Luận văn - Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt động y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
lượt xem 71
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt động y tế trên địa bàn quận hoàn kiếm', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn - Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt động y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
- Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt động y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
- Lời nói đầu Trong thế giới tự nhiên, xã hội loài ngườ i là một hình thức tổ chức cao nhất, trong đó con ngườ i luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm c ủa mọi hoạt động diễn ra trong xã hội và mọi hoạt động đó c ũng không nằm ngoà i mục đích nâng cao đờ i sống vật chất, tinh thần cho con ngườ i. Để có đượ c những thành tựu to lớn trên mọi phương diện c ủa đờ i sống con ngườ i như ngày hôm nay, con ngườ i đã không ngừng phấn đấ u, tìm tòi học hỏi và nhận thức ngày càng sâu sắc hơn thực tại khách quan nhằm cải thiện mô i trườ ng sống và hoàn thiện chính bản thân mình. Mỗi con ngườ i tồn tại được một cách bình thườ ng trong xã hội đề u cần phải duy trì hai yếu tố cơ bản nhất, đó là trí lực và thể lực; trong đó yếu tố này là tiền đề cho yếu tố kia phát triển và không tách rời nhau trong toà n bộ đờ i sống con ngườ i. Muốn có được thể lực tốt nhất, con ngườ i phải luô n biết cách chă m sóc sức khoẻ cho chính mình: khi khoẻ mạnh phải giữ gìn sức khoẻ và khi ốm đau phải chạy chữa. Điều này dẫn đế n các hoạt động y tế dần nẩy sinh và không thể thiếu được trong đờ i sống con ngườ i khi hiể m họa bệnh tật ngày một nhiều. Do đó, với mục tiêu phát triển toàn diện con ngườ i, Đả ng và Nhà nước ta luôn coi trọng s ự nghiệp y tế là một trong những sự nghiệp quan trọng nhất, thiết yếu nhất trong đờ i sống kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩ y các lĩnh vực khác phát triển đi lên. Theo đó mục tiêu phát triển sự nghiệp y tế chỉ có thể do nhà nước quản lý và bảo đả m bằng quỹ tài chính lớn nhất, tập trung nhất c ủa nền kinh tế quốc dân, đó là Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, để đạt được kết quả cao nhất trong sự nghiệp y tế ( chăm sóc sức khoẻ, khá m chữa bệnh cho nhân dân) thì nâng cao chất lượ ng các hoạt động y tế thông qua quản lý chi Ngân sách Nhà nướ c cho sự nghiệp này là yêu cầ u cấp bách đặt ra trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai. Hơn nữa, để ngườ i dân được trực tiếp hưở ng thụ các dịch vụ 1
- chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh do Nhà nước cung cấp, định hướ ng phát triển thì chất lượ ng các hoạt động y tế tuyến cơ sở có tính chất quyết định và hiện thực nhất với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng là m. Nhận thức được tầm quan trọng c ủa các hoạt động sự nghiệp y tế tuyến cơ sở và từ quá trình nghiên c ứu, thực tập tại phòng Tài chính - Vật giá quận Hoàn Kiếm đã định hướ ng cho em đi sâu nghiên c ứu đề tài: "Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt đ ộng y tế trên đ ịa bàn quận Hoàn Kiếm". Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Sự cần thiết phải quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm Chương III: M ột s ố giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước với yêu cầu xã hội hoá các hoạt động y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Phạm Quang Trung và sự chỉ bảo c ủa các cán bộ Phòng Tài chính - Vật giá quận Hoàn Kiế m. Nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài viết c ủa em không thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong s ự góp ý của các Thầy, cô giáo Khoa Ngân hàng - Tài chính Trườ ng Đạ i học Kinh tế Quốc dân và các cán bộ Phòng Tài chính - Vật giá quận Hoàn Kiếm. Em xin chân thành cảm ơn! 2
- Chương 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP Y TẾ 1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ 1.1.1. Tầm quan tr ọng c ủa sự nghiệp y tế trong đời sống xã hội · Tác đ ộng của các hoạt đ ộng y tế đ ến đ ời sống xã hội Đời sống kinh tế – xã hội là hình thức biểu hiện cao nhất, tiến bộ nhất c ủa con ngườ i, khác xa với các hoạt động khác có trong thế giới t ự nhiên ở chỗ con ngườ i nhận thức được thực tại khách quan và các quy luật tự nhiên. Để phát triển kinh tế – xã hội thì yếu tố quyết định phải chính là con ngườ i và mục tiêu c ủa phát triển kinh tế – xã hội phải hướ ng tới duy tr ì sự tồn tại, phát triển c ủa con ngườ i. Muốn vậy, con ngườ i phải có được một thể lực và trí lực thích hợp nhất, trong đó thể lực lại là tiền đề cho tạo ra và nâng cao trí lực. Thể lực thể hiện sự ngày càng thích nghi với môi trườ ng sống c ủa con ngườ i và chính con ngườ i lại tự nhận thức, biết nâng cao thể lực thông qua các hoạt động y tế c ủa mình. Các hoạt động y tế với mục tiêu chă m sóc sức khoẻ và bảo vệ con ngườ i trước những tác động tiêu cực c ủa mô i trườ ng sống. Khi có được sức khoẻ tốt nhất, con ngườ i có điều kiện để tiếp thu và phát triển trí thức cho mình nhằ m xây dựng, nâng cao chất lượ ng cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Các hoạt động y tế là phần không thể thiếu được trong xã hội loà i ngườ i, con ngườ i luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không những của bản thân mà c ủa cả gia đình mình. Không một ai lại sống mà luôn luô n khoẻ mạnh cả bởi sự thay đổi thườ ng xuyên c ủa môi trườ ng sống cùng vớ i sự vận động c ủa thế giới tự nhiên. Các hoạt động y tế mà con ngườ i sáng 3
- tạo ra cũng chính nhằ m mục đích điều hoà những tác động không tốt của môi trườ ng sống tới con ngườ i. Do đó, các hoạt động y tế là không thể thiếu được trong đờ i sống con ngườ i. Tuy mỗi con ngườ i có cuộc sống khác nhau nhưng các hoạt động y tế lại đóng vai trò tác động chung tới từng ngườ i nhằm duy trì và phát triể n giống nòi. Qua những tác động to lớn c ủa y tế tới đờ i sống con ngườ i như vậy cho nên mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội cần phả i chú trọng và lấy mục tiêu chă m sóc sức khoẻ cho con ngườ i làm gốc, định hướ ng cho các chương trình kinh tế – xã hội khác vì một mục tiêu chung là phát triển bền vững. Điều này c ũng được thể hiện xuyên suốt trong đườ ng lối xây dựng và phát triển đất nước c ủa Đảng và Nhà nước ta, khẳng định một cách rõ ràng trong Nghị quyết TW4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII: Con ngườ i là nguồn tài nguyên qúi báu nhất c ủa xã hội, con ngườ i quyết định sự phát triển c ủa đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn qúi nhất của mỗi con ngườ i và của toàn xã hội. Do vậy, với bản chất nhâ n đạo và định hướ ng XHCN trong nền kinh tế thị trườ ng, ngành y tế phả i đả m bảo sự công bằng và hiệu qủa trong chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. · Nhu cầu về các dịch vụ y tế Trong sự phát triển ngày nay, khoa học – kỹ thuật ngày một hiện đạ i cũng là điều kiện để phát triển lĩnh vực y tế theo kịp và đáp ứng nhu cầu đa dạng c ủa con ngườ i. Không chỉ khi mắc bệnh thì con ngườ i mới có nhu cầ u được chạy chữa mà chăm sóc sức khoẻ ban đầ u lại là hết sức quan trọng. Từ khi chưa sinh ra, thai nhi đã được hưở ng các chương trình phòng chống bệnh tật hay các dịch vụ chă m sóc khác qua chăm sóc ngườ i mẹ (tiê m chủng cho phụ nữ mang thai, khá m và theo dõi định kỳ thai nhi..). Suốt toàn bộ đờ i sống c ủa mình con ngườ i luôn luôn đòi hỏi được phòng ngừa bệnh tật tối đa và đế n khi mắc bệnh lại cần điều kiện chữa trị tốt nhất. Một chu trình phòng chống bệnh tật cho con ngườ i cứ diễn ra liên tục suốt toàn bộ quá trình tồn tại c ủa con ngườ i. Chính vì vậy, nhu cầu về các dịch vụ y 4
- tế cho con ngườ i là vô cùng to lớn, mỗi ngườ i đề u muốn mình nhận được những dịch vụ y tế tốt nhất có thể có. Do nhu cầu về các dịch vụ y tế rất lớn như vậy và lại mang tính chất đơn lẻ c ủa các cá nhân nên nhu cầu cần được xác định một cách thống nhất, có thể phân định ra hai loại nhu cầu sau: nhu cầu do cá nhân xác định và nhu cầu do Chính phủ xác định. Sự can thiệp c ủa Chính phủ vào việc xác định các nhu cầu về dịch vụ y tế c ũng là một tất yếu trong quá trình quản lý bộ máy Nhà nước và quả n lý nền kinh tế, đờ i sống xã hội. Bởi vì việc xác định các nhu cầu về dịch vụ y tế c ủa các cá nhân chỉ xuất hiện khi họ thực sự cần phải được khá m chữa bệnh chứ ít cá nhân lại thấy được mình phải được phòng bệnh hay cần là m gì để ngăn chặn các đạ i dịch xảy ra. Các nhu cầu được xác định bởi Chính phủ nhằm góp phần đẩ y lùi các đợt dịch bệnh lây lan hay phòng ngừa những bệnh dễ mắc phải trong dân cư. Từ việc định hướ ng xác định nhu cầu về các dịch vụ y tế mà trong quá trình quản lý, Nhà nước sẽ có kế hoạch và thực thi các chương trình mục tiêu để đả m bảo s ức khoẻ cộng đồng và hơn hết là gây dựng được s ự tin tưở ng vào bộ máy Nhà nước, hệ thống chính trị. · Tìm hiểu về thị trường dịch vụ y tế Xuất phát từ nhu cầu các dịch vụ y tế của con ngườ i và các nhu cầ u này lại có khả năng chi trả từ phía các cá nhân cho nên các mức giá và sản lượ ng tương ứng sẽ được xác định, theo đó hình thành nên cầu về các dịch vụ y tế. Có cầu thì có cung đó là điều mà các nhà kinh tế học đã chứng minh: Cung các dịch vụ y tế là cung hạn chế bởi tính đặc thù và chuyê n môn cao vốn có của ngành y tế. Khi cung và cầu về y tế gặp nhau hình thành nên thị trườ ng các dịch vụ y tế. Điều quan trọng ở đây không phải là chúng ta đi tìm hiểu xem thị trườ ng các dịch vụ y tế hoạt động ra sao, mà điể m cốt lõi là đặc trưng c ủa 5
- thị trườ ng này có gì khác biệt với các thị trườ ng khác, nhằm định hướ ng cho công tác triển khai các hoạt động trong s ự nghiệp y tế với nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trườ ng thì mọi hàng hoá, dịch vụ được định giá bởi thị trường nhưng dịch vụ y tế lại không nên để thị trườ ng kiể m soát mà phải có sự quản lý c ủa Chính phủ và được trợ cấp bởi Chính phủ theo một số điểm quan trọng sau: + Thị trườ ng dịch vụ y tế hoạt động phải đem lại mục tiêu công bằng, nhất là đối với xã hội XHCN tồn tại ở nước ta. Nếu giá cả và khối lượ ng dịch vụ y tế được xác định hoàn toàn bởi thị trườ ng thì gây ra tình trạng mất công bằng, chỉ có những người có đủ tiền mới được hưở ng những dịch vụ y tế có thể với chi phí cao mà những ngườ i có thu nhập thấp hơn không thể có được. + Để đạt được công bằng trong thị trườ ng các dịch vụ y tế thì phả i mất đi tính hiệu quả tương ứng với công bằng đạt thê m được, cho nên đóng vai trò kiểm soát thị trườ ng Chính phủ đứng ra trợ cấp để phát triển các dịch vụ y tế ngày một tốt hơn thông qua những chính sách c ủa mình bằng nguồn Ngân sách Nhà nước. + Dịch vụ y tế không thể là hàng hoá công cộng thuần tuý mà chỉ gần gũi với hàng hoá công cộng thuần tuý ( vẫn tồn tại sự cạnh tranh nhưng rất hạn chế ) bởi đây là một yếu tố kích thích và tích luỹ cho thị trườ ng dịch vụ y tế phát triển. Hơn nữa, đờ i sống con ngườ i ngày một nâng cao nên có thể trang trải một phần chi phí cho việc sử dụng các dịch vụ y tế, giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước. + Thị trườ ng y tế phát triển kém hơn các thị trườ ng khác do thiế u động cơ lợi nhuận là điều dễ hiểu nhưng cần phải duy trì thị trườ ng này bở i tính đặc biệt c ủa nó là chăm sóc s ức khoẻ và liên quan trực tiếp đế n tính 6
- mạng con ngườ i. Khi thị trườ ng các dịch vụ y tế bị thu hẹp thì sẽ tạo điều kiện cho kiểm soát và định hướ ng theo các mục tiêu c ủa Nhà nước về quản lý nền kinh tế, xã hội dễ dàng hơn. Do có những điểm khác biệt so với các thị trườ ng khác nên việc quản lý và định hướ ng phát triển thị trườ ng các dịch vụ y tế phải được coi là một trong những chương trình, chiến lược quốc gia quan trọng nhất. Ngoài ra, cần phải hạn chế những tiêu cực do thông tin không tương xứng đối với ngườ i sử dụng các dịch vụ y tế được cung cấp trên thị trườ ng, ngườ i sử dụng dịch vụ y tế không biết được chính xác thông tin về bác s ĩ, về thuốc men, về bệnh viện... do không dễ gì có được trình độ chuyên mô n phù hợp. · Sự nghiệp y tế đ ặt ra cho nền kinh tế nước ta Mục tiêu và bản chất nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN có sự quản lý c ủa Nhà nước ở nước ta, một Nhà nước “của dân, do dân và vì dân”, phải coi y tế là một sự nghiệp chung cũng giống như sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta vậy. Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một trong những công việc hết sức to lớn, quan trọng mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn bộ xã hội. Với phương châm xây dựng một xã hội XHCN bền vững và phát triển toà n diện, coi trọng yếu tố quyết định là con ngườ i thì không thể đặt các hoạt động y tế ngoài sự nghiệp chung c ủa toàn xã hội được. Do vậy, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan c ủa chế độ xã hội ở nước ta và phải nhằ m thực hiện những mục tiêu đem lại những kết quả về chăm sóc sức khoẻ nhân dân cao nhất. Phấn đấ u để mọi ngườ i dâ n đều được hưở ng các dịch vụ chăm sóc s ức khoẻ ban đầ u, có điều kiện tiếp cận và s ử dụng các dịch vụ y tế có chất lượ ng. Mọi ngườ i đề u được sống trong c ộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. 7
- Trong điều kiện hiện nay, khi chuyển cơ chế mới thì sự nghiệp y tế được xác định là loại hình sự nghiệp có thu tự đả m bảo một phần chi phí hoạt động thườ ng xuyên hay là loại hình s ự nghiệp có thu tự đả m bảo toàn bộ chi phí hoạt động thườ ng xuyên, c ụ thể được xác định như sau:(1) Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp phÝ hoạt động X100% thường xuyên của đơn vÞ sự nghiệp Tổng số chi hoạt động thường xuyên [A](%) Trong đó: Tổng số thu sự nghiệp c ủa đơn vị bao gồm: + Tiền thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước ( phần được để lạ i đơn vị thu theo quy định): M ức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lạ i đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định c ủa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí. + Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: Mức thu từ các hoạt động này do Thủ trưở ng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đả m bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ. + Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định c ủa pháp luật (nế u có). Tổng số chi hoạt động thườ ng xuyên c ủa đơn vị theo chức năng, nhiệ m vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu s ự nghiệp, bao gồm: + Chi cho ngườ i lao động: chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích bảo hiể m y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định... (1) ViÖc ph©n chia lo¹i h×nh sù nghiÖp cã thu ®îc cô thÓ ho¸ trong NghÞ ®Þnh sè 10/N§-CP ngµy 16/01/2002 cña ChÝnh phñ vµ Th«ng t sè 25/2002/TT-BTC ngµy 21/03/2002 cña Bé tµi chÝnh. 8
- + Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí... + Chi các hoạt động nghiệp vụ. + Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí. + Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ ( kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định). + Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thườ ng xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị... + Chi khác. + Đơn vị s ự nghiệp tự đả m bảo toàn bộ chi phí hoạt động thườ ng xuyên: Là đơn vị có nguồn thu s ự nghiệp đả m bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thườ ng xuyên, ngân sách không phải cấp kinh phí bảo đả m hoạt động thườ ng xuyên cho đơn vị ( đây là những đơn vị có tỷ lệ A lớn hơn hoặc bằng 100%). + Đơn vị sự nghiệp tự đả m bảo một phần chi phí hoạt động thườ ng xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thườ ng xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thườ ng xuyên cho đơn vị ( đây là những đơn vị có tỷ lệ A nhỏ hơn 100%). Theo đó, các đơn vị s ự nghiệp y tế hiện nay được chủ động hơ n trong hoạt động c ủa mình khi áp dụng Nghị định 10/2002/NĐ-CP, phần nào giảm bớt đi gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước và thể hiện sự đổi mớ i trong quản lý các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung c ũng như s ự nghiệp y tế nói riêng. 9
- 1.1.2. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tuyến cơ sở Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong khám chữa bệnh và thực hiện các chiến lược chă m sóc sức khoẻ ban đầ u mà Đả ng và Nhà nước ta đã đề ra, cho nên phần lớn nguồn tài chính c ủa các đơn vị s ự nghiệp y tế thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước. Nguồn Ngân sách Nhà nướ c cấp cho các đơn vị hoạt động sự nghiệp y tế bao gồm:(1) 3Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp có thu, đơn vị sự nghiệp tự bảo đả m chi phí và đơn vị sự nghiệp tự bảo đả m một phần chi phí, thì nguồn Ngân sách Nhà nước cấp ( cả Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương) là các khoản sau: + Chi phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao. + Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị sự nghiệp theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệ m vụ c ủa Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định ( điều tra, quy hoạch, khảo sát ...). + Kinh phí cấp để thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nướ c quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra. + Vốn đầ u tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng nă m; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3Riêng đối với đơn vị tự bảo đả m một phần chi phí, nguồn Ngâ n sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên. M ức kinh phí Ngâ n sách Nhà nước cấp được ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng nă m đượ c (1) §îc quy ®Þnh theo Th«ng t sè 25/2002/TT-BTC ngµy 21/03/2002 cña Bé tµi chÝnh 10
- tăng thê m theo tỷ lệ do Thủ tướ ng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức Ngân sách Nhà nước bảo đả m sẽ được xác định lại cho phù hợp. Ngoài nguồn từ Ngân sách Nhà nước, chi cho các hoạt động s ự nghiệp y tế còn bao gồm các khoản khác như: nguồn thu s ự nghiệp c ủa các đơn vị ( đã nêu ở phần 1.2.1.) và các nguồn khác theo quy định ( các dự án viện trợ, quà biếu tặng...). · Nội dung các hoạt đ ộng trong sự nghiệp y tế tuyến cơ sở Sự nghiệp y tế tuyến cơ sở ( gồm y tế thôn, bản, xã, phườ ng, quận, huyện, thị xã ) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đả m cho mọi ngườ i dân được chă m sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiệ n công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin c ủa nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa. Do vậy, các hoạt động y tế cơ sở phải là toàn diện và nằ m trong các hoạt động chủ yếu sau: + Các hoạt động khá m chữa bệnh thông thườ ng, sơ cứu bệnh nhâ n nặng và chăm sóc sức khoẻ ban đầ u trên địa bàn quận, huyện, xã, phườ ng là chủ yếu ( những trườ ng hợp bệnh nhân nặng phải chuyển lớn tuyến trên). + Hoạt động trong khuôn khổ các chương trình quốc gia về y tế: các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến cơ sở là các đơn vị trực tiếp triển khai các chương trình dướ i s ự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ c ủa các sở y tế, bao gồm các mục tiêu sau: + Mục tiêu phòng chống bệnh sốt rét. + Mục tiêu phòng chống bệnh bướ u cổ. + Mục tiêu tiê m chủng mở rộng. + Mục tiêu phòng chống lao. + Mục tiêu phòng chống bệnh phong. + Mục tiêu phòng chống bệnh sốt xuất huyết. 11
- + Mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡ ng trẻ em. + Mục tiêu phòng chống HIV/AIDS. + Mục tiêu nâng cấp thiết bị y tế. Ngoài ra, tuyến y tế cơ sở còn đóng góp hoạt động c ủa mình trong các nghiệp vụ sau: + Thườ ng xuyên tổ chức kiể m tra vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý và khắc phục nhanh chóng hậu quả c ủa thảm họa, thiên tai, phòng chống tai nạn và thương tích, nhất là tai nạn giao thông, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hay xử lý các tác động gây ô nhiễ m môi trườ ng và tác động xấu đế n sức khoẻ như chất thải bệnh viện, hoá chất bảo vệ thực vật... + Trực tiếp tiếp tham gia các đợt phòng dịch và ngăn chặn các bệnh dịch lây lan kịp thời như: dịch bệnh tiêu chảy, uốn ván, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, thấp tim, giun sán... Tham gia triển khai chương trình sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình như truyền thông, tuyên truyền sinh đẻ có kế hoạch, chăm sóc sản khoa... + Tổ chức cai nghiện ma tuý và tuyên truyền tác hại c ủa ma tuý sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân. + Các hoạt động y tế khác. Các hoạt động sự nghiệp y tế ở tuyến cơ sở trực tiếp tác động đế n đời sống nhân dân trên các địa bàn dân cư nên việc thực hiện quản lý các hoạt động này có ý nghĩa quan trọng bậc nhất và tạo cơ sở vững chắc c ủa c ả thực hiện các chủ trương chính sách về y tế của Nhà nước c ũng như giả m bớt gánh nặng cho các tuyến y tế cấp trên. · Công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tuyến cơ sở 12
- Sự nghiệp y tế có tính chất quan trọng trong các chiến lược phát triể n kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước ta đề ra, đặt dưới sự lãnh đạo của các cơ quan Hành chính s ự ngiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước nên các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định lấy nguồn từ Ngân sách Nhà nước đả m bảo cho hầu hết các hoạt động c ủa mình. Do vậy, việc quản lý Ngân sách Nhà nước chi cho sự nghiệp y tế là yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện cần phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả c ủa y tế trong đờ i sống kinh tế – xã hội. Để quản lý các khoản chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế cũng nảy sinh nhiều cách thức phân chia khác nhau nhưng một cách tổng quát có thể chia là m các nhóm chi chủ yếu sau: - Nhóm một: Các khoản chi thườ ng xuyên. Chi thườ ng xuyên là những khoản chi có tính định kỳ và thườ ng xuyên trong toàn bộ hoạt động sự nghiệp. Trong nhóm chi thườ ng xuyên lại bao gồm một số khoản c ụ thể sau: + Chi cho con ngườ i: đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho độ i ngũ cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như quản lý về y tế như: chi tiền lương, tiền công, tiền thưở ng, phụ cấp, các khoản đóng góp, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cán bộ công nhâ n viên. + Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đặc thù cho lĩnh vực y tế như: mua sắm thuốc chữa bệnh, bơm kim tiêm, bông, băng, gạc, cồn, phim chụp X quang...; vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng không phải là tài sản cố định và các khoản chi khác. + Chi cho quản lý hành chính: bao gồm các khoản chi phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động sự nghiệp y tế như: chi mua vật tư văn phòng, điện, nước, thuê bao điện thoại, chi hội nghị, tiếp khách, chi thuê mướ n và các khoản chi khác có liên quan. 13
- - Nhóm hai: Chi mua sắm, sửa chữa. Nhóm chi này bao gồm các khoản chi chủ yếu cho tài sản cố định: các chi phí sửa chữa tài sản cố định; mua sắm tài sản cố định; vận chuyển, lắp đặt tài sản cố định; chi phí thanh lý, nhượ ng bán tài sản cố định... Do tài sản cố định sử dụng trong lĩnh vực y tế có đặc thù riêng và thuộc về s ự nghiệp của Nhà nước nên không đượ c khấu hao để bù đắp tài sản cố định, không tránh khỏi việc sử dụng ké m hiệu quả, lãng phí. - Nhóm ba: Chi khác. Đây là các khoản chi phát sinh không thườ ng xuyên, đột xuất và không thuộc các khoản chi trên. Các khoản chi Ngân sách Nhà nước hiện nay được cấp phát theo một số hình thức sau: + Phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí: định kỳ cơ quan tà i chính cấp phát hạn mức cho các đơn vị s ự nghiệp, căn cứ vào hạn mức mà các đơn vị rút tiền từ Kho bạc để chi tiêu, hết hạn thời hạn c ủa hạn mức mà hạn mức chi không hết sẽ bị xoá bỏ. Phương thức này chủ yếu được s ử dụng trong cấp phát kinh phí chi thườ ng xuyên. + Phương thức cấp phát theo lệnh chi: kinh phí sau khi cấp phát theo lệnh chi qua Kho bạc nhà nước quận, huyện tài khoản tiền gửi của các đơn vị sẽ được tăng thêm đúng bằng số ghi trong lệnh chi, sau khi hết niên độ kế toán mà đơn vị không chi hết số kinh phí đó thì số còn lại nằ m trong s ố dư của tài khoản tiền gửi sẽ được chuyển sang năm sau. Phương thức nà y dùng cho các cơ quan, đơn vị không có quan hệ thườ ng xuyên với Ngâ n sách Nhà nước hay các khoản chi đầ u tư, mua sắm tài sản cố định c ủa đơ n vị sự nghiệp. + Phương thức cấp phát ủy quyền: phương thức này chủ yếu áp dụng cho quan hệ giữa Ngân sách Nhà nước Trung ương và Ngân sách Nhà nướ c địa phương, áp dụng phương thức này khi các đơn vị thực hiện các nhiệ m vụ chi tiêu trên địa bàn do Ngân sách Nhà nước Trung ương đả m nhận; khi quyết toán thuộc về Ngân sách Nhà nước trung ương. 14
- + Phương thức ghi thu- ghi chi: cho phép các đơn vị sự nghiệp s ử dụng các khoản thu sự nghiệp để chi tiêu trực tiếp. + Phương thức cấp phát theo số lượ ng công trình hoàn thành: Phương thức này được áp dụng trong cấp phát vốn đầ u tư xây dựng cơ bản, thườ ng thì cơ quan tài chính tạm ứng theo công trình, sau khi công trình hoàn thành thì quyết toán số còn lại. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán Ngân sách Nhà nước chi cho sự nghiệp y tế thì các đơn vị sự nghiệp y tế phải quản lý danh mục các khoản chi theo chi tiết hệ thống M ục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Trong rất nhiều các phương thức quản lý thì phương thức quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tuyến cơ sở chủ yếu hiện nay dựa vào phương thức quản lý theo dự toán cùng lúc c ủa các đơn vị quản lý như: Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyện; Kho bạc nhà nước quận, huyện, Sở Tài chính – Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân quận, huyện và các bộ phận quản lý tại các cơ sở y tế; trong đó, Phòng Tà i chính – Vật giá quận, huyện đóng vai trò chủ đạo thực hiện sự lãnh đạo đố i với các đơn vị dự toán cấp dướ i và hướ ng dẫn c ủa cấp trên. Phương thức quản lý theo dự toán được tiến hành như sau(1): ¶ Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế năm đầ u thời kỳ ổn định 3Căn cứ vào chức năng, nhiệ m vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệ m vụ c ủa năm kế hoạch; Căn c ứ vào định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành c ủa Nhà nước quy định; Kết quả thu s ự nghiệp và chi hoạt động thườ ng xuyên năm trước liền kề ( có loại trừ các yếu tố đột xuất, (1) §¬n vÞ sù nghiÖp cã thu lËp dù to¸n thu, chi Ng©n s¸ch Nhµ níc hµng n¨m thùc hiÖn theo quy ®Þnh t¹i Th«ng t sè 103/1998/TT-BTC ngµy 18/07/1998 cña Bé tµi chÝnh vµ Th«ng t sè 25/2002/TT-BTC ngµy 21/03/2002 cña Bé tµi chÝnh. 15
- không thườ ng xuyên) được cấp có thẩ m quyền phê duyệt; đơn vị s ự nghiệp lập dự toán thu, chi năm kế hoạch. Căn cứ lập dự toán chi như sau: - Các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương: tính theo lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương theo quy định hiện hành đối với từng ngành nghề, công việc. Quỹ tiền lương, tiền công c ủa đơn vị sự nghiệp được xác định như sau: Lươn Biên Hệ số Hệ số điÒu lương g tối chÕ và lao thiểu chỉnh cấp Quỹ chung tăng động bậc tiÒn = người thêm bình hợp lương X ( )X X đồng X 12 tháng /tháng quân mức 1+ của do lương và hệ tõ 1 đơn Nhà nă m tối số vÞ nước thiểu phụ trở lên quy cấp lương đÞnh bình quân Sau khi xác định quỹ tiền lương c ủa đơn vị, việc trả lương cho từng ngườ i lao động được xác định như sau: Lương tối Hệ số đ iÒu Hệ số lương TiÒn thiểu chung chỉnh tăng cấp bậc và lương X (1 )X = người/tháng thêm cho hệ số phụ + cá nhân do Nhà nước lương cấp cá nhân quy đÞnh của cá nhân Từ cách xác định trên, tính được tổng số kinh phí Ngân sách Nhà nước chi cho các đơn vị sự nghiệp y tế c ủa quận, huyện bằng cách lấy tổng quỹ lương c ủa từng đơn vị cộng lại. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng đơn giá, định mức lao động được cơ quan Nhà nước có thẩ m quyền phê duyệt thì tiền lương, tiền công tính theo đơn giá. Trườ ng hợp nguồn thu, chi giảm sút, không bảo đả m mức tiền lương tối thiểu cho ngườ i lao động. Thủ trưở ng đơn vị thống nhất 16
- với tổ chức Công đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đả m mức tiền lương tối thiểu cho ngườ i lao động trong đơn vị. - Chi hoạt động nghiệp vụ: căn c ứ vào chế độ và khối lượ ng hoạt động nghiệp vụ, kinh phí cho nghiệp vụ chuyên môn c ủa sự nghiệp y tế xác định theo công thức sau: n C NV = å C NVi i =1 Số Số dự kiÕn Số dự dự Số dự chi vÒ vật kiÕn chi kiÕn chi kiÕn = + + + CNVi vÒ đ ồng liệu, dụng cụ vÒ chi vÒ nghiên các cho nghiệp phục, trang vụ chuyên cứu khoa khoản học hay phục cho môn khác thuê y tÕ, bác nghiên sĩ… cứu Trong đó: CNVi: chi nghiệp vụ chuyên môn c ủa Ngân sách Nhà nước dự kiến kỳ kế hoạch cho đơn vị thứ i. CNV: số chi Ngân sách Nhà nước cho nghiệp vụ chuyên môn c ủa sự nghiệp y tế tuyến cơ sở. - Chi quản lý hành chính(CQL): vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí... theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, được xác định theo công thức sau: n C QL = å ( M ´S ) QLi CNi i =1 Trong đó: M : mức chi quản lý hành chính bình quân/ 1cán bộ công nhân viên s ự QLi nghiệp y tế tuyến cơ sở dự kiến kỳ kế hoạch thuộc đơn vị thứ i. 17
- S CNi : số cán bộ công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch thuộc đơn vị thứ i. - Chi hoạt động sản xuất, dịch vụ: vật tư, hàng hoá... theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và thực hiện c ủa năm trước, tính hao mòn tài sản cố định theo chế độ áp dụng hiện hành. - Chi mua sắm, s ửa chữa: được xác định dựa vào yêu cầu thực tế của các đơn vị sự nghiệp theo công thức sau: n C MS = å ( NG i ´ T i ) i =1 Trong đó: C MS : chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ c ủa sự nghiệp y tế tuyến cơ sở theo kế hoạch. NG i : nguyên giá tài sản cố định hiện có c ủa đơn vị thứ i. Ti : tỷ lệ % được áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ c ủa đơn vị thứ i. - Chi khác: tuỳ từng thời kỳ, các khoản chi khác được xác định một tỷ lệ % thích hợp trong tổng số chi Ngân sách Nhà nước tuyến cơ sở. 3Quy trình lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tuyến cơ sở. Trên cơ sở những quy định chung về lập dự toán chi Ngâ n sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tuyến cơ sở, quy trình lập dự toán Ngâ n sách Nhà nước được trình tự theo các bước sau: 18
- - Bước 1: Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyện thông báo cho các đơn vị sự nghiệp y tế cơ sở thời hạn bắt đầu triển khai lập dự toán Ngâ n sách Nhà nước ( thườ ng vào đầ u qúi III của năm trước). - Bước 2: Các đơn vị s ự nghiệp y tế cơ sở ( trạm y tế xã, phườ ng, trạm cai nghiện...) lập dự toán c ủa đơn vị mình trực tiếp gửi lê n Trung tâ m y tế quận, huyện. - Bước 3: Trung tâm y tế quận, huyện sau khi nhận được dự toán c ủa các đơn vị thì tổng hợp với dự toán c ủa Trung tâ m y tế rồi gửi lê n Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyện. - Bước 4: Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyện tổng hợp, lập dự toán của sự nghiệp y tế với dự toán Ngân sách quận, huyện gửi UBND cùng cấp và bảo vệ trước Sở Tài chính – Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( trước 15/8 hàng nă m). - Bước 5: Sau khi cân đối với dự toán Ngân sách Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Sở Tài chính – Vật giá ấn định s ố giao dự toán cho sự nghiệp y tế của quận, huyện. - Bước 6: Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyện sau khi nhậ n được số giao dự toán từ Sở Tài chính – Vật giá tiến hành phân bổ Ngâ n sách Nhà nước chính thức cho các đơn vị sự nghiệp y tế cơ sở để các đơn vị này có thể chủ động trong chi tiêu ( chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 c ủa năm tài chính). - Việc giao dự toán c ủa Phòng Tài chính – Vật giá quận, huyệ n cũng phải được Chủ tịch UBND cùng cấp ra văn bản xác định đơn vị sự nghiệp thuộc loại tự bảo đả m chi phí hoặc đơn vị s ự nghiệp bảo đả m một phần chi phí; giao dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, trong đó có mức Ngân sách Nhà nước bảo đả m hoạt động thườ ng xuyên ( đối với đơn vị tự bảo đả m một phần chi phí). 3Lập dự toán 2 năm tiếp theo c ủa thời kỳ ổn định. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công
14 p | 473 | 79
-
LUẬN VĂN CAO HỌC: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
59 p | 337 | 59
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Cường Thịnh
63 p | 230 | 51
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Tiktok để trải nghiệm và phát triển hoạt động kinh doanh của đối tượng kinh doanh nhỏ lẻ, cá nhân (hoặc thị trường kinh doanh nhỏ lẻ)
16 p | 142 | 33
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại khách sạn Nam Cường Hải Phòng
102 p | 105 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kim cương (DIH)
72 p | 45 | 21
-
Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh đối với hiệu quả công việc của nhân viên thông qua thái độ, sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên
25 p | 106 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an
100 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính tại Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ tỉnh Bắc Ninh
151 p | 45 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước mắm của Công ty TNHH Hùng Cường Quảng Ninh
160 p | 59 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Kim cương rời của khách hàng tại Trung tâm kim hoàn PNJ Center An Đông TP.Hồ Chí Minh.
150 p | 22 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động thực tiễn của quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến sự gắn kết với tổ chức tại công ty TNHH Nam Cương, chi nhánh Bình Dương
102 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua kim cương rời của khách hàng tại Trung tâm kim hoàn PNJ Center An Đông TP. Hồ Chí Minh
150 p | 9 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạt động marketing cho sản phẩm bánh kẹo tại công ty TNHH chế biến thực phẩm Phú Cường
89 p | 48 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Cường Tâm
120 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Thiết kế Xây dựng Đông Cường
111 p | 23 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Thù lao tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nam Cường Hà Nội
97 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
179 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn