vụ in và photo, in offset được thực hiện theo quy trình sau: Yêu cầu của khách hàng Phòng Thiết kế - kinh doanh K hách hàng lựa chọn Tiến hành chỉnh sửa Thực hiện sản xuất Giao hàng và nhận tiền Sơ đồ 2. Quy trình thực hiện các dịch vụ in, photo và in offset Quy trình trên bao gồm 06 bước, bắt đầu từ việc tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, kết thúc là việc giao hàng và nhận tiền. Đây là một quy trình khoa học và được theo dõi qua hệ thống máy tính của Công ty. V ì vậy, lãnh đ ạo Công ty có thể theo dõi chu trình sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi để các phòng ban phối kết hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung. Các sản phẩm về máy: là các loại sản phẩm về máy in và photo được Công ty phân phối từ trực tiếp nhà sản xuất đến tận tay khách hàng với dịch vụ bảo hành từ trực tiếp Công ty hoặc từ nhà sản xuất, với các nhà sản xuất 13
- nổi tiếng, uy tín như: Canon, HP, Ricoh, Lidar… như: Máy in khổ lớn: Canon 8400, HP Desiginjit 500… Máy in khổ nhỏ: Canon 5200, Canon LBP 5000… Máy photo cũ, máy photo mới của Ricoh… Máy mạ chữ: Lidar LD 700, Lidar 800… Bộ dẫn mực tự động: Stylus C67, Stylus photo R230… Ngoài ra, Công ty còn bán buôn, bán lẻ các loại giấy, mực, linh kiện máy trong lĩnh vực in và photo. Do Công ty chưa xây dựng được nhà xưởng và lượng vốn chưa đ ủ lớn để dự trữ máy móc thiết bị nên việc phân phối chủ yếu được thực hiện trực tiếp từ các hãng đến khách hàng có nhu cầu. Bảng 5. Lượng máy bán được qua các năm Đơn vị: cái Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Máy bán Máy in 0 0 0 1 1 2 0 0 1 0 2 3 Máy pho to 0 0 0 1 0 1 Máy mạ chữ Nguồn: Phòng Kế toán Năm 2002, 2003, không có hoạt động phân phối máy, đến năm 2004 thì Công ty mới phân phối được một máy photo, năm 2005 tăng thêm một máy in và một máy mạ chữ. Và khi hoạt động phân phối được chú trọng thì lượng máy mà Công ty phân phối tăng lên. Năm 2007, số máy photo và máy in được phân phối tăng lên với 03 máy photo, 02 máy in và 01 máy mạ chữ. Lĩnh vực phân phối từ chỗ không phải là sự quan tâm của đơn vị nhưng hiện nay nó càng được trú trọng hơn và trong tương lai sẽ là lĩnh vực cùng tồn tại và có vai trò ngang bằng và dần 14
- chiếm ưu thế so với dịch vụ in và photo. Mặt khác, phân phối không chỉ dừng lại ở các sản phẩm nguyên chiếc mà Công ty còn phân phối cả phụ kiện, các thiết bị phụ tùng và cả giấy, mực photo. 1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm có sự tăng lên về quy mô và chất lượng. Bảng 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 221.426.476 1.239.988.266 1.408.254.673 1.830.731.075 2.196.877.290 2.416.565.019 (1) Gía vốn hàng 162.578.573 910.400.009 100.148.010 1.201.780.812 1.622.404.096 1.817.092.587 bán (2) Chí phí quản lý 54.827.650 219.310.600 243.434.766 267.788.423 358.821.845 394.705.130 (3) Chi phí tài chính 25.065.546 100.262.184 110.288.402 121.317.243 206.239.312 247.487.175 (4) Lợi nhuận từ hoạt động kinh -21.045.293 9.975.473 53.047.495 239.854.778 9.411.037 -42.719.872 doanh (5)=(1)- (2)-(3)-(4) Lãi khác(6) 2.105.776 1.689.675 - - 2.872.675 41.973 Lỗ khác(7) - - 15.019.873 2.912.072 - 10.616 Lợi nhuận chịu thuế -23.151.069 11.665.148 38.027.622 236.942.706 12.283.712 -42.751.229 (8)=(5)+(6)-(7) Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 3.266.241 10.647.734 66.343.958 3.439.439 0 (9)=(7)*0,28 Lợi nhuận sau -23.151.069 8.398.906 27.379.888 170.598.749 8.844.273 -42.751.229 thuế(10)=(8)-(9) Nguồn: Phòng Kế toán 15
- Như vậy, qua bảng trên ta thấy được tình hình hoạt động của Công ty Việt Long từ năm 2002 đến hết năm 2007. Hai năm 2002 và 2007 là Công ty lỗ, năm 2003 có lợi nhuận nhưng không đáng kể. Nguyên nhân năm 2002 lỗ là do Công ty mới thành lập nên gặp một số khó khăn về thị trường hơn nữa lại phải đầu tư rất nhiều tài sản cố định, thị trường mới chưa có mối quan hệ lâu dài với khách hàng và chưa được khách hàng biết đến. Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 chứng tỏ hoạt động của Công ty đã đ i vào quỹ đạo của quá trình phát triển, từng bước tạo ra lợi nhuận và được thể hiện ở việc mở rộng quy mô vào năm 2007. Nhưng đến năm 2007, doanh nghiệp thực hiện việc mở rộng và cổ phần hoá nên phải đầu tư nhiều, phần đầu tư tăng nhiều hơn phần tăng của doanh thu nên lợi nhuận của doanh nghiệp là âm. 1.2.3. Tình hình nộp thuế của Công ty Năm 2002 doanh nghiệp chưa có lãi và đ ược hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước với Công ty mới thành lập, Công ty được nợ thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn các năm tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh có lãi việc nộp thuế luôn đ ầy đủ và đúng theo quy định của N hà nước. Không chỉ có riêng thuế thu nhập doanh nghiệp mà các loại thuế khác như thuế xuất hoá đơn của việc thanh toán hàng hoá dịch vụ cũng như việc phân phối các sản phẩm máy móc luôn được Công ty thu hộ đủ và đúng để nộp ngân sách Nhà nước. 1.2.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty Việc sử dụng vốn của Công ty được các thành viên trong Ban quản trị thống nhất và đưa vào thực hiện một cách có hiệu quả nhất, khai thác tối đa nguồn vốn có thể huy động được. Vốn của Công ty được chia làm hai loại chính là vốn tự có và vốn đi vay. Vốn tự có, từ năm 2002, Công ty được thành lập với số vốn ban đầu 16
- là 1.000.000.000 đồng với quy mô nhỏ sau quá trình hoạt động thì vốn tự có đã tăng lên đặc biệt là năm 2006 với vốn tự có đã tăng lên gấp ba so với năm 2005 vì có vốn góp cổ phần của các cổ đông và được chuyển đổi chính thức vào tháng 8 năm 2007. Bảng 7. Tình hình tăng vốn tự có của Công ty qua các năm Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 C hỉ tiêu Vốn tự có 997.499 997.499 1.980.986 4.796.897 9.786.234 15.054.103 (đồng) Tỷ lệ tăng - 0 50 59 51 35 vốn (%) Nguồn: PhòngKế toán Về vốn đi vay, năm 2002 sử dụng ít vốn đi vay chủ yếu là vốn tự có đến năm 2005 và 2006 Công ty cũng đã huy động vốn tự có bên ngoài Công ty để đầu tư và mở rộng sản xuất và mua sắm máy móc thiết bị cho Công ty. Đến năm 2008, Công ty dự định vay thêm vốn để đầu tư vào xây dựng nhà kho chứa vật liệu. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn kinh doanh được sử dụng vào công việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản của Công ty, vào việc mở rộng quỹ tiền lương, tuyển dụng, đ ào tạo, trả lương cho người lao động hay đ ể đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu đ ộng. Việc đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nên lượng vốn tăng chủ yếu tập trung ở tài sản cố định và lượng giấy, mực của Công ty. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty * Các nhân tố b ên ngoài Công ty Các Công ty cùng trong lĩnh vực in và photo trên địa bàn Hiện nay các công ty trong cùng lĩnh vực mọc lên rất nhiều tại đường Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc Việt… tuy đa phần còn ở quy mô nhỏ 17
- nhưng cũng góp phần làm giảm thị phần của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên, Việt Long có ưu thế là đã tích lũy được kinh nghiệm, tiến hành sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nên giá cả có thể cạnh tranh. Giá cả thị trường : Hiện nay giá cả đang leo thang, tình hình lạm phát ở mức kho ảng hai con số dẫn đến giá của nguyên liệu đầu vào như: giấy, mực trở nên đắt hơn. Đồng thời, việc xây dựng nhà xưởng chưa đi vào hoạt động cũng làm tăng chi phí mua vào do Công ty không dự trữ được nguyên liệu. V ì vậy, việc nâng giá của sản phẩm, dịch vụ là không thể tránh khỏi, điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của Công ty. Ngoài ra, do đa phần khách hàng với nhu cầu về các dịch vụ in, photo và in offset là khách hàng trẻ, do đó sự thay đổi về nhu cầu, sở thích hoặc địa điểm lựa chọn hoặc sự tiện lợi cho họ là không thể tránh khỏi. Do đó, sẽ tạo ra những khó khăn cho Công ty, vì sẽ bị mất một lượng khách hàng không nhỏ khi có nhiều Công ty với công nghệ mới hoặc chất lượng thấp nhưng giá hấp dẫn thu hút họ. Làm cho bộ phận kinh doanh của Việt Long luôn phải tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ. Tuy vậy, khách hàng c hủ yếu của Công ty vẫn là những khách hàng cũ, đã quen và có mối quan hệ tốt với Công ty. Vị trí địa lý: Tuy có nhiều Công ty cùng hoạt động trong cùng khu vực nhưng đường Nguyễn Phong Sắc tập trung và có tiếng về tên tuổi các dịch vụ in và photo đã được tạo lập từ trước đó, nên khách hàng đến với Công ty cũng đ ã mang một tâm lý yên tâm hơn, tin tưởng hơn tạo điều kiện thuận lợi khi làm việc và tìm đối tác khách hàng. Thị trường về lao động: Nhân lực là một yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại của một công ty, dù công ty có tiềm lực vốn lớn nhưng không tuyển được đội ngũ lao động mà mình mong muốn thì cũng không thể có sức cạnh tranh và lớn mạnh được, mà Việt Long là một Công ty chưa thực sự lớn trong ngành nên việc tuyển dụng lại càng khó khăn thêm. Trên thị trường, lao động thì rất nhiều nhưng để tìm đ ược lao 18
- động vừa có trình đ ộ chuyên môn, vừa chấp nhận được mức lương Công ty trả thì không phải là dễ. Trong cơ chế thị trường hội nhập lao động có trình độ ngày càng bị các công ty lớn hấp dẫn, vì vậy, gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong việc tuyển dụng, trả lương và giữ lao động có kinh nghiệm. * Các nhân tố b ên trong Công ty Đội ngũ lao động: Do là những người lao động nhiệt tình, gắn bó với Công ty nên có thuận lợi trong việc phân công trách nhiệm cũng như phận sự của từng người, làm cho công việc trôi chảy. Tuy nhiên, do trình độ lao động còn thấp, đào tạo chưa cao, chuyên môn chưa sâu nên lao động vẫn chủ yếu làm việc dựa trên sự bắt trước nhiều hơn tính sáng tạo, làm giảm tính cạnh tranh, không tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty. Vấn đề tài chính: Do chủ yếu huy động trên vốn tự có, vốn chưa nhiều so với quy mô của một công ty cổ phần, làm ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, đặc biệt là không thu hút được người lao động có trình độ vì chế độ lương, thưởng ở mức trung bình so với ngành. Bộ máy quản trị: Do m ới chuyển từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang nhiều thành viên, do đó có nhiều thành viên lãnh đạo trong khi Công ty đã quen với cơ chế một thủ trưởng, bộ máy quản trị mới đa số là lực lượng trẻ, nhanh nhạy trong các tình huống kinh doanh, tuy nhiên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị điều hành Công ty. 19
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG 2.1. PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY Với chức năng được giao, Phòng Hành chính - nhân sự của Công ty thực hiện việc tham mưu, đ ề xuất giúp Ban Giám đốc trả lương cho người lao động phù hợp và theo đúng quy định của pháp luật. Qúa trình trả lương được Công ty thực hiện dựa vào quy định chung về tiền lương, hiệu quả lao động có tính đến những biến động về cung cầu lao động và giá sinh hoạt. Ngày 01/7/2008, Công ty đã ban hành Quy chế số 08 quy định về tiền lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên tro ng Công ty. 2.1.1. Đặc điểm về phương thức trả lương của Công ty 2.1.1.1. Về mức lương tối thiểu Lương tối thiểu là mức giá sàn thấp nhất theo quy định của pháp luật để trả công cho người lao động tham gia vào quá trình lao động theo luật lao động, làm các công việc đơn giản nhất trong các điều kiện lao động bình thường, và lương tối thiểu chung được Công ty dùng làm căn cứ tính các mức lương trong hệ thống thang bảng lương và tính các phụ cấp. Đối với Công ty đây là căn cứ quan trọng để tính lương. Dựa vào sự thay đ ổi của lương tối thiểu m à Công ty có những sự thay đổi cho phù hợp và từng giai đoạn. Căn cứ vào các Nghị định đã sửa đổi qua các năm: Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng. Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng. Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng, đ ược áp dụng từ ngày 01/10/2006. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun
49 p | 533 | 187
-
Luận văn:Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty vận tải đa phương thức - Vietranstimex
17 p | 438 | 156
-
Luận văn " Hoàn thiện quản trị kênh phân phối thức ăn gia súc tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Đông "
56 p | 267 | 100
-
Luận văn: Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
54 p | 279 | 92
-
LUÂN VĂN: "Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh"
108 p | 246 | 76
-
Luận Văn“ Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt
81 p | 211 | 76
-
Luận văn: Hoàn thiện quản lý và phát triển lực lượng đại lý tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bến Tre
91 p | 301 | 76
-
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng khu chung cư, nhà cao tầng”
70 p | 297 | 73
-
LUẬN VĂN:Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng
76 p | 190 | 50
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương - chi nhánh Bình Dương
92 p | 147 | 47
-
Luận văn: Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam
42 p | 137 | 42
-
Luận văn: Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
107 p | 138 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
194 p | 96 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường pháp lý và hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm phát triển hoạt động vận tải đa phương thức tại Việt Nam
93 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
30 p | 18 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
27 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank
99 p | 32 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
29 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn