intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Những nội dung cơ bản của luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và đề xuất áp dụng

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

194
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số vấn đề cơ bản về pháp luật cạnh tranh. Những nội dung cơ bản của luật cạnh tranh năm 2004. Những đề xuất để đưa luật cạnh tranh vào áp dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Những nội dung cơ bản của luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và đề xuất áp dụng

  1. au. S BỘ GIẢO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G Đẽ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP B Ộ NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM N Ă M 2004 • • • V À Đ Ề XUẤT Á P DỤNG MÃ SỐ: B2005 - 40 - 55 CHỦ NHIỆM ĐẾ TÀI : TS Tăng Văn Nghĩa NHŨNG NGƯỜI THAM GIA CHÍNH : ThS Hồ Thúy Ngọc : ThS Nguyễn Minh Phượng : CN Võ Sỹ Mạnh : sv Đặng Minh Ngọc H À NÔI - 2005
  2. p ' Ì BỘ GIÁO DỤC VẢ Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Để TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cấp BỘ NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM N Ă M 2004 V À Đ Ề XUẤT Á P DỤNG MÃ SỐ: B2005 - 40 - 55 XÁC NHẬN CỦA Cơ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI CHỮ KÝ CỦA CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI K/T Hiệu trưởng H À NÔI - 2005
  3. MỤC LỤC Chuông ì: Một sôi vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật canh tranh 5 /. Khái niệm vê cạnh tranh 5 Ì. Nguồn gốc, bản chất, vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh 5 2. Những đặc trưng cơ bản của cạnh tranh 9 a) Tác động tích cực và tiêu cực 9 b) X u hướng chiếm lĩnh thị trường và hình hành độc quyền 10 c) Tính khách quan và ảnh hưởng của cạnh tranh trong nền k i n h tế thị trường 10 //. Pháp luật cạnh tranh 12 1. V a i trò của nhà nước trong việc đảm bảo tự do cạnh tranh 12 2. Khái niệm pháp luật cạnh tranh 13 3. Cơ cấu của pháp luật cạnh tranh 14 ///. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh ở Việt nam năm 2004 16 Ì. Tính tất yếu khách quan của việc ban hành Luật Cạnh tranh 16 a) Bối cảnh chung 16 b) Nhu cểu điều tiết nền kinh tế thị trường bằng một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có Luật Cạnh tranh 18 c) Nhu cểu chống cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường 21 d) Nhu cểu tạo lập và duy t ì một môi trường k i n h doanh bình đẳng r •• • • '. . 26 e) Nhu cểu khách quan của tiến trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế 28 f) Sự cển thiết phải điều tiết cạnh tranh bằng pháp luật 30 2. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh 32 3. Vị trí, vai trò, đặc điểm của Luật Cạnh tranh 33 a) Vị trí của Luật Cạnh tranh trong hệ thống pháp luật 33 aa) Đ ặ t vấn đề 33 bb) M ố i quan hệ của Luật Cạnh tranh v ớ i các ngành luật cơ bản khác ' . . ' ..„ .. 35 (1) M ố i quan hệ giữa Luật Cạnh tranh vói Luật dân sự 35 (2) M ố i quan hệ giữa Luật Cạnh tranh vói Luật Thương m ạ i . 36 (3) M ố i quan hệ giữa Luật Cạnh tranh v ớ i Luật Hành chính.. 37 b) V a i trò của Luật Cạnh tranh 38 c) Đặc điểm của Luật Cạnh tranh 2004 39 Chương li: Những nội dung cơ bản của Luật Cạnh tranh năm 2004 ..42 /. Những quy định chung 42 Ì. Phạm v i điều chỉnh 42 2. Chủ thể bị áp dụng Luật Cạnh tranh 43 //. Thoa thuận hạn chế cạnh tranh 44
  4. li Ì. Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh 44 2. Vềlạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền ..Ì..'...... .......!... ' . 46 a) Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường 46 b) Doanh nghiệp có vị trí độc quyề n 49 3. Tập trung kinh tế 49 a) Các hành v i tập trung kinh tế 49 b) Các trường hợp tập trung k i n h tế bị cấm và ngoại lệ miễn trừ.... 51 c) Các trường họp tập trung kinh tế phải thông báo 52 ///. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh 52 Ì. Hành v i chỉ dẫn gây nhửm lẫn 53 2. Hành v i xâm phạm bí mật kinh doanh 53 3. ép buộc trong kinh doanh, gièm pha doanh nghiệp khác và gây r ố i hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác 55 4. Hành v i quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh 55 5. Hành v i khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh 56 6. Hành v i phân biệt đối x ử của hiệp h ộ i 57 7. Hành v i bán hàng đa cấp bất chính 57 IV. Cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh 60 Ì. C ơ quan quản lý cạnh tranh 60 a) Nhiệm vụ, quyề hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh n 60 b) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh và điề tra viên vụ việc u cạnh tranh 61 2. H ộ i đồng cạnh tranh 62 V. Thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh 63 ỉ. Điề tra vụ việc cạnh tranh u 63 2. X ử lý vụ việc cạnh tranh 64 3. Giải quyết khiếu nại quyết định x ử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp luật ' 65 4. X ử lý vi phạm Luật Cạnh t r a n h . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 6 a) Các hình thức x ử phạt v i phạm Luật Cạnhtanh...............""!"67 b) Thẩm quyền xử phạt, xử lý v i phạm pháp luật ve cạnh tranh ."...61 c) T h i hành quyết định x ử lý vụ việc cạnh tranh 68 Chương HI: Những đề xuất để đưa Luật Cạnh tranh vào áp dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn 72 /. Nhận thức chung về cạnh tranh kinh tế ở nước ta 72 //. Kinh nghiệm, thực thi Luật Cạnh tranh ở một sô nước 74 Ì. K i n h nghiệm ở Nhật Bản 74 2) K i n h nghiệm ở Hoa K ỳ 76 3. K i n h nghiệm ở Indonesia 78
  5. HI ///. Những đề xuất nhằm áp dụng Luật Cạnh tranh một cách có hiệu quả trong thực tiễn 80 1. Hiệu quả của pháp luật nói chung và một số điều kiện thực hiện... 80 2. Những đề xuất mang tính vĩ m ô 81 a) Sửa đổi một số nội dung của Luật nhằm nâng cao hiệu quả t h i hành 81 b) Cụ thể hoa nội dung của Luật thông qua các Nghị định hướng dờn thi hành 85 c) Tách bạch quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp, xây dựng vị trí độc lập của cơ quan quản lý cạnh tranh 87 d) Về kiểm soát độc quyền và độc quyền nhà nước 92 e) Nghiên cứu áp dụng các án lệ trong xử lý v i phạm 95 f) Nâng cao hiểu biết của người dân về Luật Cạnh tranh 96 g) Hợp tác với các nước về việc thi hành Luật Cạnh tranh 97 3. Những đề xuất mang tính v i m ô 98 a) Nâng cao khả năng tự bảo vệ của doanh nghiệp 98 b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước 99 c) Người tiêu dùng phải tự nâng cao sự hiểu biết và khai thác các cơ hội lựa chọn của mình 99 Kết luận 100 Danh mục tài liệu tham khảo loi
  6. LỜI M Ở DÂU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ nền kinh tế tập trung và sau nhiều n ă m chuyển sang cơ chế thị trưòng, nhận thức chung của xã hội về quy luật canh tranh, về cạnh tranh không lành mạnh, về hạn chế cạph tranh ở V i ệ t Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thực hiện chính sách đằi m ớ i kinh tế, nhà nước đã có nhiều cô gắng trong việc xây dựng hệ thông pháp luật nhằm quản lý có hiệu quả nền kinh tế - xã hội. Nền k i n h tế theo cơ chế thị trường từng bước được xây dựng và đã được điều chỉnh bằng hàng loạt các vãn bản pháp luật khác nhau. C ơ chế kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu phải thiết lập và duy t ì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và r công bằng, đảm bảo tự do cạnh tranh cho các chủ thể kinh doanh. T ừ Luật công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990 vói vô vàn các thủ tục hành chính rườm rà phức tạp đến Luật doanh nghiệp năm 1999 và những văn bản hướng dẫn đã có một sự tiến bộ đáng kể k h i thành lập doanh nghiệp. Cho đến nay, để thành lập một loại hình kinh doanh, người ta chỉ cần có Giấy chứng nhận đăng ký kinh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, về cơ bản, trên cơ sở có đơn đăng ký theo mẫu, điều l ệ của doanh nghiệp (công ty) và danh sách thành viên của công t y . Điều đó đã góp phần 1 quan trọng vào sự xuất hiện của 140.000 doanh nghiệp dân doanh, như trên 2 đã đề cập, trên thị trường cạnh tranh gay gắt cùng v ớ i 5000 doanh nghiệp nhà nước và 3000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 2,5 triệu hộ kinh doanh cá thể . V ớ i sự gia tăng không ngừng về số lượng cũng như quy 3 m ô của các doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các chủ thể trên thương trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt nhằm thu hút khách hàng và m ở rộng thị phần. 1 Chi tiết, xem thêm Nghị định cùa chính phủ 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 về đăng ký kinh doanh. 2 Bản tin Môi trường kinh doanh cùa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, số Ì tháng 6/2005. 5 Xem thêm, t i trình cùa Chính phủ về Dự án Luật cạnh tranh. ò
  7. 2 Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay như tham gia ASEAN, APEC, ký kết Hiệp định thương mại v ớ i Hoa kỳ và sắp tới gia nhập WTO... đã và đang làm thay đổi cơ bản những yêu cầu về quản lý kinh tế của Nhà nước, trong đó tạo lập m ộ t môi trường cạnh tranh lành mạnh cho m ự i chủ thể kinh doanh ở V i ệ t Nam trở nên đặc biệt cần thiết. Đây cũng là m ộ t trong những điều kiện để V i ệ t N a m thực hiện các cam kết sau k h i gia nhập WTO. Trước b ố i cảnh trên, việc Quốc h ộ i khoa X I kỳ hựp t h ứ 6 thông qua Luật Cạnh tranh 2004 là hết sức cần thiết và phù hợp v ớ i điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng X H C N ở nước ta. Luật Cạnh tranh là cơ sở pháp lý quan trựng để duy t ì và đảm bảo m ộ t môi trường cạnh tranh lành r mạnh, bình đẳng và chống các hành v i cạnh tranh không lành mạnh cũng như ngăn chặn những nguy cơ hạn chế cạnh tranh. Đây cũng là m ộ t bước cụ thể hoa Nghị Quyết Đ ạ i h ộ i Đảng lần t h ứ I X : "Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển... ". Ngay k h i ra đòi, Luật Cạnh tranh đã được sự quan tâm của giới nghiên cứu, các nhà quản lý, các chủ thể kinh doanh cũng như người tiêu dùng. T u y nhiên, khác v ớ i nhiều đạo luật khác, Luật Cạnh tranh là đạo luật đặc thù lần đầu tiên được ban hành ở V i ệ t Nam. Nhiều chế định, khái niệm, phạm trù trong Luật còn rất xa l ạ không chỉ đối với các doanh nghiệp m à cả đối v ớ i các luật gia, luật sư, các nhà nghiên cứu cũng như cơ quan tư pháp. Điều này gây không í khó khăn vướng mắc cho việc áp dụng Luật trong thực t tiễn. Bên cạnh đó, để Luật Cạnh tranh được áp dụng trong đòi sống thực tiễn hàng loạt các vấn đề cần phải có văn bản dưới luật cụ thể hoa như giải quyết tranh chấp, thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc x ử lý vụ việc, v.v... còn chưa được xác định hoặc chưa rõ ràng. C ơ c h ế thực t h i
  8. 3 Luật phải được xây dựng như thế nào để phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam cũng còn là một câu hỏi lòn chưa có lòi giải đáp. Để làm sáng tỏ và giải đáp phần nào những vấn đề nêu trên, cần phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về Luật Cạnh tranh nói chung và về giải pháp thực thi có hiệu quả Luật Cạnh tranh Việt Nam nóiriêng.Cũng vì thế, việc tìm hiểu và phân tích để tổ đó đề xuất các giải pháp áp dụng Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 là vấn đề hết sức bức xúc hiện nay. Đây cũng là lý do để nhóm nghiên cứu chọn vấn đề "Nhũn? nội dung cơ bản của Luật Cạnh tranh Việt Nam 2004 và đề xuất áp đụn?" làm đề t i nghiên à cứu khoa học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Đề t i hệ thống hoa những vấn đề lý luận về pháp Luật Cạnh tranh à nói chung và phân tích tổng quan Luật Cạnh tranh Việt Nam 2004. - Dự đoán một số vấn đề phát sinh trong qua trình thực thi Luật Cạnh tranh và khả năng giải quyết cũng như thẩm quyền của cơ quan xử lý vụ việc, độc quyền hành chính. - Đề xuất những giải pháp để việc thực thi Luật Cạnh tranh có hiệu quả trong thực tiễn, đặc biệt đề xuất về cơ quan giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xử l vụ việc cũng như tính độc lập của Cục Quản lý ý Cạnh tranh (Bộ Thương mại), v.v... 3. Đôi tuợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của dề tài là Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004, trong đó đặc biệt là những những vấn đề liên quan đến cơ chế đảm bảo thực thi Luật Cạnh tranh có hiệu quả trong thực tiễn. Đ ố i tượng nghiên cứu của đề t i còn bao gồm nội dung cũng như kinh nghiệm thực thi luật cạnh tranh à của một số nước có liên quan. 4. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Đề t i lấy mốc thời gian nghiên cứu những vấn đề liên quan à đến cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là năm 1990 - năm ban hành Luật
  9. 4 công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam. Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp thực thi Luật Cạnh tranh Việt Nam, đề t i đề xuất giải pháp à cho nhiều năm tới Về không gian: Các hành vi cạnh tranh xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, các hành vi xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng ảnh hưởng đến cạnh tranh ở Việt Nam. Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề t i giới hạn ở những vẩn đề à chung nhất về pháp luật cạnh tranh nói chung và nội dung cơ bản của Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu của đề t i là chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật à biên chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài áp dặng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp truyền thống như: phân tích, luận giải, tổng hợp, thống kê, đặc biệt là phương pháp so sánh luật học. 6. Nội dung nghiên cứu: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mặc t i liệu tham khảo, bố cặc của đề tài à bao gồm 4 chương: Chuông ì: Một số vấn đề lý luận về cơ bản về pháp luật canh tranh . Chương li: Những nội dung cơ bản của Luật Canh tranh Việt Nam năm 2004. Chương HI: Những đề xuất để đưa Luật Cạnh tranh vào áp dặng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
  10. C H Ư Ơ N G I: MỘT số VẤN Đ Ể LÝ LUẬN cơ BẢN V Ề P H Á P LUẬT CANH TRANH ì. Khái niệm về cạnh tranh Ì. Nguồn gốc, bản chất, vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh Dưới giác độ kinh tế, cạnh tranh là một khái niệm liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế và mọi chủ thể kinh doanh. Tuy vậy, cạnh tranh chỉ xuất hiện trong cơ chế kinh tế nhất định - cơ chế thị trường, nơi pháp luật thầa nhận và bảo đảm thiết chế sở hữu đa thành phần, quyền tự do ý chí trong đó có tự do kinh doanh của cá nhân. Mặt khác, pháp luật cũng phải bảo đảm trên thị trường sẽ không tồn tại bất kỳ một rào cản tầ quản lý hành chính hay của các chủ thể kinh doanh có sức mạnh thị trường đối vói các Newcomer (doanh nghiệp tiềm năng chuẩn bị hoặc mới gia nhập thị trường). Có tự do cạnh tranh, nền kinh tế thị trường mới vận hành theo đúng quy luật tất yếu của nó và phát huy nội lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nếu thầa nhận cạnh tranh là động lực phát triển của xã hội, là nhân tố làm lành mạnh hoa các quan hệ xã hội khi nhà nước đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể thuộc mọi thành phẩn kinh tế thì nó cũng kéo theo hệ quả đào thải - có nghĩa là doanh nghiệp yếu kém sẽ có xu hướng bị loại ra khỏi thị trường - và những ảnh hưởng tiêu cực đối vói nền kinh tế của cạnh tranh. Cùng vói sự xuất hiện hiện tượng "cạnh tranh" trong thực tiễn kinh doanh đã kéo những tranh luận, liệu người ta có thể quan niệm thống nhất về cạnh tranh được hay không. Tầ trước tới nay, đã có khá nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Chẳng hạn, theo Tầ điển tiếng Việt, cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về phía mình . Cạnh tranh cũng có thể được hiểu là hành vi của doanh 4 nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để bị mất đi một lượng khách hàng thường xuyên . 5 4 Từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như ý chù biên), NXB Vân hóa Thông tin, H à Nội 1998 tr 258 s° mu ( P h á p ) ' t h e ° N g u y ễ n H ữ u H u y ê n ' ?' L u C i ? n h tranh cua Pháp và Liên minh Châu Âu, N X B Tư pháp, Hà Nội 2004, tr. l i .
  11. 6 Do tính chất đa dạng và phức tạp của quá trình cạnh tranh trong nền k i n h t ế hiện đại, các định nghĩa vềcạnh tranh mặc dù đều nêu được trong chừng mực nhất định những đặc điểm căn bản vềcạnh tranh, tuy vậy, chúng đề có những u hạn chế nhất định và chưa đảm bảo tính khái quát cao và bao trùm trong thực tiễn. Nhìn chung, cạnh tranh được coi là hành vi của các chủ thể trong khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với mục đích %iành và thiết lập cho mình những ưu thế có lợi nhất để thu lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng chỉ xuất hiện và tộn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi có sự tham gia của í nhất hai hoặc nhiều người cung t cấp hoặc có nhu cầu và những người này có ít nhất m ộ t số mục đích đối kháng với nhau, sự đạt được mục đích của người này sẽ dẫn đến sự thất bại của người kia và ngược lại. Bản chất của cạnh tranh: Nếu nhìn khái quát trên bình diện toàn xã hội, cạnh tranh diễn ra một cách công bằng luôn có những tác động tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cạnh tranh buộc các đối thủ phải tự cải t ổ và trang bị cho mình những điều kiện tốt nhất để duy t ì sự tộn tại và phát triển trên thị r trường. Kết quả đó cũng mang lại cho toàn xã h ộ i những l ợ i ích đáng kể, ví d ụ như chất lượng mẫu m ã sản phẩm tốt và phong phú hơn v ớ i mức giá phải chăng, hợp lý hơn. M ộ t điều đáng lưu ý là cùng vói mục đích t ố i đa hoa l ợ i nhuận của mình thông qua cạnh tranh để giành những điều k i ệ n có l ợ i nhất, cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đây là tiền đề vật chất cho sự hình thành các hình thái cạnh tranh không hoàn hảo, trong đó có độc quyền trên thị trường. Ngoài ra, cạnh tranh cũng còn là yếu t ố hiệu chỉnh bên trong của thị trường. Giống như quy luật cạnh tranh sinh tộn trong tự nhiên (survival o f the íittest), quy luật cạnh tranh trong nền k i n h tế thị trường luôn khẳng định chiến thắng thuộc về những chủ thể kinh doanh có k h ả năng thích nghi v ớ i thị trường, mạnh hơn, có trình độ quản lý và tri thức về khoa học công nghệ cao, có t ố chất sáng tạo và kinh nghiệm tốt thương trường. Cạnh tranh cũng sẽ thúc đẩy
  12. 7 việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm của xã hội m ộ t cách có hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động đổi mới khoa học công nghệ trong sản xuất làm tăng phúc lợi cho xã hội. Vai trô và ý noỳãa của cạnh tranh: Khác v ớ i nền kinh t ế k ếhoạch hoa tập trung, như đã đề cập, nền kinh tế thở trường dựa trên 3 nền tảng chính là sự tự do đởnh đọat của chủ thể kinh doanh, chếđộ sở hữu đa thành phần và cạnh tranh. Các chủ thể kinh doanh sẽ luôn luôn phải ganh đua với nhau để thu hút khách hàng và giành thở phần cho mình. H ọ phải dựa vào chính n ộ i lực của bản thân để vươn lên, phải nỗ lực tìm các biện pháp sản xuất k i n h doanh đảm bảo có hiệu quả nhất. N h ư vậy, cạnh tranh phát huy những mặt tích cực của xã hội hay nói cách khác đóng một số vai trò cơ bản sau: - Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất: người tiêu dùng luôn có khuynh hướng lựa chọn hàng hoa, dởch vụ có chất lượng cao vói giá thấp nhất có thể so sánh. Do đó, k h i m ộ t chủ thể m u ố n k i n h doanh có hiệu quả thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải tìm cách chọn phương án sản xuất có chi phí nhỏ nhất, hiệu quả nhất và đồng thời phải tìm các biện pháp tăng năng suất lao động cũng như phát triển quy m ô sản xuất nhằm khai thác những l ợ i thế chi phí. Vì nế không, chi phí sx sẽ tăng cao hơn dẫn đế u n giá thành sản phẩm cao hơn so vói doanh nghiệp áp dụng công nghệ và phương pháp sản xuất hiệu quả và tiên tiến hom. K h i đó doanh nghiệp sẽ phải chọn công nghệ hiện đại tiên tiến hoặc sẽ bở thua l ỗ dẫn đến mất sức cạnh tranh và phá sản. M ộ t trong những biến đổi có tính quy luật của thở trường là hiệu quả hay là chế R õ ràng rằng, nế không tìm k i ếm , áp dụng công nghệ t. u mói, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được trong thở trường có sự cạnh tranh quyết liệt của các chủ thể kinh doanh. - Sử dụng tài nguyên một cách tối ưu: thông qua cạnh tranh, các chủ thể k i n h doanh buộc phải sử dụng tài nguyên một cách tiết k i ệ m nhất với hiệu quả cao nhất. Vì, để giành được nguồn tài nguyên sản xuất v ố n chỉ hữu hạn trong m ộ t thở trường tự do cạnh tranh với các chủ thể khác nhau là điều không dễ dàng
  13. 8 đối với doanh nghiệp tham gia thị trường. H ơ n nữa, các doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận tối đa phải sử dụng nguồn tài nguyên đó với kết quả cao nhất. - Thúc đẩy nghiên cứu và áp đụn?, tiến bộ khoa học công nghệ: M ộ t trong những vấn đề quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh cổa doanh nghiệp là tạo ra được sản phẩm phù hợp vói nhu cầu và thị hiếu cổa nguôi tiêu dùng. Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu cổa con người thì luôn luôn thay đổi và đòi h ỏ i việc cung cấp các sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu đó. Chính vì vậy m à các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách sáng tạo những sản phẩm m ớ i và hấp dẫn hơn tung ra thị trường nhằm thoa m ã n nhu cầu này. Những doanh nghiệp cạnh tranh khác cũng có mục tiêu như vậy, do đó, họ sẽ c ố gắng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sáng chế ra các sản phẩm mói khác hoặc đổi m ớ i chính sách sản phẩm đang có. Ngoài ra, yêu cầu tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả k i n h tế cũng tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, đổi mói công nghệ. - Thoa mãn nhu cầu người tiêu dùng: N h u cầu cổa người tiêu dùng sẽ quyết định chổng loại, số lượng, chất lượng, mẫu m ã sản phẩm cần sản xuất. Cạnh tranh có hiệu quả dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu đa dạng cổa người tiêu dùng bằng m ọ i k h ả năng cổa mình nhằm tối đa hoa l ợ i nhuận. Trong điều kiện như vậy, nhu cầu nguôi tiêu dùng sẽ được thoa m ã nở mức độ cao nhất m à các doanh nghiệp có thể đáp ứng được. Từ những vai trò trên, có thể thấy được ý nghĩa hết sức to lớn đối v ớ i nền kinh tế thị trường cũng như đối với k i n h tế - xã h ộ i cổa cạnh tranh như sau: - Cạnh tranh sẽ thỏa mãn tốt hơn sở thích của người tiêu dùng: các doanh nghiệp muốn tạo ưu thế cạnh tranh, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị truồng thì phải tìm cách để biết được sở thích người tiêu dùng nhằm sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu và nhu cầu cổa họ. - Khách hàng sẽ nhận được sản phẩm cần thiết v i giá thấp nhất như có thể. Trong thị trường có cạnh tranh l ợ i ích cổa ngưòi tiêu dùng được đảm bảoở mức độ tối đa. Vì muốn chiếm thị phần, các chổ thể k i n h doanh sẽ phải sản
  14. 9 xuất ra các sản phẩm cần thiết cho người tiêu dùng vói giá thấp nhất mà họ có thể đạt được. Giá cả ở đây sẽ bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận hợp lý đủ để cho doanh nghiệp tụn tại kinh doanh. - Khuyến khích áp dụng công nghệ mới: công nghệ mói sẽ làm giảm chi phí sản xuất. Điều này sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh qua đó chiếm được thị phần lớn hơn. - Cạnh tranh là sức ép duy nhất buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguụn lực (lao động, vốn, kinh nghiêm quản lý) nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Qua đó, các nguụn lực trong xã hội được sử dụng hiệu quả và hợp lý hơn. - Tạo sự đổi mới tronẹ xã hội nói chunẹ, thường xuyên và liên tục và vì vậy mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao. 2. Những đặc trưng cơ bản của cạnh tranh a) Tác động tích cực và tiêu cực Như trên đã đề cập, cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất hàng hoa đụng thòi cũng là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp có tác dụng tích cực làm tăng lợi nhuận của người kinh doanh, chất lượng hàng hoa dịch vụ ngày càng tốt hơn, giá cả hàng hoa thấp hơn, có lợi cho người tiêu dùng, đảm bảo lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những mặt t c cực, cạnh tranh cũng thể hiện những mặt tiêu cực nhất íh định ở chỗ cạnh tranh có xu hướng làm phân hoa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có ưu thế và tiềm lực sẽ giành chiến thắng trong các cuộc canh tranh, còn những doanh nghiệp yếu kém, không đủ năng lực canh tranh sẽ gặp khó khăn để duy t ì sự tụn tại, thậm chí dẫn đến phá sản. Cạnh tranh cũng có thể đưa đến sự r phân hoa giàu nghèo, mạnh yếu, người lao động có thể bị thất nghiệp do việc liên tục đổi mói công nghệ hoặc do doanh nghiệp của họ bị phá sản. Điều này sẽ tạo sức ép lớn đối với các chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc cạnh tranh dựa vào các thủ pháp gian dối, lừa đảo để vượt qua các đối thủ có thể gây
  15. 10 thiệt hại cho các chủ thể tham gia thị trường, tạo ra nhiều hậu quả xấu và tiêu cực đối với cả nhà nước và xã hội. b) Xu hướng chiếm lĩnh thị trường và hình hành độc quyền Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trang nguồn lực, vốn và các yếu t ố khác trong quá trình tái sản xuất. Cạnh tranh cao độ sẽ làm xuất hiện nhẫng doanh nghiệp có k h ả năng thống lĩnh được thị trường, thậm chí giành vị trí độc quyền thị trường hàng hoa, dịch vụ nào đó. Nhưng bên cạnh đó, nhẫng doanh nghiệp có tiềm lực nhưng sức cạnh tranh còn hạn chế cũng có thể dẫn đến con đường hình thành độc quyền thông qua việc họ liên kết l ạ i với nhau nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh đáng kể trên thị trường. Vói cách thức đó, doanh nghiệp có thể cải thiện được năng lực cạnh tranh của mình, điều này dẫn tói hậu quả là nhẫng doanh nghiệp vừa và nhỏ khác rất dễ có nguy cơ bị thôn tính thậm chí phá sản. Bởi vậy, cạnh tranh có x u hướng củng cố vị trí thống lĩnh, có thể dẫn tới độc quyền trong m ộ t k h u vực thị trường, đối với m ộ t loại sản phẩm hàng hoa nhất định. Có thể coi độc quyền là hệ quả của cạnh tranh, nó xuất hiện trong nhẫng điều kiện nhất định của một chủ thể cạnh tranh cũng như môi trường cạnh tranh. Đ ộ c quyền là biểu hiện lớn nhất của hạn chế cạnh tranh, dễ gây tác động xấu trên thị trường và cẩn phải có các biện pháp phòng ngừa và tác động thích hợp của pháp luật nếu như độc quyền đã hình thành. c) Tính khách quan và ảnh hưởng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Cạnh tranh vốn là một quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường. Điều này thể hiện cạnh tranh tồn tại và vận động m ộ t cách độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các chủ thể tham gia thị trường. Trong thị trường có tự do cạnh tranh, các chủ thể có thể tự do thoa thuận, tự do quyết định giá cả, tự do lưu thông hàng hoa và các yếu tố sản xuất, qua đó, thực hiện hợp lý việc phân phối tài nguyên, bảo đảm quyền tự do hành động và tự do lựa chọn của các nhà kinh doanh và người tiêu dùng. K h i nền k i n h tế thị trường vận hành theo các quy luật như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật hình thành
  16. li giá cả thì cạnh tranh cũng có sự vận động biến đổi phù hợp với những quy luật đó. M ộ t mặt, cạnh tranh xuất hiện một cách độc lập không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của các chủ thể tham gia thị trưứng. D ư ớ i sự chi phối của các quy luật kinh tế khác, quy luật cạnh tranh buộc các chủ thể tham g i a thị trưứng phải kinh doanh có hiệu quả nhất để tồn tại và phát triển ở mức độ cao hơn trong nền kinh tế thị trưứng. M ặ t khác, quy luật cạnh tranh tác động trực tiếp và làm thay đổi tiềm lực nội tại cũng như phương thức cạnh tranh của những chủ thể kinh doanh tham gia thị trưứng. Đ ể có thể duy t ì và tồn tại cũng như r tạo thế và lực trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác nhằm giành l ọ i ích về phía mình, các chủ thể tham gia thị trưứng phải có chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất. Cạnh tranh cũng tác động đến thái độ ứng x ử và quyền l ợ i của khách hàng. Khách hàng trong xã hội có nền kinh tế thị trưứng được coi như "thượng đế" do họ có cơ hội và một phạm v i lựa chọn rộng lớn - "quyền bỏ phiếu" cho sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách mua sản phẩm của họ. Vì thế, chính h ọ là ngưứi có vai trò quyết định đến sự sống còn, tồn tại hay không tồn tại của m ộ t chủ thể cạnh tranh. Ngoài ra, cạnh tranh cũng còn tác động và ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách, pháp luật của nhà nước. Nhà nước vận dụng quy luật cạnh tranh để hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội, xây dựng chính sách đảm bảo t ự do cạnh tranh cũng như điều tiết các quan hộ cạnh tranh trong k i n h tế thị trưứng nhằm mục đích như bảo vệ thị trưứng bảo vệ l ợ i ích của các chủ thể kinh doanh cũng như của ngưứi tiêu dùng, bảo đảm công bằng xã hội... Việc vận dụng đúng quy luật cạnh tranh là điều rất quan trọng vì nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trưứng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo được l ợ i ích của ngưứi tiêu dùng, nhà sản xuất k i n h doanh và l ợ i ích của toàn xã hội. Ngược lại, việc bất chấp quy luật cạnh tranh hoặc vận dụng không đúng quy luật này trong khi hoạch định chính sách và pháp luật của nhà nước đều phải trả đắt; hoặc là thủ tiêu cạnh tranh, thủ tiêu động lực phát triển kinh tế tạo x u
  17. 12 thế độc quyền thái quá; hoặc là tạo ra môi trường phát triển sự cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm lọi ích của người tiêu dùng, tạo ra sự bất công, phân hoa giàu nghèo, thất nghiệp, phá sản trong xã hội. l i . Pháp luật cạnh t r a n h 1. V a i trò của nhà nước trong việc đảm bảo t ự do cạnh tranh Như đã đề cập, cạnh tranh chỉ có thể xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nơi m à có sự tham giam của một số lưầng lớn các chủ thể kinh doanh (cả ở phía cung lẫn cầu) và họ hoàn toàn có quyền tự do k i n h doanh, tự do ý chí. K h i đã xác định vai trò của mình trong sự điều tiết thị trường thì nhà nước không thể không phát hiện, thừa nhận, bảo vệ và khuyến khích những k h ả năng và thuộc tính tốt đẹp cũng như ngăn ngừa những mặt trái của cạnh tranh. Mặt trái của cạnh tranh cũng luôn luôn tồn tại nếu không có sự tác động tích cực của pháp luật. Thiếu sự điều chỉnh đúng đắn, sẽ không có cạnh tranh hoàn hảo và hậu quả tất yếu sẽ dẫn đến sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Điều này có thể làm phá sản hoặc ngăn cản gia nhập thị trường của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác. ơ một khía cạnh khác, phá sản đưầc coi là hiện tưầng có ích hiểu theo l ầ i ích chung của cả nền kinh tế và nó giúp cơ cấu lại nền k i n h t ế thông qua việc loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, kinh doanh không hiệu quả. T u y nhiên, nếu độc quyền từ đó xuất hiện lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm h ã m sự phát triển k i n h tế. Trong những bối cảnh như vậy, cần phải có sự can thiệp của "bàn tay hữu hình" (nhà nước) nhằm tạo điều kiện m ọ i chủ thể đều có thể có cơ hội gia nhập thị trường và tự do cạnh tranh. Hoặc làm cho doanh nghiệp độc quyền phải xuất hiện trong trật tự có điều tiết của nhà nước như: độc quyền tự nhiên độc quyền hành chí hoặc độc quyền là hậu quả cạnh tranh hầp pháp. Không nh chỉ độc quyền bị pháp luật cấm, những hành v i cạnh tranh không lành mạnh biểu hiện thông qua những cách thức cạnh tranh khác như bán giá thấp d è m pha đối thủ cạnh tranh, quảng cáo gây nhầm lẫn,... trái v ớ i đạo đức và tập quán kinh doanh thông thường cũng bị can thiệp của pháp luật.
  18. 13 Nhìn chung, để điều tiết hoạt động kinh doanh trên thị trường, nhà nước sử dụng một hệ thống các công cụ như: chính sách thuế, kiểm soát giá cả, điều chỉnh độc quyển, quốc hữu hoa, ban hành luật cạnh tranh trong đó việc ban hành và cho thực hiện pháp luật cạnh tranh luôn là công cụ có hiệu quả nhất vì nó là cơ sặ pháp lý cho việc duy t ì môi trường kinh doanh lành mạnh bình r đẳng, ngăn ngừa và hạn chế những mặt trái của cạnh tranh. 2. Khái n i ệ m pháp luật cạnh tranh Pháp luật cạnh tranh trong phạm v i công trình này được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh là hệ thống các quy phạm cũng như các công cụ pháp luật khác nhằm bảo vệ tự do cạnh tranh, cơ cấu thị trường cũng như môi trường cạnh tranh bình đẳng và công bằng. Pháp luật là một công cụ trong tay nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã h ộ i và là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng do cơ sặ hạ tầng quyết định. C ơ sặ cho sự ra đòi của pháp luật cạnh tranh chính là sự tồn tại của nền k i n h tế thị trường m à các nguyên tắc nền tảng của nó là tự do k h ế ước, tự do kinh doanh theo đó có tự do cạnh tranh. Bặi vậy, những nguyên tắc cơ bản của nền kinh t ế thị trường cũng chính là những nguyên tắc cơ bản của pháp luật cạnh tranh. Sau khi ra đời, pháp luật cạnh tranh lại điều chỉnh trặ lại quyền tự do kinh doanh, tự do k h ế ước thông qua việc quy định các hành v i m à các chủ thể tham gia kinh doanh được phép hay không được phép thực hiện. Nói cách khác, việc xây dựng Luật cạnh tranh là nhằm tạo ra khung pháp luật bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho các chủ thể kinh doanh trong cơ c h ế kinh tế thị trường. Ớ các quốc gia đã có bề dày lịch sử về pháp luật cạnh tranh, mặc dù có cơ cấu của pháp luật cạnh tranh khác nhau, song k h i xem xét các cấu thành cụ thể, h ọ đều chia pháp luật cạnh tranh thành hai lĩnh vực có nhiều đặc điểm khác biệt. Đ ó là pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Sặ dĩ có sự phân biệt như vậy là vì tính chất, mức độ của hành vi và mức nguy hại của chúng đối v ớ i thị trường và theo đó là thủ tục cũng
  19. 14 như mức độ áp dụng các biện pháp c h ế tài đối v ớ i hai nhóm hành v i này là khác nhau. Mặc dù, suy cho cùng những hành v i cạnh tranh đó đều có tác động xấu đến sự vận động bình thuồng của thị trường. Tuy nhiên, tên g Ớ i của chúng cũng được các quốc gia sử dụng cũng khác nhau. Ớ C H Pháp, không có một văn bản pháp luật riêng cạnh tranh (cả luật chống cạnh tranh lành mạnh và luật chống hạn chế cạnh tranh) m à người ta chỉ ban hành hệ thống các quy phạm nằm ở các văn bản pháp luật nhau như Bộ Luật dân sự, Bộ Luật Thương mại, Bộ Luật Hình sự và cả án lệ. Ó Đ ứ c được phân chia thành hai văn bản pháp luật riêng biệt đó là Luật chống cạnh tranh không lành manh và Luật cartel. Ớ Hoa Kỳ, có thể g Ớ i chung là Luật chống tờ rớt (Anti-trust). 3. C ơ cấu của pháp luật cạnh tranh Nhìn chung, phần lớn các nước đều chia thành 2 lĩnh vực pháp luậtriêngbiệt: pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (Cartel), ngay cả khi chúng không được ban hành theo những tên g Ớ i đặc trưng như thế. Nếu pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng về thuật ngữ khá thống nhất thì pháp luật chống hạn chế canh tranh còn có thể được g Ớ i ở một số tên khác như: luật Cartel, pháp luật k i ể m soát độc quyền, pháp luật chống độc quyền (anti-trust). Sự phân biệt trong quá trình xây dựng áp dụng pháp luật vào hai loại văn bản khác nhau là dựa vào bản chất của hành v i , mục đích, mức độ nguy hại đối v ớ i đối tượng được pháp luật cạnh tranh bảo vệ (chẳng hạn: cơ cấu thị trường, các chủ thể cạnh tranh, l ợ i ích chung của xã h ộ i hay người tiêu dùng...) để có cách thức điều tiết, x ử lý phù hợp. Về nguyên tắc, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh điều chỉnh những hành v i cạnh tranh không lành mạnh. Hành v i cạnh tranh không lành mạnh là hành v i cụ thể của m Ớ i chủ thể tham gia thị trường (kể cả không phải là doanh nghiệp) nhằm mục đích cạnh tranh, thể hiện tính không lành mạnh (rất trừu tượng) có thể vô tình hoặc cố ý gây thiệt hại cho m ộ t đ ố i thủ cạnh tranh hay một bạn hàng cụ thể. Tính không lành mạnh của hành v i cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu t ố của quan hệ thị trường và được điều chỉnh về cơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0