Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của tổ chức tài chính vi mô tại các quốc gia ASEAN
lượt xem 5
download
Đề tài đã tiến hành kiểm định xem cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN; so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các tổ chức hoạt động theo hình thức phi chính phủ (NGOs) với các TCTCVM có định hướng ưu tiên về lợi nhuận như ngân hàng, quỹ tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của tổ chức tài chính vi mô tại các quốc gia ASEAN
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- TÓM TẮT Tài chính vi mô ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và là kênh dẫn vốn hiệu quả đối với những doanh nghiệp vi mô và các hộ gia đình nghèo. Cũng như doanh nghiệp, các tổ chức tài chính vi mô cũng có cấu trúc sở hữu khác nhau và hoạt động trong môi trường chịu sự điều tiết từ thể chế. Do vậy, mục tiêu của bài nghiên cứu này là đầu tiên xem xét liệu cấu trúc sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các tổ chức tài chính vi mô tại các quốc gia ASEAN; Thứ hai là có hay không sự khác biệt về hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức hoạt động theo hình thức phi chính phủ (NGOs) so với các tổ chức loại hình sở hữu khác, có xu hướng theo đuổi lợi nhuận như ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khi thực hiện các hoạt động tiếp cận cộng đồng? Nghiên cứu trên mẫu bao gồm 123 tổ chức tài chính vi mô từ chín quốc gia ở khu vực Đông Nam Á bao gồm Cambodia, Indonesia, Lào, Philippines, Thái Lan, Đông Timor, Malaysia, Myanmar và Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2016. Sử dụng mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát (Generalized Least Square Model), kết quả cho thấy rằng khả năng tiếp cận cộng đồng của NGOs là tốt nhất trong các loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra rằng NGOs đạt được một số hiệu quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể, NGOs có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn các tổ chức tài chính vi mô có xu hướng theo đuổi lợi nhuận như ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng nhưng lại có hiệu quả hoạt động thấp hơn các tổ chức này. Từ khóa: Tổ chức tài chính vi mô, NGOs, cấu trúc sở hữu, hiệu quả hoạt động, khả năng tiếp cận cộng đồng.
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Người thực hiện đề tài Hoàng Thị Thanh Huyền
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, quý Thầy Cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô giảng dạy lớp Sau đại học đã dùng hết tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Hạ Thị Thiều Dao, người đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn, sẵn sàng giải đáp những vướng mắc, góp ý để tôi hoàn thành tốt nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè tôi, những người đã luôn sát cánh giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận một cách suôn sẻ. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này song khó tránh phải những thiếu sót nhất định. Do đó, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô và kính chúc quý Thầy Cô sức khỏe và thành công! Hoàng Thị Thanh Huyền
- i MỤC LỤC CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 5 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 5 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu ........................................................ 6 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6 1.5.2. Nguồn dữ liệu ..................................................................................................... 6 1.6. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 7 1.7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG...................... 9 2.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 9 2.1.1. Khái niệm tài chính vi mô ................................................................................... 9 2.1.2. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô ..................................................................... 11 2.1.3. Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................ 12 2.1.4. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ......................................... 14 2.1.4.1. Định nghĩa hiệu quả hoạt động...................................................................... 14 2.1.4.2. Đo lường tính hiệu quả động ......................................................................... 15 2.1.5. Khả năng tiếp cận cộng đồng của các tổ chức tài chính vi mô .......................... 15 2.1.5.1. Khả năng tiếp cận cộng đồng theo chiều rộng ............................................... 16 2.1.5.2. Khả năng tiếp cận cộng đồng theo chiều sâu ................................................. 16 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................... 17 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 22 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 22 3.1.1. Mẫu quan sát .................................................................................................... 22 3.1.2. Mô tả biến......................................................................................................... 23
- ii 3.1.2.1. Các biến liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................. 23 3.1.2.2. Các biến liên quan đến khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM ............. 23 3.1.2.3. Các biến liên quan đến cấu trúc sở hữu ......................................................... 24 3.1.2.4. Các biến kiểm soát ........................................................................................ 25 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29 3.2.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 29 3.2.2. Phương pháp hồi quy – trình tự thực hiện ......................................................... 29 3.2.3. Các kiểm định ................................................................................................... 30 3.2.3.1. Kiểm định lựa chọn Pooled OLS, FEM ......................................................... 30 3.2.3.2. Kiểm định lựa chọn FEM và REM ................................................................ 30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 32 4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................. 32 4.2. Kết quả hồi quy .................................................................................................. 37 4.2.1. Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTCVM .................................................................................................................... 39 4.2.2. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM .................................................................................................................... 42 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 47 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 48 5.2.1. Đối với nhân tố cấu trúc sở hữu ........................................................................ 48 5.2.2. Đối với một số nhân tố nội tại của TCTCVM .................................................... 49 5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 57
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ASEAN Association of South East Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Nations Á FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GLS Generalized Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát IMF The International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế MIX Microfinance Indicator eXchange Mạng lưới Chỉ số tài chính vi mô NGO Non-Governmental Organization Tổ chức phi chính phủ Pooled OLS Pooled Ordinary Least Squares Mô hình hồi quy gộp REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên TCTCVM Microfinance Institution Tổ chức Tài chính vi mô TCVM Microfinance Tài chính vi mô TDVM Microcredit Tín dụng vi mô WB World Bank Ngân hàng Thế giới
- iv DANH MỤC BẢNG, HÌNH Hình 2.1: Tăng trưởng số lượng người vay ............................................................ ..21 Bảng 3.1: Tóm tắt mô tả biến, định nghĩa của các biến ............................................ 28 Bảng 4.1 Thống kê mô tả ......................................................................................... 35 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 37 Bảng 4.3: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................... 38 Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả kiểm định Hausman và kiểm định F .............................. 39 Bảng 4.5: Tóm tắt kiểm định phương sai thay đổi................................................... 40 Bảng 4.6: Kiểm định Wooldridge ........................................................................... 40 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy tác động của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM .............................................................................................. 41 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy tác động của cấu trúc sở hữu lên khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM ................................................................................................ 46
- 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Vào những năm 1970, nhà kinh tế học Mohammad Yunus bắt đầu cung cấp tín dụng cho những người phụ nữ nghèo ở làng Jobra, Bangladesh với khoản vay nhỏ từ 10 USD cho đến 500 USD (gọi là tín dụng vi mô) để họ có thể khởi động các dự án đem lại thu nhập giúp đỡ bản thân và gia đình của họ. Năm 2006, những thử nghiệm này đã giúp Yunus và ngân hàng tập trung vào tín dụng vi mô Grameen của ông đoạt giải Nobel Hòa bình, kể từ đó, nhiều dạng chương trình tài chính vi mô (TCVM) đã được giới thiệu đến nhiều quốc gia trên thế giới. Ban đầu, phần lớn tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) được sáng lập dưới hình thức tổ chức phi chính phủ bởi những nhà tài trợ khởi đầu với mục tiêu phục vụ cộng đồng. Dần dần theo đà phát triển và tăng dần tiếp cận cộng đồng, họ bắt đầu hướng đến mục tiêu tự chủ tài chính vì các khoản tiền tài trợ, trợ cấp có xu hướng giảm và không bắt kịp với tốc độ tăng trưởng của TCTCVM. Kết quả là, hầu hết TCTCVM bắt đầu thu hút nguồn vốn dư thừa của các cá nhân, có thể kể đến như tiền gửi để mở rộng hoạt động. Mặc dù hai sứ mệnh của TCTCVM có vẻ đối nghịch nhau nhưng kết quả hoạt động của một vài TCTCVM đã cho thấy nhiệm vụ phục vụ xã hội với mục tiêu lợi nhuận không hề loại trừ nhau. Ví dụ, BRI ở Indonesia và ASA ở Bangladesh đã đạt được cả hai mục tiêu trên. Theo báo cáo về sự nghèo đói được thực hiện bởi World Bank, năm 2012 có khoảng 836 triệu người tương đương 12% dân số thế giới đang ở trong tình trạng nghèo cùng cực, sống dưới 1,9 USD/ngày. Đến năm 2015, con số này đã giảm còn 736 triệu người. Mặc dù có những bước tiến vượt bậc trong việc giảm tỷ lệ người nghèo cùng cực, nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao ở các nước thu nhập thấp, bị ảnh hưởng bởi xung đột và biến động chính trị. Do đó tình trạng nghèo cùng cực vẫn là một thách thức mang tính cấp bách. Nó tiếp tục là ưu tiên trong những mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn 2015 – 2030. Nghiên cứu trên B.E Journal of Economics đã sử dụng dữ liệu từ 106 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2013 để kiểm tra tính hiệu quả
- 2 của mô hình tài chính vi mô như một công cụ giảm nghèo. Kết quả cho thấy chỉ cần tăng 10% tổng danh mục cho vay cho mỗi khách hàng có thể cắt giảm 1,26% số lượng người ở tình trạng nghèo cùng cực. Theo một báo cáo năm 2015 của tổ chức vận động chính sách Microcredit Summit Campaign, đến năm 2013, khoảng 3.098 tổ chức tài chính vi mô đã phục vụ trên 211 triệu khách hàng trên toàn thế giới. Trong đó, số lượng khách hàng thuộc nhóm nghèo cùng cực đã giảm năm thứ 3 liên tiếp, sự tăng trưởng nằm trong nhóm khách hàng có mức sống trên 1,9 USD/ngày (Hình 2.1). 250 Số lượng người vay (triệu người) 200 Tổng số người vay 150 Tổng số người vay nghèo 100 cùng cực 50 0 Nguồn: Microcredit Summit Campaign Hình 2.1: Tăng trưởng số lượng người vay Cũng theo báo cáo này, 10 TCTCVM lớn nhất tham gia báo cáo đều đặt ở Châu Á, trong đó tại khu vực Đông Nam Á có 3 tổ chức lớn đặt ở Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Như vậy có thể nói, TCVM có độ phủ rộng lớn ở khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng. Khu vực này có tỷ lệ người nghèo còn khá cao, đa số người nghèo hoạt động trong nền kinh tế phi chính thức với năng suất lao động thấp và ít được tiếp cận với các dịch vụ và kiến thức về tài chính. Trong khi đó, TCVM có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ và sản phẩm tài chính cho cộng đồng người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống, phát triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù nguồn vốn vay của TCVM không lớn như các ngân hàng thương mại
- 3 hay ngân hàng chính sách nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi những khoản vay này đến được với những người nghèo và nghèo cùng cực vào đúng thời điểm cần thiết nhất, giúp họ khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chi tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo đói mặc dù việc này cần thời gian. Do đó, có thể nói TCVM như là một giải pháp cho người nghèo và hộ kinh doanh nhỏ bù đắp nguồn vốn thiếu hụt trong bối cảnh hiện nay, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng về kinh tế gắn với công bằng xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới, hạn chế sự phát triển của thị trường tín dụng đen, đặc biệt tại quốc gia đang phát triển trong đó có ASEAN. Với ý nghĩa đặc biệt như vậy, việc phát triển TCVM nhận được sự quan tâm của Chính phủ, các tổ chức hoạt động xã hội, các nhà thực hành TCVM…và trở thành một trong những ưu tiên trong các chương trình nghị sự của họ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, TCVM cũng còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận cộng đồng. Cụ thể, theo cuộc khảo sát năm 2017 được thực hiện bởi StoxPlus, gần 47% dân số Việt Nam hiện đang vay tiêu dùng nhưng chỉ 18,5% trong số đó vay từ các tổ chức tài chính chính thức, điều đó có nghĩa là phần lớn người dân đang vay mượn từ các nguồn khác như từ gia đình, bạn bè hay các kênh không chính thức khác bao gồm cả “tín dụng đen”. Cũng theo báo cáo nghiên cứu về thị trường tín dụng của doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ năm 2010 của Tổ chức Tài chính Quốc tế (trực thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới) và McKinsey cho thấy, trong số 11,9 triệu người làm kinh doanh nhỏ và phi chính thức tại Việt Nam có 5,7 triệu người hiện đang không tiếp cận được dịch vụ tín dụng chính thức hoặc nhu cầu chưa được đáp ứng đầy đủ thông qua tín dụng chính thức do đó họ sẽ tìm đến thị trường phi chính thức, thị trường tín dụng đen. Gần đây nhất, theo dữ liệu về toàn diện tài chính từ Global Findex 2017 cho thấy một nửa dân số trưởng thành trên thế giới đang đi vay. Ở các nước phát triển đa số họ vay thông qua tín dụng chính thức trong khi đó ở các nước đang phát triển đa số lại phụ thuộc vào khoản vay từ gia đình, bạn bè, các khoản vay từ ngân hàng hoặc từ các tổ chức tài chính chính thức chỉ chiếm dưới 10%. Chính vì vậy, vấn đề phát triển trên
- 4 góc độ tài chính đồng thời phải hoàn thành tốt mục tiêu tiếp cận cộng đồng của TCTCVM là một bài toán khó cần các nhà thực hành tài chính vi mô, các nhà quản lý, nhà tài trợ phải giải quyết để đem TCVM đến với cộng đồng. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định được các yếu tố nào có thể tác động đến khả năng chịu đựng, sức chống chọi của các TCTCVM cả về mặt tài chính lẫn xã hội? Xu hướng nghiên cứu gần đây cho thấy rằng hầu hết các bài nghiên cứu đều tập trung vào khai thác các yếu tố độc lập như cấu trúc sở hữu (Mersland và Strom, 2009), các quy định điều tiết bởi chính phủ (Hartarska và Nadolnyak, 2007), chất lượng quản lý, định hướng mục tiêu (CSFI, 2008, 2009, 2011, 2012) đến hiệu quả hoạt động của các TCTCVM. Riêng tại khu vực Đông Nam Á, cấu trúc quản trị và chất lượng quản lý vẫn còn tồn tại nhiều mặt yếu kém (CSFI, 2008, 2009, 2011, 2012). Mặc dù có một số bài nghiên cứu thực nghiệm kiểm định sự khác biệt trong thành quả tài chính, tính hiệu quả, và mức độ tiếp cận cộng đồng giữa TCTCVM mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận hoặc giữa những TCTCVM chịu sự điều tiết và không chịu sự điều tiết lấy mẫu trên toàn thế giới hoặc ở một số khu vực nhưng ở khu vực Đông Nam Á thì số lượng các bài nghiên cứu vẫn còn rất ít. Các nghiên cứu của các tổ chức như World Bank, CGAP hay IFAD cũng tiến hành phân tích tác động của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động và khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu dựa vào phân tích thống kê, do đó chưa thể giải thích sự khác biệt tạo ra do mức độ phát triển là khác nhau giữa các nước, các đặc trưng của mỗi TCTCVM. Xuất phát từ ý tưởng đó, bài nghiên cứu này đã tiến hành kiểm tra xem cấu trúc sở hữu của TCTCVM tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN. Cụ thể, bài nghiên cứu kiểm tra những TCTCVM có định hướng ưu tiên về lợi nhuận như ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng và quỹ tín dụng có hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng tốt hơn Tổ chức phi chính phủ (NGOs) hay không? Nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin về vai trò của cấu trúc sở hữu
- 5 của TCTCVM trong mục tiêu tiếp cận cộng đồng đồng thời đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Kiểm định xem cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN. - So sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các tổ chức hoạt động theo hình thức phi chính phủ (NGOs) với các TCTCVM có định hướng ưu tiên về lợi nhuận như ngân hàng, quỹ tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết hai câu hỏi quan trọng dưới đây: - Liệu cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN? - Có hay không sự khác biệt về hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức hoạt động theo hình thức phi chính phủ (NGOs) so với các tổ chức loại hình khác (như ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng) khi thực hiện các hoạt động tiếp cận cộng đồng? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM. Cụ thể hơn, cấu trúc sở hữu được xác định dựa trên tình trạng pháp lý của các TCTCVM, bao gồm bốn loại hình: Tổ chức phi chính phủ, Ngân hàng, Quỹ tín dụng và Tổ chức tài chính phi ngân hàng. Thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh gồm hai nhóm chính. Đầu tiên chỉ tiêu sinh lời: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
- 6 (ROA), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản điều chỉnh (ADJROA). Thứ hai, chỉ tiêu hiệu quả hoạt động: được đo bằng tổng chi phí trên tổng dư nợ. Khả năng tiếp cận cộng đồng được biểu thị thông qua chiều rộng và chiều sâu; chiều rộng gồm các chỉ số: số lượng người vay và số lượng khách hàng; trong khi đó, để đo chiều sâu bài nghiên cứu sử dụng hai chỉ số là quy mô khoản vay, số lượng khách hàng là phụ nữ. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào 123 TCTCVM tại chín quốc gia ASEAN là Cambodia, Indonesia, Lào, Philippines, Thái Lan, Đông Timor, Malaysia, Myanmar và Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2016. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại các quốc gia ASEAN, bài nghiên cứu dựa trên mô hình của Barry & Tacneng (2014) đã xây dựng khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu và chất lượng thể chế lên hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM tại khu vực Châu Phi Hạ Sahara. Với dữ liệu bảng thu thập được từ các TCTCVM tại chín quốc gia ASEAN trong giai đoạn 2008-2016 và kiểm soát các biến theo cấp độ cá thể, bài nghiên cứu sẽ thực hiện lần lượt phương pháp hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM), hồi quy tác động cố định (FEM) dựa trên kết quả các kiểm định sự vi phạm các giả thuyết OLS và kiểm định Hausman về sự phù hợp của hai mô hình FEM và REM. Do phát hiện phương sai sai số thay đổi, phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) được lựa chọn để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi nhằm đưa ra kết quả cuối cùng để phân tích. 1.5.2. Nguồn dữ liệu Nguồn thông tin và số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ các thông tin đã được công bố chính thức trên trang tin điện tử Mixmarket, WB và IMF; Trong đó có một số dữ liệu không có trực tiếp mà được tính toán từ các số liệu thu thập ở trên. Tất cả các nguồn thông tin và số liệu sử dụng trong đề tài
- 7 đều được mô tả, kiểm chứng, có chú thích nguồn trích dẫn một cách đầy đủ và rõ ràng. 1.6. Đóng góp mới của đề tài Như đã đề cập ở phần trên, TCVM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Xu hướng nghiên cứu về TCVM cũng phổ biến hơn trong những năm gần đây, tuy nhiên tại khu vực Đông Nam Á cũng như Việt Nam, các nghiên cứu tập trung nhiều về phân tích thống kê, định tính. Do vậy có thể nói nghiên cứu này có những đóng góp cụ thể sau: thứ nhất, phân tích định lượng yếu tố cấu trúc sở hữu tác động lên hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM; Thứ hai, đây là một nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu các TCTCVM ở một số nước Đông Nam Á, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ nét hơn bức tranh về tình hình hoạt động TCVM ở khu vực này. 1.7. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu phân tích định lượng tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng từ mẫu 123 TCTCVM từ chín quốc gia ASEAN trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016. Bài nghiên cứu gồm 5 chương và được trình bày theo cấu trúc như sau: Chương 1: Phần mở đầu Nội dung chương này trình bày một cách tổng quát nhất về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố cục của đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM Nội dung chương này sẽ trình bày các lý thuyết cơ sở về TCVM, TCTCVM, cấu trúc sở hữu và quan điểm liên quan đến hiệu quả hoạt động cũng như khả năng tiếp cận cộng đồng của TCTCVM. Ngoài ra, chương này sẽ trình bày các kết quả
- 8 thực nghiệm của các bài nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc sở đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Ở chương này, bài nghiên cứu đưa vào dữ liệu nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như mô hình nghiên cứu để từ đó ứng dụng nghiên cứu thực nghiệm vào các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2016. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và bàn luận về kết quả đạt được. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Trong chương này sẽ tóm tắt lại các kết quả chính của bài nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị và trình bày các hạn chế của nghiên cứu cũng như đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 9 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm tài chính vi mô Khái niệm tài chính vi mô (TCVM) xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1976, khi ông Muhammad Yunus thành lập nên Ngân hàng Grameen, như là một thử nghiệm ở vùng ngoại ô của Bangladesh. Kể từ khi đó, một vài TCTCVM đã ra đời và đạt được thành công khi tiếp cận với những người nghèo nhất trong xã hội. Tuy nhiên, phải đến khi Ủy ban Nobel trao cho Ngân hàng Grameen Bank và người sáng lập Muhammad Yunus Giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006 “Vì những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội”, TCVM mới thực sự thu hút được sự chú ý của thế giới và niềm tin vào khả năng chống lại đói nghèo. Kể từ đó, trong quá trình phát triển, người ta nhận thấy rằng có rất nhiều quan niệm khác nhau về TCVM. Theo Nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất (CGAP), thì “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm...”. Theo J.Ledgerwood, “TCVM là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp...” Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cũng đưa ra quan điểm của họ như sau “TCVM là việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”. Tại Việt Nam, Nhóm công tác tài chính vi mô (VMFWG) (2011) định nghĩa rằng TCVM là việc cấp cho các hộ gia đình rất nghèo các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc
- 10 khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể chế tài chính chính thức. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ rõ khả năng dễ bị tổn thương của những người sống dưới ngưỡng nghèo trước những cú sốc như ốm đau, thiên tai, mất cắp và các sự cố khác. Nguồn tài chính hạn hẹp của các hộ gia đình chính là nguyên nhân gây ra sự tổn thương trước các cú sốc này và do thiếu các dịch vụ tài chính hữu hiệu, các gia đình bị đẩy vào tình trạng nghèo cùng cực hơn và phải mất nhiều năm để khắc phục. Do đó, có thể thấy rằng người nghèo cũng như tất cả mọi người, cần có nhiều loại công cụ tài chính để tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Chính vì thế, theo nghĩa rộng TCVM là việc tìm ra phương cách hiệu quả đáng tin cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm TCVM như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm… cho người nghèo. Tổng hợp những nội dung trên có thể thấy TCVM dù mang những diễn đạt và ý nghĩa khác nhau ở mỗi bối cảnh phát triển cũng như ở mỗi quốc gia, khu vực nhưng tựu chung lại TCVM vẫn có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, TCVM là một trong những cách thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính đặc biệt là cho vay và các dịch vụ khác; Thứ hai, đối tượng của TCVM là những người có thu nhập thấp trong xã hội, khó tiếp cận được các định chế tài chính chính thức, đặc biệt là phụ nữ. Thứ ba, vai trò quan trọng của TCVM về mặt kinh tế và xã hội. Đó là, dù hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay mục tiêu xã hội hay cân bằng giữa hai yếu tố, điều này phụ thuộc vào đặc trưng kinh tế xã hội và pháp lý của mỗi quốc gia, thì TCVM vẫn có thể giúp người nghèo tăng thu nhập, tạo lập hoạt động kinh doanh bền vững và giảm khả năng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài. TCVM là công cụ mạnh mẽ giúp người nghèo, đặc biệt phụ nữ, tăng cường quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế.
- 11 2.1.2. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô TCTCVM là những tổ chức có hoạt động kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ TCVM (ADB, 2000). Theo Ledgerwood (2013), TCTCVM là những tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính cho phụ nữ và nam giới nghèo, bao gồm các tổ chức phi Chính phủ, các hợp tác xã tài chính, ngân hàng TCVM chính thức…Những tổ chức này khác nhau về cơ cấu tổ chức, các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp, hình thức pháp lý…nhưng tất cả đều hướng đến cung cấp các dịch vụ tài chính cho đối tượng khách hàng là phụ nữ và nam giới nghèo. Một TCTCVM có thể hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, ví dụ như các tổ chức phi chính phủ, hợp tác xã tín dụng; hoặc cũng có thể được đầu tư bởi các ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận như các ngân hàng thương mại. Có thể tổ chức này phục vụ cho vài ngàn khách hàng ngay tại những khu vực cận kề, trong khi đó, nhiều tổ chức khác lại cung cấp dịch vụ cho hàng trăm ngàn thành viên, thậm chí là hàng triệu khách hàng thuộc những nơi xa xôi, thông qua những chi nhánh của tổ chức đó. Có rất nhiều tổ chức tài chính vi mô còn cung cấp các dịch vụ khác ngoài cho vay và tiết kiệm, bao gồm có đào tạo về kinh doanh, về các vấn đề tài chính hay những dịch vụ xã hội liên quan tới sức khỏe và trẻ em. Như vậy, TCTCVM có thể là bất kỳ tổ chức với hình thức pháp lý nào. Tùy theo thực tiễn hoạt động của mỗi quốc gia, TCTCVM có thể được nhìn nhận khác nhau. Ở các nước, TCTCVM được phân loại thành ba nhóm: (i) TCTCVM chính thức là các tổ chức được chính quyền sở tại công nhận là trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, ngân hàng nông thôn, quỹ tín dụng...; (ii) TCTCVM bán chính thức là các tổ chức được chính quyền sở tại công nhận là các pháp nhân hoạt động như một trung gian tài chính; (iii) TCTCVM phi chính thức là các hội, nhóm hoạt động tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các thành viên, ít chịu sự chi phối về mặt luật pháp của chính quyền sở tại một cách rõ ràng (Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2011).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn