Luận văn " PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG "
lượt xem 32
download
Nền kinh tế của mỗi quốc gia là vấn đề luôn đựơc quan tâm trong mỗi quốc gia đó. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thì việc phát triển kinh tế phải đựơc quan tâm nhiều hơn. Hơn thế nữa, Việt Nam ta đựơc mệnh danh là “Con rồng đang chuyển mình”, vậy ta phải phát triển nhanh và mạnh nhiều hơn về kinh tế để xứng danh “Con rồng” như nước bạn đã nói. Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế thì một trong...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn " PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG "
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----o0o---- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Trần Ái Kết Nguyễn Thị Kiều Oanh MSSV: 4031079 Lớp: Kế Toán 01 – K.29 Cần Thơ, 05/2007 Trang 1 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT LỜI CẢM ƠN ----oOo---- Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Cần Thơ để Em được thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Qua thời gian thực tập tại cơ quan, đã dược sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Cô, Chú, Anh, Chị trong ngân hàng cùng với vốn kiến thức Em đã được học ở trường giúp Em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ nói chung và Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã cho Em biết được rất nhiều không chỉ về kiến thức chuyên ngành mà còn về kiến thức ngoài xã hội trong quá trình học tập. Đặt biệt là Thầy Trần Ái Kết – người trực tiếp hướng dẫn Em trong quá trình làm luận văn của mình. Em xin chân thành cám ơn tất cả các Cô Chú, Anh Chị đang làm việc tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ Em trong quá trình thực tập. Sau cùng, Em xin gửi lời chúc đến quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Cô Chú, Anh Chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống. Trân trọng kính chào! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 2 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các thông tin và dữ liệu thu thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 18 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 3 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ----oOo---- ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Cần Thơ, ngày tháng năm 2007 Trang 4 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ----oOo---- ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Trang 5 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ----oOo---- ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Trang 6 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là vấn đề luôn đựơc quan tâm trong mỗi quốc gia đó. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thì việc phát triển kinh tế phải đựơc quan tâm nhiều hơn. Hơn thế nữa, Việt Nam ta đựơc mệnh danh là “Con rồng đang chuyển mình”, vậy ta phải phát triển nhanh và mạnh nhiều hơn về kinh tế để xứng danh “Con rồng” như nước bạn đã nói. Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế thì một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của hàng hoá dịch vụ. Muốn vậy, cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống về nhiều lĩnh vực, và một trong những lĩnh vực cần được quan tâm là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nới thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân, ngoài vốn tự có của ngân hàng, ngân hàng còn huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn cho những người thiếu vốn vay, để đáp ứng vốn cho người dân khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương, trước là đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và sau đó là đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Cùng với sự phát triển đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn (viết tắt là: NHNO & PTNT) Quận Cái Răng đã quan tâm không ít vấn đề làm sao để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để tập trung phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn của Quận. Tuy nhiên, không riêng với ngân hàng mà kể cả các ngành nghề kinh doanh khác, luôn tiềm ẩn không ít những rủi ro gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của mình. Riêng đối với ngân hàng, khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng; khi rủi ro xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. Điều này có ảnh hưởng rất lớn, trước tiên là đối với người dân - những người đang cần vốn sẽ bị hạn chế về vốn đầu tư và sau đó là đối với hệ thống ngân hàng; như chúng ta đã biết, sự đỗ vỡ hệ thống Hợp Tác Xã tín dụng năm 1989 – 1990 trong cả nước gây ra những tác động xấu đến xã hội trong thời gian Trang 7 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT dài, cuộc khủng hoảng ngân hàng Châu Á năm 1997 – 1998 đã đẩy nhiều nước vào tình trạng suy thoái nền kinh tế nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải hạn chế tối đa việc rủi ro có thể xảy ra cũng như làm sao kiểm soát và kiềm chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể chấp nhận. Và đó cũng là lý do em đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích rủi ro và tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro để có thể đưa ra đựơc các biện pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế đựơc rủi ro trong việc đầu tư, giúp ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. - Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro. - Đưa ra một số đề suất và giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Phạm vi về thời gian và không gian: Tiến hành nghiên cứu trong thời gian 3 tháng (bắt đầu từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007). Do yêu cầu của đề tài, nên thời gian thực tập của em chủ yếu thu thập thông tin số liệu ở phòng tín dụng của ngân hàng trong ba năm (từ 2004 – đến 2006). Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ của các Anh, Chị cán bộ tín dụng cũng đã tạo điều kiện cho em đi thực tế từng địa bàn thẩm định và đến xem các mô hình sản xuất. 1.3.2. Phạm vi nội dung: Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn rất đa dạng. Vì vậy, việc phân tích toàn bộ hoạt động Trang 8 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp có phần hạn chế. Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ đi sâu vào phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng qua ba năm (từ 2004 – đến 2006). Để luận văn em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức, em rất mong đựơc sự chỉ bảo tận tình của Thầy cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các Anh, Chị tại ngân hàng. Tuy nhiên, trước đây cũng đã có những đề tài nghiên cứu vấn đề tương tự, nhưng trong đề tài này sẽ khác hơn những đề tài trước về mặt số liệu (năm 2006), và mong sự hướng dẫn của Thầy sẽ giúp em hoàn thành tốt hơn nội dung bài viết của mình. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: Trong quá trình làm luận văn, có tham khảo một số tài liệu có liên quan đến đề tài, nhưng đề tài nói về rủi ro chỉ tham khảo trong luận văn của sinh viên Nguyễn Hoàng Oanh (lớp Tài Chính – Tín Dụng 02 K.28) về đề tài Phân tích thực trạng rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Giá Rai; vì thời gian và kiến thức có hạn nên phần trình bày luận văn (hay tiểu luận) của các anh, chị sẽ có sai sót trong phần nội dung và hình thức là không hể tránh khỏi, và trong đề tài mà em được tham khảo cũng vậy, tuy nhiên đã có sự góp ý của Giáo viên hướng dẫn cũng như Giáo viên phản biện để luận văn được hoàn chỉnh hơn về một số mặt như: cơ sở lý luận chưa thật sự chặt chẽ, chưa phân tích rõ được thực trạnh rủi ro, các mặt khác trình bày tốt. Trang 9 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng: 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng là mối quan hệ kinh tế đựơc biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, và trong đó người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và lãi cho người cho vay sau một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận ngay lúc đầu. Thực tế cho thấy, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng đựơc thể hiện ở ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này có tính tạm thời. - Khi đến hạn (do 2 bên thoả thuận lúc đầu), người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, và phần tăng thêm gọi là phần lời hay lãi suất. 2.1.1.2. Bản chất tín dụng: Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, vì khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một múc độ nhất định sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội đó là điều không thể tránh. Lúc đó, trong xã hội sẽ có người thừa vốn, có người thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng đã là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, để giải quyết tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội. 2.1.1.3. Vai trò tín dụng: Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc diễn ra liên tục, bên cạnh đó còn góp phần phát triển đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho Trang 10 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT các tổ chức kinh tế. Nó còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của mình, tạo động lực phát triển mạnh mẽ mà khó có thể có một công cụ nào có thể thay thế được. Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lựơng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. 2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo truyền thống, rủi ro đựơc hiểu là những sự kiện xảy ra có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Ngày nay, rủi ro đựơc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ là rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút môt cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là những biến cố, sự biến động xảy ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy, nhận thức rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. 2.1.2.2. Các loại rủi ro cơ bản: Hoạt động của ngân hàng ít nhiều sẽ liên quan đến sự có mặt của rủi ro. Vậy vấn đề luôn đặt ra cho ngân hàng là phải chấp nhận rủi ro hay làm thế nào để né tránh chúng? Tuy nhiên, một số rủi ro có thể kiềm chế đựơc và bên cạnh đó Trang 11 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT cũng có một số rủi ro không thể tránh khỏi; vì vậy, các ngân hàng cần xác định lợi ích có thể đạt được sẽ xứng đáng với rủi ro có thể chấp nhận? Hoạt động của ngân hàng sẽ phát triển tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng chịu là hợp lý và có thể kiểm soát đựơc và nó còn phải nằm trong nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. Có rất nhiều dạng rủi ro khác nhau và có thể phân tích từ nhiều khía cạnh. Và sau đây là một số loại rủi ro được gọi là cơ bản trong hoạt động của các ngân hàng: a. Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro được đề cập trước tiên đối với ngân hàng, rủi ro này thường xảy ra hơn so với các loại rủi ro khác; và riêng đối với ngân hàng nông nghiệp thì nguồn thu chủ yếu là việc thu từ lãi cho vay, thường chiếm từ 70 – 90%. Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên đi vay (có thể là những cá nhân, tổ chức,…) không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính hay nói khác hơn là không có khả năng thanh toán các khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể đựơc đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khách hàng đã không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn, nếu cùng lúc có nhiều khách hàng không trả tiền cho ngân hàng, điều này sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. b. Rủi ro thanh khoản: Là trường hợp ngân hàng không đảm bảo đựơc khoản tiền hay nói khác hơn là loại rủi ro này xảy ra khi ngân hàng không đủ tiền để đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, chi trả cho khách hàng vì tài sản của ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn. Loại rủi ro này khi xảy ra mà không kịp thời giải quyết sẽ tác động mạnh mẽ đến tâm lý khách hàng, điều này làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng. c. Rủi ro lãi suất: Rủi ro về lãi suất trong họat động tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng. Đây là phần chênh lệch giữa lãi suất của ngân hàng với lãi suất của thị trường làm tác động đến ngân hàng. Khi những khoản vay của ngân hàng mang Trang 12 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT về không trang trải đủ cho các khoản chi phí thì dẫn đến vịêc ngân hàng sẽ bị lỗ, nếu hiện tựơng này xảy ra và liên tục kéo dài do ngân hàng không dự đoán, phân tích kỹ các trường hợp làm thay đổi lãi suất sẽ có ảnh hưởng đến ngân hàng theo chiều hướng bất lợi; khi đó, vốn của ngân hàng sẽ bị thiếu hụt dần vì phải bù vào những khoản lỗ. d. Rủi ro vốn: Rủi ro này xuất hiện khi nguồn vốn ngân hàng bị ứ đọng, đang nằm trong tình trạng không thể cho vay hay không thể chuyển sang các tài sản khác để sinh lời. 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng: 2.1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ / Nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng. Từ chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Khi chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt với ngân hàng. Vì khi chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy khả năng sử dụng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chưa tốt và ngược lại cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp. 2.1.3.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: (vòng) Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Khi đồng vốn đựơc quay vòng càng nhanh chứng tỏ hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân 2.1.3.3. Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ đựơc tính bằng công thức: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay có thể gọi là khả năng trả nợ vay của khách hàng, từ đây ta biết đựơc số tiền mà ngân hàng thu đựơc trong một kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Khi hệ Trang 13 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT số thu nợ càng lớn thì càng đựơc đánh giá tốt, vì khi đó cho thấy việc thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngựơc lại. 2.1.3.4. Tỉ lệ nợ quá hạn: (%) Ta có: Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng số nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng và đo lường chất lượng nghịêp vụ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Theo Quyết Định 493 nợ được phân loại thành 5 nhóm, bao gồm: • Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán. • Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. • Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. • Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày. • Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. 2.1.3.5. Tỉ suất lợi nhuận: (%) Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số được tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và số vốn đầu tư của ngân hàng. Khi lĩnh vực đầu tư nào có tỉ suất lợi nhuận càng lớn thì được đánh giá càng cao. Tỉ suất lợi nhuận sẽ chỉ cho ngân hàng biết nên đầu tư vào đâu thì có hiệu quả. Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Dư nợ bình quân Trang 14 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài liệu được lưu trữ của ngân hàng trong nhiều năm qua do phòng kế hoạch kinh doanh cung cấp. Bên cạnh đó, cùng với việc tiếp cận thực tế các họat động tín dụng của ngân hàng, tiếp xúc và trao đổi với cán bộ tín dụng, tham khảo thêm một số hồ sơ vay vốn, bảng cân đối tài khoản chi tiết và tổng hợp qua các tháng trong năm, báo cáo tổng kết năm…. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào các số liệu thu thập được qua các năm và dùng một số biện pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ… để phân tích cụ thể từng mục tiêu. 2.2.2.1. Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc. - So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Thể hiện mức độ hòan thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra. - So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 2.2.2.2. Phương pháp tỉ trọng: Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của ngân hàng. 2.2.2.3. Phương pháp tỉ số: Phương pháp này nhằm để xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả họat động của ngân hàng. Ngoài ra còn các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng hơn. Trang 15 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã được đổi tên 4 lần từ khi thành lập. - Đầu tiên có tên là Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghệp Huyện Châu Thành. Được thành lập cùng theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ). - Đến ngày 14/11/1990 theo quyết định số 400-CP ra đời và Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp Huyện Châu Thành. - Đến ngày 15/11/1996 đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành. - Và đến 25/03/2004 được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Quận cái Răng gồm 7 phường: Phường Lê Bình, Phường Thường Thạnh, Phường Ba Láng, Phường Hưng Thạnh, Phường Hưng Phú, Phường Phú Thứ, Phường Tân Phú. Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng là một trong 8 chi nhánh của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thành Phố Cần Thơ, gồm có: NNHO & PTNT Quận Ninh Kiều, Quận Ô Môn, Quận Bình Thủy, Huyện Phong Điền, Huyện Cờ đỏ, Huyện Vĩnh Thạnh và Huyện Thốt Nốt. 3.1.1. Vai trò hoạt động của Ngân Hàng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế Quận hay nói khác hơn là cung cấp tín dụng & phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mà chủ yếu là các hộ nông dân để giúp người dân giải quyết vấn đề thiếu vốn, làm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn để góp phần làm tăng Trang 16 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT năng suất sản xuất. Từ đó giúp cho đời sống người dân ngày càng được ổn định và nâng cao hơn nữa, góp phần phát triển kinh tế Quận nói riêng và cho Thành Phố Cần Thơ nói chung trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 3.1.2. Chức năng hoạt của ngân hàng: - Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng thực hiện chức năng tổ chức trung gian, đứng ra huy động vốn từ những người thừa vốn và đầu tư vốn cho những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh bằng hình thức cho vay. - Thực hiện chức năng mua bán, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền điện tử… - Ngoài ra ngân hàng còn có chức năng bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thu phí bảo hiểm,…và còn là đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt, Groupama. 3.1.3. Nội dung hoạt động: Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn hoạt động chủ yếu với những hình thức: - Huy động vốn: Thực hiện huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình thức như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các đơn vị, các tổ chức kinh tế và mọi thành phần dân cư, ngoài ra còn nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, hoặc có phát hành kỳ phiếu… - Hoạt động kinh doanh: Cho vay ngắn hạn, trung hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ… Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng. Thực hiện các dịch vụ ủy thác về tín dụng, mua bán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Trang 17 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC: Giám Đốc Phó Giám Đốc Giám Phòng Phòng Phòng kế toán định viên kinh doanh tổ chức hành chánh Kho quỹ Thông tin trực tiếp Thông tin phản hồi Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của các phòng ban Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cái Răng gồm 1 ban Giám Đốc và 3 phòng chức năng. Ban Giám Đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc Phòng kinh doanh gồm 8 người: 1 trưởng phòng kinh doanh, 6 cán bộ tín dụng và 1 giám định viên. Phòng kế toán kho quỹ gồm 9 người Phòng tổ chức hành chính gồm 1 người Ban Giám Đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình . Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập. Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia han nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. Trang 18 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Là người đại diện cho ngân hàng trong việc quan hệ với ngân hàng cấp trên. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh doanh dựa trên các quy định trong phạm vi, quyền hạn của ngân hàng. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng, đại diện ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết quả hoạt động cho ngân hàng cấp trên. Phó Giám Đốc: Hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Ngân hàng. Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng (nếu có sự uỷ quyền của Giám đốc). Phòng kinh doanh: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận đơn xin vay, thẩm định xét duyệt cho vay để trình lên giám đốc. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đồng vốn của khách hàng. Đề xuất và xử lý các khoản nợ quá hạn. Thống kê phân tích thông tin, số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ đó đề xuất kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Kết hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi và thu nợ đến hạn. Giám định viên: giám sát các hoạt động vủa Ngân hàng, nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng quy định. Phòng kế toán – ngân quỹ: - Phòng kế toán: Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng. Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. - Ngân quỹ: Có chức năng nghiệp vụ thu, chi tiền và giữ tiền, hiện vật, các loại giấy tờ có giá trị, tài sản có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Trang 19 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
- GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động tại mạng lưới kinh doanh trong ngân hàng, xây dựng các quy chế, định chế, tham mưu xây dựng. 3.3. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006): Từ năm 2004 đến nay quá trình đô thị hóa của Thành Phố Cần Thơ nói chung và của Quận Cái Răng nói riêng đã làm cho một số người dân nhận được tiền bồi hoàn giải tỏa, điều này tạo điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Quận Cái Răng huy động được nguồn vốn lớn và ổn định. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày càng cao thì đời sống người dân cũng ngày một phát triển, từ đó thì nhu cầu về mua sắm, tiêu dùng, xây dựng, sửa chửa nhà ở là rất lớn. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi, từ sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả chuyển sang chăn nuôi, mua bán,… (Lúc này doanh số cho vay cũng tăng, cho vay lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ đều ở mức ổn định). Từ đó, cơ cấu đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng chuyển dịch tăng tỉ trọng cho vay tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp bước đầu đã mang lại hiệu quả, thu lãi đạt trên 90% và nợ quá hạn dưới 0,5% và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong những năm gần đây, một số mặt như sản lượng (năng suất) giảm, giá cả đầu ra lại không ổn định. Trong khi đó, giá cả đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu và cả nhân công lại tăng. Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng trên gia súc cũng là nổi lo của bà con nông dân khi chúng xảy ra ở nhiều nơi và diễn biến phức tạp. Những yếu tố trên đã làm cho việc sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, điều này cũng là những rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng. Bên cạnh đó, công tác qui hoạch các dự án trên địa bàn diễn ra chậm chạp đã gây hoang mang và cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thu nhập của người dân. Từ đó đã tồn tại những nguyên nhân làm cho việc trả nợ gốc và lãi của người dân đi vay gặp nhiều khó khăn, nợ lãi phát sinh lớn, kéo dài làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trang 20 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
77 p | 337 | 103
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nnông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau
98 p | 208 | 66
-
Luận văn: Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng DELTA AGF
62 p | 204 | 51
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
85 p | 170 | 44
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 167 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501 – Đà Nẵng
26 p | 160 | 22
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín-chi nhánh An Giang
58 p | 123 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích rủi ro trong kinh doanh gạo xuất khẩu tại Công ty Lương thực Tiền Giang
150 p | 114 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng
87 p | 22 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Viglacera Thăng Long
98 p | 18 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích rủi ro tài chính tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
16 p | 116 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501 - Đà Nẵng
98 p | 12 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Phân tích rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình binary logistic vào phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
149 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
121 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích rủi ro tài chính tại công ty xi măng Chinfon
6 p | 64 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức đối với doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
61 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn