Luận văn: So Sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
lượt xem 29
download
So Sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, tài liệu dành cho các bạn sinh viên khoa nông lâm đang thực tập có thêm tài liệu tham khảo, hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: So Sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
- Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn nhất đồng thời cũng được xem là “vựa lúa” chính của cả nước. Trong khoảng 4 triệu ha đất nông nghiệp thì đất trồng lúa chiếm diện tích l ớn nhất, đạt khoảng 2,5 triệu ha. Hằng năm, vùng đồng bằng này có thể sản xuất ra hơn 18 triệu tấn lúa (tương đương hơn 12 triệu tấn gạo), chiếm 53% sản lượng của lúa gạo của cả nước (năm 2009). Nhờ đó, sản lượng lúa gạo của vùng ĐBSCL này đóng góp đến 90% giá trị xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới và đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu nhất lớn trên thế giới về mặt số lượng. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây (từ năm 2000) dưới áp lực của thị trường và đặc biệt là tình hình sâu bệnh (bệnh rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá,..) việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất trên đất lúa đã được nông dân vùng ĐBSCL bắt đầu quan tâm (Đ ệ, 2008). Bên cạnh đó, tình trạng biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn của nước biển vào sâu trong đất liền đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây lúa - cây trồng quan trọng của vùng cũng như các hệ thống canh tác ở ĐBSCL. Chính vì vậy mà việc thâm canh lúa 3 vụ đã không còn chiếm ưu thế, thay vào đó là các mô hình canh tác mới (kết hợp giữa cây lúa và cây trồng hay vật nuôi khác) nhằm phá thế độc canh cây lúa và thích ứng với điều kiện hiện tại. Các mô hình thay thế đó có thể là lúa - tôm, lúa - màu, lúa - cá,… Một nghiên cứu về chất hữu cơ trong đất cho thấy, việc canh tác đất đai bất hợp lý dẫn đến chất lượng chất hữu cơ trong đất ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cây trồng; dù có bón phân hóa học, cây trồng vẫn lấy đi khoảng 50-80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng cường khả năng cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp: luân canh lúa với cây trồng c ạn, bón phân hữu cơ cho đất,… Ngoài ra, việc luân canh lúa với cây trồng cạn, phơi đất giữa 2 vụ canh tác sẽ làm chất hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác theo hướng có lợi cho cây trồng sử dụng, làm tăng lượng đạm trong đất (Nguyễn Mỹ Hoa, 2007). 1
- Vĩnh Long là một trong những tỉnh có nền sản xuất nông nghiêp lâu đời ở ĐBSCL, cây lúa vẫn là cây trồng chiếm diện tích lớn nhất của tỉnh; kế đ ến là một số loại cây màu phổ biến như khoai lang, dưa hấu, bắp,… Nhưng trong giai đoạn hiện nay và tương lai khi mà nguồn tài nguyên đất đai ngày càng bị giới hạn, độ phì của đất ngày một giảm do canh tác cây trồng chưa hi ệu quả. Đ ặc biệt là việc trồng thâm canh 3 vụ lúa/năm và liên tục qua nhiều năm dẫn đ ến việc đất đai bị bạc màu, cần phải có các biện pháp cải tạo độ màu mỡ của đất nhưng vẫn đảm bảo sản xuất và thu nhập trên diện tích đó. Vì vậy, t ỉnh Vĩnh Long đã chủ động hướng đến một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất và chuyển đổi cây trồng - vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị và hiệu quả. Nói về việc luân canh cây màu trên đất lúa thì huyện Bình Tân của tỉnh Vĩnh Long là huyện dẫn đầu về diện tích cũng như sản lượng trong toàn tỉnh với các loại cây màu chủ lực như khoai lang, bắp, dưa hấu, hẹ,…Mặc dù huyện Bình Tân vừa được tách ra từ huyện Bình Minh (năm 2007) nhưng địa phương này đã khá quen thuộc với các chuyên gia, nhà nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cũng như các Viện, Trường trong khu vực. Hiện nay, huyện Bình Tân phổ biến nhiều mô hình canh tác như: lúa 3 vụ, chuyên canh màu trên đất lúa, luân canh hoặc kết hợp giữa cây màu và cây lúa. Các mô hình trên có những đ ặc điểm và hiệu quả riêng theo từng mô hình canh tác nên việc so sánh và đánh giá hiệu quả sản xuất giữa các mô hình canh tác là cần thiết nhằm tìm ra những mô hình trồng màu trên đất lúa có hiệu quả đồng thời có được những cơ sở khoa học đáp ứng những nhu cầu nghiên cứu về sau. Với lý do đó, nghiên cứu: “ So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” được lựa chọn để thực hiện. 2
- 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát So sánh hiệu quả kinh tế của trồng màu trên nền đất lúa, giữa mô hình luân canh lúa - khoai lang và mô hình luân canh lúa - bắp và đề xuất mô hình canh tác có hiệu quả về mặt kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá hiện trạng sản xuất mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. - Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Hiện trạng sản xuất mô hình luân canh lúa - khoai và luân canh lúa - bắp tại huyện Bình Tân như thế nào? Có những thay đổi gì về diện tích và năng suất của 2 mô hình? - Hiệu quả sản xuất của 2 mô hình này như thế nào? Việc sản xuất của mô hình nào sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn? - Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả kinh tế của 2 mô hình sản xuất? 1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu Các nông hộ đang canh tác mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp tại xã Thành Đông, Tân Quới của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long năm 2010. 3
- • Giới hạn nội dung nghiên cứu Nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc đánh giá, phân tích thực trạng sản xuất của mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp. Nghiên cứu còn phân tích hiệu quả kinh tế của hai mô hình. Đề tài không nghiên cứu hiệu quả kĩ thuật cũng như hiệu quả xã hội của mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp. • Giới hạn vùng nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung ở xã Thành Đông, Tân Quới của huyện Bình Tân, Vĩnh Long. • Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến tháng 12 năm 2010 1.5 Đối tượng thụ hưởng Những nông hộ canh tác theo phương thức trồng khoai, bắp trên nền đất lúa tại huyện Bình Tân nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. Kết quả nghiên cứu là cơ sở số liệu thứ cấp cho các nghiên cứu liên quan đến việc so sánh cây màu trên nền đất lúa. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các phòng nông nghiệp & phát triển nông thôn, trạm khuyến nông và chính quyền địa phương có những khuyến cáo, chính sách thích hợp, kịp thời hỗ trợ nông dân trong khâu sản xuất. 1.6 Kết quả mong đợi Đánh giá được mô hình hiệu quả về mặt kinh tế cũng như việc canh tác loại cây màu thích hợp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời, thông qua nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho chính quyền địa phương có cách nhìn tổng quát hơn về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở địa phương mình đặt biệt là các mô hình canh tác cây màu trên nền đất lúa. 4
- Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Lược khảo tài liệu Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Trang (2008) cho thấy “Đối với mô hình trồng 3 vụ lúa trong năm có tổng chi phí thấp hơn mô hình trồng 2 vụ lúa - màu là 31.554.000 đồng/ha. Nguyên nhân là do trồng màu tốn nhiều chi phí hơn trồng lúa. Tuy nhiên, xét về thu nhập thì mô hình lúa - màu mang lại thu nhập cao hơn là 22.414.000 đồng/ha. Cứ bình quân 1 vụ trồng màu mang lại thu nhập là 25.950.000 đồng/ha, cao hơn trồng lúa vụ 3. Ngoài ra, việc áp dụng mô hình 2 lúa - 1 màu còn làm tăng độ phì nhiêu cho đất, hạn chế tình trạng suy thoái và bạc màu đất”. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoàng (2010) cho thấy “Mô hình luân canh lúa - khoai lang có chi phí đầu tư cao hơn mô hình đ ộc canh lúa khoảng 11,36 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, lợi nhuận cao hơn độc canh lúa khoảng 21,83 triệu đồng/ha. Hiệu quả đồng vốn của mô hình lúa - khoai cao hơn mô hình độc canh lúa khoảng 0,82 đồng và hiệu quả sử dụng lao động cao hơn khoảng 42.000 đồng/ngày công”. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nga (2009) cho thấy “Nông hộ sản xuất theo mô hình độc canh lúa thì lợi nhuận của họ không thay đổi từ mô hình này, ngược lại nhiều hộ canh tác theo mô hình lúa - bắp - lúa cho rằng khi ứng dụng mô hình này thì lợi nhuận của họ đã tăng lên so với trước đây. Đối với mô hình độc canh lúa, chi phí đầu tư trên ha khoảng 14,55 triệu đồng/ha, tổng thu khoảng 21,9 triệu đồng/ha, lợi nhuận trên 10 triệu đ ồng, hiệu quả s ử dụng đồng vốn là 2,07, hiệu quả sử dụng lao động là 392.000 đồng/ngày công. Mô hình lúa - bắp - lúa chi phí đầu tư trên ha khoảng 15,68 triệu đồng/ha, tổng thu là khoảng 22,8 triệu đồng/ha, lợi nhuận khoảng 10,54 triệu đồng/ha, hiệu quả sử dụng đồng vốn là 2,66, hiệu quả sử dụng lao động là 385.000 đồng/ngày công. Như vậy, kết quả trên cho thấy mô hình lúa - bắp - lúa là mô hình có hi ệu 5
- quả hơn do có mức lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn cao hơn so với mô hình còn lại”. Kết quả nghiên cứu của Quan Minh Nhựt (2005) cho thấy “Hiệu quả kinh tế và hiệu quả theo quy mô của nhóm hộ sản xuất theo mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ đậu nành cao hơn nhóm hộ sản xuất theo mô hình độc canh 3 vụ lúa”. Kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Phương (2010) cho thấy “Trong tổng số hộ điều tra là 60 thì kết quả cho thấy rằng tổng chi phí đầu tư cho 1 ha lúa vụ Đông - Xuân là 7,43 triệu đồng, Xuân - Hè là 8,22 triệu đồng, Hè Thu là 6,92 triệu đồng. Lợi nhuận thu được từ 1 ha lúa vụ Đông - Xuân 18,37 triệu đ ồng, Xuân - Hè là 11 triệu đồng, Hè - Thu là 8,2 triệu đồng. Hiệu quả đồng vốn sản xuất vụ lúa Đông - Xuân là 2,47 đồng, Xuân - Hè 1,34 đồng, Hè - Thu là 1,19 đồng. Hiệu quả lao động của sản xuất lúa vụ Đông - Xuân là 280.770 đồng/ngày công, Xuân - Hè là 154.740 đồng/ngày công, Hè - Thu là 121. 510 đồng/ngày công. 2.2 Một số khái niệm 2.2.1 Nông hộ Nông hộ là những gia đình nông dân là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. (Nguồn: wwww.bachkhoatoanthu.gov.vn). 2.2.2 Luân canh Luân canh là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian. Luân phiên theo không gian là kiểu luân phiên thay đổi chỗ trồng của một loại cây, từ mảnh đất này sang mảnh đất khác, cho đến khi trở lại chỗ cũ. Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng sau một vài vụ hay một vài năm mới trồng lại cây cũ trên cũng một mảnh đất, một không gian. Luân canh tăng vụ là một phương thức canh tác phá bỏ thế độc canh. Một hệ thống luân canh thích hợp có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng tổng sản lượng trên diện tích canh tác, cải thiện độ phì của đất trồng, nhất là khi cây họ đậu được đưa vào cơ cấu cây trồng, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại, điều hòa và sử dụng hợp lý nhân lực. (Nguồn: wwww.bachkhoatoanthu.gov.vn). 6
- 2.2.3 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế (HQKT) là chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất, rộng hơn của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. HQKT là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá HQKT bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn,.. chỉ tiêu thường được tổng hợp nhiều nhất là doanh thu và l ợi nhuận thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, chỉ tiêu HQKT là tỉ trọng thu nhập quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong nhiều trường hợp, để phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính HQKT, phải xem trọng về mặt xã hội (như tạo thêm việc làm giảm thất nghiệp, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố sự đại đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân, và công bằng xã hội), từ đó có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội. (Nguồn: www.bachkhoatoanthu.gov.vn). 2.3 Tổng quan vùng nghiên cứu 2.3.1 Tổng quan tỉnh Vĩnh Long 2.3.1.1 Vị trí địa lý Tỉnh Vĩnh Long là Tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ ĐBSCL thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh 136 km với tọa độ địa lý từ 9o 52' 45" đến 10o 19' 50" vĩ độ Bắc và từ 104o 41' 25" đến 106o 17' 00" kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau : Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Phía Tây và Tây Nam giáp Tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Phía Đông và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh. Phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng Tháp. 7
- Hình 2.1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long 8
- Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng điểm phía Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật - văn hóa - quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đ ến vi ệc quản lý, phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL, khu Công nghiệp Trà Nóc,...) và Viện cây ăn quả miền Nam (Tiền Giang) là một trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự phát triển kinh tế ở hiện tại và tương lai. Với vị trí địa lý như trên trong tương lai Vĩnh Long là nơi hội tụ và giao lưu giữa giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80 được nâng cấp mở rộng, có trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền sông Tiền và sông Hậu trong trục đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống các vùng tây nam sông Hậu), cửa ngõ trong việc tiếp nhận những thành tựu về phát triển kinh tế của TPHCM và các khu công nghiệp miền đông và là trung tâm trung chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam sông Tiền lên TPHCM và hàng công nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền tây. Mặt khác đây là vùng có tiềm năng về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước, nhà vườn. Đồng thời với hệ thống giao thông thủy bộ phát triển ngày càng hoàn thiện, Vĩnh Long với vị trí địa lý có nhiều mặt lợi thế như đã nêu trên sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội theo các hướng tr ục giao thông thủy bộ đã được quy hoạch của tỉnh. (Nguồn:www.vinhlong.gov.vn) 2.3.1.2 Điều kiện tự nhiên Địa hình – địa mạo Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, có cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0 m chiếm 62,85% diện tích). Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đ ồng có những chỗ gò (cao trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình < 0,4 m). 9
- Phân cấp địa hình của tỉnh có thể chia ra 3 cấp như sau: - Vùng có cao trình từ 1,2 - 2,0 m: 29.934,21 ha - chiếm 22,74%. Phân bố ven sông Hậu, sông Tiền, sông Mang Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao giữa sông và vùng đất giồng gò cao của Huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây chính là địa bàn phân bố dân cư đô thị, các khu công nghiệp và dân cư nông thôn sống tập trung ven sông rạch lớn và trục giao thông chính, đ ầu mối giao thông thủy bộ; nông nghiệp chủ yếu cơ cấu lúa - màu và cây ăn quả. - Vùng có cao trình từ 0,8 -1,2m: 60.384,93 ha - chiếm 45,86%. Phân bố chủ yếu là đất cây ăn quả, kết hợp khu dân cư và vùng đất cây hàng năm với cơ cấu chủ yếu lúa - màu hoặc 2-3 vụ lúa có tưới động lực, tưới bổ sung trong canh tác, thường xuất hiện ở vùng ven Sông Tiền, Sông Hậu và sông rạch lớn của tỉnh . - Vùng có cao trình từ 0,4 - 0,8 m: 39.875,71 ha - chiếm 30,28%. Phân bố chủ yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản (chiếm 80% diện tích đất lúa) với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao; đất trồng cây lâu năm phải lên liếp, lập bờ bao mới đảm bảo sản xuất an toàn, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A là vùng ch ịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cư phân bố ít trên vùng đất này. - Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4 m: 1.481,15 ha - chiếm 1,12% có đ ịa hình thấp trũng, ngập sâu; cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông Xuân - Hè Thu, lúa Hè Thu) trong điều kiện quản lý nước khá tốt. Tỉnh Vĩnh Long nằm trên trục quốc lộ 1A chạy ngang qua tỉnh và quốc lộ 53, 54, 80 nối liền với tỉnh Trà Vinh, Đồng Tháp và Quốc lộ 57 nối liền với tỉnh Bến Tre. Cùng với mạng lưới sông rạch khá dầy, Vĩnh Long có ưu thế về điều kiện nước đối với nông nghiệp và là mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi nối liền Vĩnh Long với các tỉnh ĐBSCL và cả nước. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, tỉnh Vĩnh Long có nền nông nghiệp phát triển và sản xuất được quanh năm, nông thôn khá trù phú, dân cư quần tụ đông đúc, kinh tế miệt vườn là truyền thống c ủa tỉnh. Khu công nghiệp của tỉnh phân bố theo trục lộ giao thông chính như: khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hòa Phú, khu sản xuất gạch ngói dọc theo đường tỉnh 902,... và ven sông Tiền với cảng Vĩnh Thái và khu sản xuất gạch ngói khá phát triển. Sông Mang Thít nối liền giữa sông Tiền - sông Hậu là trục giao thông thủy quan trọng của Tỉnh và ĐBSCL, đồng thời là vùng phát triển khu sản xuất công nghiệp mía đường. 10
- Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sân bay quân sự nhưng hiện nay khu vực sân bay này đang xuống cấp và bị lấn chiếm, tuy nhiên đây cũng là một trong những lợi thế nếu được đầu tư nâng cấp hình thành sân bay dân dụng sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Ưu thế về giao thông thủy bộ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long trong tương lai. Do trong quá trình phát triển sản xuất với sự ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp như hệ thống đê bao, hệ thống kinh thủy lợi, hệ thống cống đập, kỹ thuật canh tác của từng đối tượng cây trồng nên hiện nay đang có sự thay đổi cục bộ về cao trình. Hiện nay, Chính Phủ đang giao Tổng Cục Địa Chính để khảo sát để xây dựng lại bản đồ địa hình vùng ĐBSCL nói chung và Tỉnh Vĩnh Long nói riêng theo mực nước biển gốc tại mũi Nai (Hà Tiên) .Vĩnh Long phân bố trọn trong vùng phù sa nước ngọt, trước đây là nơi được khai phá và phát triển sớm nhất ở ĐBSCL (khoảng trên 259 năm). (Nguồn: www.vinhlong.gov.vn) Khí hậu Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. * Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28 oC, so với thời kỳ trước năm 1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5-1 oC. Nhiệt độ tối cao 36,9oC; nhiệt độ tối thấp 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7-8oC. * Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp/năm 795.600 kcal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.181 - 2.676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ. * Ẩm độ: ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 có ẩm độ bình quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9 và tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 - 87% và những tháng thấp nhất là tháng 3 ẩm độ trung bình 75-79%. 11
- * Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá l ớn, khoảng 1.400-1.500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116- 179 mm/tháng. * Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 1995 đến 2001 có sự chênh lệch khá lớn. Tổng lượng mưa bình quân cao nhất trong năm là 1.893,1 mm/năm (năm 2000) và thấp nhất 1.237,6 mm/năm điều này cho thấy có sự thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các đặc trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, lượng mưa năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11 (dương lịch), chủ yếu vào tháng 8-10 (âm lịch). (Nguồn: www.vinhlong.gov.vn) 2.3.1.3 Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất Tỉnh Vĩnh Long có 147.520 ha đất tự nhiên. Trong đó diện tích đ ất nông nghiệp là 119.659 ha, chiếm 81,11%; không có diện tích trồng rừng, chiếm 0%; diện tích đất chuyên dùng là 7.492 ha, chiếm 5,07%; diện tích đất ở là 4.421 ha, chiếm 3%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là 15.948 ha, chiếm 10,8%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 80.401 ha, chiếm 67,19%, trong đó có 89% là diện tích gieo trồng lúa 2 vụ; diện tích đ ất trồng cây lâu năm là 37.107 ha, chiếm 31%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 524 ha, chiếm 0,43%. (Nguồn: www.cema.gov.vn) Tài nguyên nước Phần lớn ranh giới Vĩnh Long với các tỉnh khác được bao bọc bởi sông Hậu Giang và sông Tiền Giang nên có nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm (sông Tiền tại Mỹ Thuận: Lưu lượng mùa kiệt từ 563 - 1.900m3/s và mùa lũ từ 10.406 - 16.300m3/s; sông Hậu: Bình quân lưu lượng mùa kiệt từ 1.180 -1.576m3/s và mùa lũ là 21.500m3/s. Mùa lũ nước sông đem theo phù sa (tháng 8 - 10), trung bình từ 0,25 - 0,31kg/m3 có thể kéo sâu vào nội đồng từ 15 - 25km thuận lợi cho nhân dân trồng các loại cây hoa màu và nuôi trồng thuỷ sản. (Nguồn: www.cema.gov.vn) 12
- 2.3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội Theo báo cáo số 67/BC-UBND ngày 23 tháng 06 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về tình hình kinh tế - xã hội cho thấy: Về kinh tế: Ước tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) 6 tháng đầu năm (theo giá so sánh) tăng 6,4 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm thủy sẳn tăng 5,6 %; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 2,66%; khu vực dịch v ụ tăng 9,73%. Cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm chuyển dịch rất ít do giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng 0,51% so với cùng kỳ nên: khu vực I tỷ trọng còn cao, chiếm 53,57%; khu vực II chiếm 15,64%; khu vực III chiếm 30,79%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm tuy thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, nhưng trong tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cả nước thì việc đạt được tốc độ trên cũng là một cố gắng của tỉnh. Về văn hóa – xã hội : quy mô dân số tự nhiên: 1.028.365 người. Mật độ: 697 người/ km2 (Nông thôn: 85,16%, thành thị: 14,84%). Giải quyết việc làm mới cho 12.900 lao động, trong đó đưa được 25 người lao động có thời hạn ở nước ngoài. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4%. 2.3.2 Tổng quan huyện Bình Tân Huyện Bình Tân là huyện mới được thành lập vào ngày 31/07/2007 thuộc tỉnh Vĩnh Long. Toàn huyện có 15.288,63 ha diện tích tự nhiên và 93.758 nhân khẩu, huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân Thành, Tân Bình, Tân Hưng, Tân Lược, Tân An Thạnh. 13
- Phía Đông của huyện Bình Tân giáp huyện Tam Bình, phía Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Nam giáp huyện Bình Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu mua bán hàng hóa. Theo báo cáo tổng kết ngành Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn năm 2009 và phương hướng năm 2010 của huyện: Được sự tập trung chỉ đạo chuyển dịch của Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện, sự tác động tích cực của ban ngành đoàn thể cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban nhân dân các xã việc chuyển dổi cơ cấu sản xuất đưa cây màu luân canh trên đất lúa đ ược phát triển rộng rãi ở hầu hết các xã trong huyện và được khẳng định là phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, đặc biệt là trong giai đoạn rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa hiện nay, nên trong thời gian tới sẽ được đa số nông dân tham gia thực hiện rộng rãi và tích cực hơn. Nếu như trong năm 2008 diện tích trồng màu của huyện là 8.060 ha, thì năm 2009 là 10.071 ha. Chủ yếu là các loại màu như: khoai lang, đậu nành, đậu xanh, bắ, mè, rau cải các loại,… Mô hình nuôi thủy sản theo hướng công nghiệp ở các xã ven sông hậu vẫn được duy trì, đã góp phần không nhỏ làm đa dạng hàng hóa nông sản trên địa bàn huyện. Đồng thời, một số hộ chuyển các ao nuôi cá thương phẩm sang nuôi cá giống đã góp phần giải quyết nguồn con giống tại địa phương. Các câu lạc bộ khuyến nông, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp không ngừng được củng cố. Từ đó, đã trở thành những nhân tố quan trọng trong chuyển giao những tiến bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp đến tận nông thôn. Đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện đã bắt bắt ký kết các hợp đồng bao tiêu một số loại nông sản cho xã viên, xã viên đã an tâm sản xuất, hiệu quả từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó, nông dân đã quen dần cách nhìn nhu cầu thị trường để sản xuất nông sản, từ đó nông sản bớt bị ép giá, sản xuất có hiệu quả hơn. 14
- Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp thu thập số liệu 3.1.1 Số liệu thứ cấp Các thông tin thứ cấp thu thập từ các báo cáo hàng năm của phòng Nông nghiệp, niên giám của Cục thống kê, Chi cục thống kê của huyện, tỉnh và các luận văn tốt nghiệp đại học, cao học, các website về kinh tế, nông nghiệp,... Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long năm 2009, đầu năm 2010. Các kết quả nghiên cứu về các mô hình luân canh cây màu trên đ ất lúa đã được thực hiện. 3.1.2 Số liệu sơ cấp Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp từ việc trực tiếp điều tra 40 hộ sản xuất thuộc xã Thành Đông và Tân Quới, huyện Bình Tân (20 hộ canh tác mô hình luân canh lúa - khoai, 20 hộ canh tác mô hình luân canh lúa - bắp) bằng bản câu hỏi soạn sẵn (phụ lục 1). Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia - PRA (Participatory Rural Appraisal) với sự tham gia của nông dân, cán bộ khuyến nông cơ sở để đánh giá thực trạng canh tác. 3.2 Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phần mềm Excel và SPSS làm công cụ nhập và phân tích số liệu. 15
- 3.2.1 Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần Khác với phương pháp phân tích kinh tế từng phần chỉ có một thành phần nào đó được đánh giá. Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần được sử dụng trong trường hợp nhiều loại cây trồng, vật nuôi hay mô hình nằm trong hoặc kết hợp trong toàn hệ thống. Trường hợp cần so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình canh tác trong cùng điều kiện sinh thái nông nghiệp thì phân tích kinh tế toàn phần sẽ đ ược áp dụng. Hạch toán kinh tế toàn phần RAVCs (Return Above Variable Costs) RAVCs còn gọi là Gross Margin (GM) giúp phân tích nguyên nhân nào của chi phí ảnh hưởng đến mức độ thu nhập của mô hình canh tác, để suy xét giải pháp kĩ thuật làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận mô hình. Nên cũng được gọi là phân tích chi phí và lợi nhuận. Chi phí biến động: bao gồm các chi phí tiền mặt mà người sản xuất phải chi trả trong quá trình sản xuất như vật tư, thuê mướn lao động, thuế, lãi vay,... Chi phí kinh tế là bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội. Chi phí kế toán là chi chí bằng tiền mặt chi ra cho hoạt động nào đó và được ghi chép trong sổ sách kế toán. Chi phí bằng tiền mặt trong nghiên cứu này bao gồm các khoản: chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí công lao động, công thu hoạch. Chi phí cơ hội được hiểu là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác. Trong nghiên cứu này, khi phân tích không đề cập đến chi phí cơ hội. Tổng chi phí = Tổng chi phí tiền mặt Tổng thu = Doanh thu * Giá bán + Phụ phẩm (nếu có) Lãi thuần (ròng) = Tổng thu – Tổng chi Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) cho biết khi bỏ ra một đồng đầu tư thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. 16
- HQĐV = Lãi thuần/ Tổng chi Tổng ngày công lao động (NCLĐ) là số ngày công (lao động thuê và lao động mướn) cần thiết phục vụ cho tất cả các khâu trong sản xuất. Hiệu quả lao động (HQLĐ): cho biết khi bỏ ra một ngày công lao động thì thu về bao nhiêu tiền. HQLĐ = lãi thuần/ tổng ngày công lao động 3.2.2 Phương pháp thông kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm của nông hộ sản xuất, thực trạng sản xuất của hai mô hình nghiên cứu. Thống kê mô tả là phương pháp đo lượng và trình bày số liệu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội bằng những biểu bảng hoặc đồ thị,… Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu và thông tin sau khi đã đ ược xử lý và phân tích. Nhờ đó, mà người nghiên cứu và người đọc có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 3.2.3 Phương pháp kiểm định T Kiểm định T (Wilcoxon) được dùng để so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó của hai tổng thể khác nhau. Đặt giả thuyết H0: không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể H1: có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể Cơ sở kiểm định giả thuyết: Nếu Sig. >= 0,05, chấp nhận H0, bác bỏ H1 Nếu Sig. < 0,05, chấp nhập H1, bác bỏ H0 3.2.4 Phương pháp hồi quy tương quan Phương pháp hồi quy không chỉ mô tả các dữ liệu quan sát được mà còn dùng để phân tích một hay nhiều biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy đa biến có dạng Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 +…….. + βi*Xi 17
- Trong đó: Y là biến phụ thuộc, Xi là biến thứ i, βi là hệ số riêng phần biến thứ i. Hệ số hồi quy riêng (βi) cho biết ảnh hưởng từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi các yếu tố khác không đổi. Hệ số này cho biết khi Xi tăng hay giảm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng hay giảm bao nhiêu đơn vị. Để biết mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng trên cơ sở dữ liệu mẫu phù hợp đến mức độ nào thì chúng ta cần dùng hệ số xác định R2 (coefficient of determination). R2 càng lớn chứng tỏ biến phụ thuộc Y giải thích hoặc quyết định bởi các biến độc lập Xi càng lớn, nói cách khác là R2 càng gần 1 thì mô hình được xây dựng càng thích hợp. Kiểm định giả thuyết hồi quy Đặt giả thuyết: H0 : βi = 0, tức là các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. H1 : βi ≠ 0, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cơ sở kiểm định: Kiểm định với độ tin cậy 95% tương ứng với mức ý nghĩa 1 – 0,95 = 0,05 = 5% Bác bỏ giả thuyết H0 khi: Sig.t ≥ α, chấp nhận H1 Chấp nhận giả thuyết H0 khi: Sig.t < α, bác bỏ H1 Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp mô hình Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Nếu giá trị khác biệt rất nhỏ thì mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể. Hệ số tương quan R dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng, được xác định ở bảng tương quan (corelation). Trị tuyệt đối của R cho biết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính. Giá trị tuyêt đối của R tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ (khi các điểm phân tán xếp thành một đường thẳng thì trị tuỵệt đối của R = 1). Kiểm định t được sử dụng để kiệm định sự sai khác các trung bình tổng thể. 18
- Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT 4.1.1 Thông tin về chủ hộ 4.1.1.1 Tuổi chủ hộ Qua kết quả điều tra 40 hộ ở mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp, cho thấy tuổi chủ hộ dao động từ khoảng 27 – 63 tuổi, trung bình tuổi chủ hộ là 47,3 tuổi. Phần lớn tuổi chủ hộ vào khoảng 40 – 60, có 23 hộ (chiếm 57,5%). Còn lại là ở độ tuổi dưới 40 (chiếm 27,5%) và trên 60 (chiếm 15%). Đối với mô hình lúa - khoai có 5 chủ hộ trên 60 tuổi (chiếm 25%), có 9 chủ hộ từ 40 – 60 tuổi (chiếm 45%), còn lại là dưới 40 tuổi (chiếm 30%). Ở mô hình lúa - bắp, số chủ hộ ở độ tuổi từ 40 – 60 cao hơn, có 14 chủ hộ (chiếm 70%), còn lại là trên 60 tuổi có 1 chủ hộ (chiếm 5%) và duới 40 tuổi có 5 chủ hộ (chiếm 25%). Bảng 4.1 Tuổi chủ hộ theo hai mô hình canh tác Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng Tuổi chủ hộ Tần % Tần số % Tần số % số
- >60 tuổi 5 25,0 1 5,0 15 15,0 Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0 Trung bình (tuổi) 48 47 47,23 Độ lệch chuẩn (tuổi) 12 12 11,93 Khoảng biến động 27 - 63 28 - 63 27 - 63 (tuổi) Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010 4.1.1.2 Trình độ học vấn chủ hộ Về trình độ học vấn của chủ hộ, Bảng 4.2 cho thấy, không có chủ hộ nào có trình độ Đại học - Cao Đẳng, mà phân bố chủ yếu là cấp 1, cấp 2, cấp 3 và không đi học. Trong 40 hộ điều tra có 10 hộ có trình độ cấp 1 (chiếm 25%), có đến 12 hộ có trình độ là cấp 2 (chiếm 30%) và trình độ cấp 3 có 9 hộ (chi ếm 22,5%), còn lại là 9 hộ không biết chữ (chiếm 22,5%). Ở cả hai mô hình canh tác, sự phân bố trình độ học vấn tương đối đồng đều nhau. Mô hình lúa - khoai có 4 chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 3 (chiếm 20%) thì ở mô hình lúa - bắp có 5 chủ hộ trình độ cấp 3 (chiếm 25%). Trình đ ộ học vấn cấp 2, ở mô hình lúa - khoai có 6 chủ hộ (chiếm 30%), mô hình lúa - bắp có 6 chủ hộ (chiếm 30%). Trình độ cấp 1, mô hình lúa - khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%), mô hình lúa - bắp có 5 chủ hộ (chiếm 25%). Còn lại không biết chữ, mô hình lúa - khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%), mô hình lúa - bắp có 4 chủ hộ (chiếm 20%). Bảng 4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ theo hai mô hình canh tác Trình độ học Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng vấn Tần số % Tần số % Tần số % Không biết chữ 5 25,0 4 20,0 9 22,5 Cấp 1 5 25,0 5 25,0 10 25,0 Cấp 2 6 30,0 6 30,0 12 30,0 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH LÚA 2 VỤ VÀ MÔ HÌNH LÚA 3 VỤ Ở TÂN HỒNG ĐỒNG THÁP "
95 p | 298 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm bán thâm canh ở tỉnh Trà Vinh và Bạc Liêu năm 2008
118 p | 298 | 97
-
Đề Tài: So sánh hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và lúa cá ở huyện cờ đỏ-TP Cần Thơ
81 p | 214 | 71
-
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa "So sánh hiệu quả điều trị của kháng sinh amoxicillin/clavulanate và ceftriaxone tron điều trị viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi tổng hợp bệnh viện trung ương Huế"
51 p | 199 | 43
-
Báo cáo Luận văn Thạc sĩ: So sánh các phương pháp oxy hóa nâng cao phân hủy thuốc trừ sâu họ cúc - Cypermethrin
32 p | 179 | 37
-
SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG
8 p | 183 | 36
-
Luận văn: " So sánh hiệu quả sử dụng các loại thức ăn viên của cá tra giống"
59 p | 108 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa trong và ngoài mô hình sản xuất theo phương thức cánh đồng lớn tại huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang
146 p | 29 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: So sánh nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn của Nam Cao (Việt Nam) và Ruinôxke Akutagawa (Nhật Bản)
132 p | 43 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế trồng lúa của hộ gia đình tham gia dự án VnSAT và hộ gia đình sản xuất tự do trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
123 p | 29 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học vô cơ: Hoàn thiện công nghệ bán tổng hợp β-glucan sulfate từ nấm men Saccharomyces cerevisiae làm nguyên liệu hỗ trợ điều trị ung thư
74 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa trong và ngoài mô hình sản xuất theo phương thức cánh đồng lớn tại huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang
146 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của tổ chức tài chính vi mô tại các quốc gia ASEAN
84 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả-chi phí điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ giữa hai phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học
94 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Thử nghiệm ứng dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi trường của một số dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn Sông Đà
99 p | 45 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa theo mô hình Cánh đồng mẫu lớn với sản xuất tự do trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
79 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất
115 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn