intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

71
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích chính sách quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn bản thân tác giả công tác với cương vị Trưởng ban quản lý dự án 59 của Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật - Bộ Công an, chỉ ra những điểm ưu nhược điểm những thành tựu đạt được cũng như những bất cập tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật chính sách quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu và kiến nghị giải pháp điều chỉnh hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THÁI TUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU CẤC DỰ ÁN ĐẦU TƢ Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC HẬU CẦN - KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THÁI TUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU CẤC DỰ ÁN ĐẦU TƢ Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC HẬU CẦN - KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trung Kiên đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU ............ 6 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ................... 6 1.2. Khái quát chung về đấu thầu ........................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm đấu thầu ............................................................................8 1.2.2. Vai trò của đấu thầu. ..........................................................................8 1.2.3. Hình thức đấu thầu ...........................................................................10 1.2.4. Các phương thức đấu thầu ...............................................................12 1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu ...................................................... 14 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu .......................14 1.3.2. Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu. ........................14 1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu .............................17 1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ........................18 1.4. Quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu .............................................. 19 1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ...............19 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu ..................21 1.4.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu .....27 1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu .................29 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31 2.1. Giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 31 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp ...............31 2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu ..................................................32 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................. 33 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: .......................................................................33 2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu: ......................................................33
  6. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỈ ĐỊNH THẦU Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN .......................................................................... 34 3.1. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về chỉ định thầu .............................. 34 3.1.1. Chủ thể có liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu .............................................................................................................34 3.1.2. Đối tượng của pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu...........39 3.1.3. Các trường hợp áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu .............................................................................................................41 3.1.4. Quản lý nhà nước về quy trình thực hiện chỉ định thầu...................48 3.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ......................................................................................54 3.1.6. Quản lý nhà nước xử lý vi phạm trong hoạt động chỉ định thầu .....59 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an ........................................................... 59 3.2.1. Hệ thống chính sách quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn áp dụng ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an và một số tồn tại hạn chế .............................................................60 3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an ..........................64 3.2.3. Quản lý nhà nước với quy trình thực hiện Chỉ định thầu tại Bộ Công an ................................................................................................................69 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án Tông tục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an ............................. 71 3.3.1. Những ưu điểm .................................................................................71 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................74 CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN ................................................. 77
  7. 4.1. Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu................................................................................................. 77 4.1.1 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản đảm bảo tính thống nhất thi hành pháp luật chỉ định thầu........................................................................................77 4.1.2. Cần điều chỉnh bổ sung quy định pháp luật quy định cụ thể ...........80 4.1.3 Cần điều chỉnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh tăng cường phân cấp: .........................................................................................82 4.1.4. Cần phải điều chỉnh pháp luật chỉ định thầu, cần quy định có sự phối hợp giữa các cơ quan liên ngành: .....................................................83 4.1.5. Cần quy định chặt chẽ hơn chế tài xử phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu............................................................................84 4.1.6. Xây dựng theo hướng thành lập các trung tâm phụ trách công tác quản lý hoạt động chỉ định thầu .................................................................85 4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu................................................................................................. 86 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 BCĐG Báo cáo đánh giá 2 CĐT Chủ đầu tƣ 3 CNAN Công nghiệp an ninh 4 Cục H43 Cục Kế hoạch và Đầu tƣ 5 Cục H45 Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại 6 Cục H59 Cục Quản lý Công nghiệp an ninh và Doanh nghiệp Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ Công an (quy định chi tiết tại Nghị Doanh nghiệp an 7 định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 / 10 / 2015, về ninh tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh) 8 H55 Phòng Quản lý cộng sản 9 H60 Phòng thẩm định 10 H61 Trung tâm mua sắm tập trung Bộ Công an 11 HSĐX Hồ sơ đề xuất 12 HSYC Hồ sơ yêu cầu 13 T-H-T Tiền-Hàng-Tiền 14 Tổng cục IV Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an 15 TTCP Thanh tra Chính phủ United Nations Commission on International Trade 16 UNCITRAL : Law 17 V22 Cục Tài chính 18 XDCB Xây dựng cơ bản i
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang ra sức thi đua phấn đấu hoàn thành các mục tiêu về kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2020, Đảng xác định từ đại hội XII đến năm 2020 phấn đấu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc Công nghiệp. Bộ Công an với vai trò là nòng cốt thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về an ninh trật tự, an toàn xã hội...tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đề cập đến vai trò quản lý Công nghiệp an ninh. Từ nghị quyết trên Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ yêu cầu quyết tâm xây dựng Đề án phát triển CNAN và triển khai hiệu quả, có tổ chức chuyên trách về CNAN. Cục H59 (Cục quản lý Công nghiệp an ninh và Doanh nghiệp)-Tổng cục IV-Bộ Công an với vai trò chức năng là đơn vị tham mƣu cho Lãnh đạo Bộ Công an về công tác tổ chức quản lý đấu thầu nói chung và công tác Chỉ định thầu các gói thầu hạng mục đặc thù nói riêng. Quản lý tốt công tác chỉ định thầu trong Công an nhân dân góp phần vào thành công của các hạng mục công trình dự án cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong hoạt động đầu tƣ xây dựng trong Công an nhân dân. Trong suốt quá trình hoạt động của mình tập thể Lãnh đạo Cục H59 cùng toàn thể cán bộ chiến sĩ Cục luôn cố gắng với tinh thần chính trị cao nhất hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao về công tác quản lý đấu thầu trong Công an. Tuy nhiên ngoài các thành công ban đầu kể trên, đã xuất hiện một số vấn đề về chính sách trong công tác đấu thầu nói chung và công tác chỉ định thầu nói riêng trong Công an nhân dân. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và Nghị định số 63/2014/ND-CP ngày 26/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Luật Đấu thầu mới điều chỉnh các hoạt động đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc bao gồm Bộ Công an. 1
  10. Xuất phát từ đặc thù của Bộ Công an các dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Dự án mua sắm trang thiết bị... với mục đích phục vụ công tác chiến đấu, huấn luyện, cần đảm bảo tính bí mật. Đến 80% các gói thầu tại Bộ Công an đƣợc phê duyệt theo hình thức chỉ định thầu cho các hạng mục xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tƣ vấn.... ngoài các hoạt động chỉ định thầu xây dựng thông thƣờng thì các lĩnh vực khác đều mang tính đặc thù cần giữ bí mật nhƣ chỉ định thầu mua sắm hàng hóa ( gói thầu mua sắm các dây chuyền sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ chiến đấu....), chỉ định thầu tƣ vấn chuyển giao công nghệ (công nghệ in hộ chiếu điện tử, công nghệ sản xuất súng bắn đạn hơi cay, đạn cao su....). Bản thân tác giả trong quá trình đảm nhiệm vị trí Trƣởng Ban quản lý B59-H59-BCA đó nhận thấy một số mâu thuẫn bất hợp lý trong quy định về công tác chỉ định thầu khi áp dụng vào các gói thầu trong CAND. Từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an ", luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về chỉ định thầu mà không nghiên cứu sâu phân tích về thực trạng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhƣ đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh... Từ các định hƣớng trên tác giả tập trung phân tích những ƣu điểm, hạn chế, bất hợp lý của Chính sách pháp luật quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu thầu nói chung và chỉ định thầu nói riêng. Từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế chính sách trong công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu thầu tại Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an. 2
  11. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về khái niệm; đặc điểm; vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay. Cơ cở lý luận về chính sách quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu nói chung và chỉ định thầu nói riêng. Luật Đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014), đƣợc đánh giá cao và nghi nhận rằng, Luật này đã cơ bản tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với tiến trình cải cách lĩnh vực mua sắm công tại Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế hiệu quả quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu thầu cho xây dựng cơ bản chƣa cao, còn xảy ra thất thoát, lãng phí, đặc biệt nghiêm trọng là tham ô tham nhũng từ hoạt động đấu thầu. Chỉ định thầu là một trong những hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc đánh giá ƣu điểm trong các tình huống cần khắc phục ngay các tình huống khẩn cấp nhƣ thiên tai lũ lụt, các gói thầu liên quan đến an ninh quốc phòng...tuy nhiên ngoài ƣu điểm nói trên thực tế hình thức này đang bị lợi dụng thay vì đấu thầu rộng rãi nhiều chủ đầu tƣ cố tình bao biện để áp dụng chỉ định thầu dẫn đến chỉ định những nhà thầu không có năng lực kinh nghiệm gây chậm tiến độ, thất thoát...VD nhƣ các sai phạm liên quan đến hoạt động chỉ định thầu tại Tổng Công ty xây lắp dầu khí PVC làm thua lỗ gần 3.300 tỷ đồng; sai phạm về đấu thầu tại dự án xơ sợi Đình Vũ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thua lỗ gần 10.000 tỷ đồng và rất nhiều sai phạm đƣợc Thanh tra chính phủ công bố năm 2016.... Luận văn này đi sâu tìm hiểu, phân tích chính sách quản lý nhà nƣớc về hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn bản thân tác giả công tác với cƣơng vị Trƣởng ban quản lý dự án 59 của Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật - Bộ Công an, chỉ ra những điểm ƣu nhƣợc điểm những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những bất cập tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành 3
  12. pháp luật chính sách quản lý nhà nƣớc về hoạt động chỉ định thầu và kiến nghị giải pháp điều chỉnh hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các quy định hiện hành. Phân tích thực trạng những ƣu nhƣợc điểm của pháp luật Chỉ định thầu khi áp dụng vào các hoạt động đầu tƣ trong Công an nhân dân. Từ các ƣu nhƣợc điểm, tổng hợp đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật quản lý nhà nƣớc, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc với hoạt động đấu thầu. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng chỉ định thầu tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật Bộ Công an nhƣ thế nào? Quá trình chỉ định thầu có công khai, minh bạch? Có lựa chọn đƣợc nhà thầu đủ năng lực thực hiện? Ƣu điểm nhƣợc điểm của Chỉ định thầu, nguyên nhân? - Bằng cách nào để hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với hình thức chỉ định thầu? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động chỉ định thầu hoặc có liên quan; Quy định về năng lực; bảo đảm cạnh tranh; quy trình Chỉ định thầu xây dựng trong Công an. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá tính hợp lý của quy định Pháp luật hiện hành về Chỉ định thầu nói chung và Chỉ định thầu xây dựng trong Ban Quản ý dự án, Tổng cục IV, Công an. Với kinh nghiệm thực tiễn đó tham gia quản lý một số dự án trong Công an nhân dân, tác giả nghiên cứu các vấn đề từ dự án đã tham gia. 4
  13. Thời gian nghiên cứu: Đánh giá phân tích từ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và Nghị định số 63/2014/ND-CP ngày 26/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Luật Đấu thầu mới. Số liệu nghiên cứu: trong vòng 10 năm, từ 2005 đến 2015. 5. Đóng góp mới của luận văn Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả chính sách quản lý nhà nƣớc tại Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc. Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu, đồng thời kiến nghị những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc với hoạt động chỉ định thầu tại Ban quản lý dự án Tổng cục IV, Bộ Công an. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn đƣợc chia thành 04 chƣơng nhƣ sau: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỈ ĐỊNH THẦU Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN 5
  14. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề quản lý nhà nƣớc về đấu thầu, thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này: ”Một số vấn đề về pháp luật đấu thầu quốc tế tại Việt Nam” (Nguyễn Thái Diễm, 2006). Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về Một số vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu quốc tế. Các quy định pháp lý cơ bản hiện hành của Việt Nam về đấu thầu quốc tế trong tƣơng quan so sánh với một số quy định quốc tế, nhƣ về lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu, vi phạm và xử lý vi phạm trong đấu thầu. Tổng quan thực trạng thực thi pháp luật về đấu thầu quốc tế tại Việt Nam và một số giải pháp đề xuất: hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đấu thầu quốc tế, nâng cao năng lực con ngƣời ”Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước của Hà Nội” (Phạm Thái Long, 2008), Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc. Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc của Hà Nội. Đƣa ra phƣơng hƣớng, một số giải pháp cơ bản tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu các dự án bằng vốn nhà nƣớc của Hà Nội ”Pháp luật Việt Nam về đấu thầu mua sắm công - hướng hoàn thiện từ kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp” (Lƣơng Thị Thùy Linh, 2013). Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu thầu mua sắm tài sản công. 6
  15. ”Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Công an” (Võ Thị Hồng Long, 2014). Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu thầu mua sắm trang thiết bị tại Cục Kế hoạch đầu tƣ - Bộ Công an ”Quản lý đấu thầu mua sắm phƣơng tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công An” (Đặng Thị Thu Hiền, 2015), Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu thầu mua sắm tại Cục C66, Bộ Công an Ở các luận văn này, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận chung của từng lĩnh vực cụ thể trong quản lý nhà nƣớc về đấu thầu, trong đó có các hoạt động đấu thầu rộng rãi trong nƣớc, quốc tế; đầu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh...; Đó là những kiến thức mà tác giả có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn của mình. Với các hoạt động đấu thầu diễn ra hàng ngày và có rất nhiều tình huống cần xử lý, các đơn vị quản lý dự án, các bên mời thầu còn lúng túng, dẫn đến chất lƣợng lựa chọn nhà thầu chƣa đảm bảo chất lƣợng, với các hoạt động chỉ định thầu diễn ra thƣờng xuyên, Từ khảo sát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố nói trên và từ mục đích nghiên cứu đặt ra, thì câu hỏi: quản lý nhà nước trong lĩnh vực chỉ định thầu như thế nào cho hiệu quả? Thực trạng chỉ định thầu tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an diễn ra nhƣ thế nào? Vì vậy, với đề tài này, tôi hy vọng sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đấu thầu, đặc biệt là công tác chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án của Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an. 7
  16. 1.2. Khái quát chung về đấu thầu 1.2.1. Khái niệm đấu thầu Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công khai của thị trƣờng, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phƣơng thức giao dich đặc biệt. Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các công trình dân sự có liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều bên khác nhau thì ngƣời ta thƣờng áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Từ khi đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa so với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm đấu thầu. Theo định nghĩa về thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng đƣợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là dịch vụ tƣ vấn, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình...), một bên là chủ đầu tƣ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Nhƣ vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc là một quá trình mua sắm- quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc. Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nƣớc quản lý. 1.2.2. Vai trò của đấu thầu. * Đối với bên mời thầu- người mua thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau: - Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng. Bằng việc tổ chức các cuộc thi cho nhiều nhà thầu tham gia thì bên mời thầu có cơ hội phát hiện ra những nhà cung cấp mới trên thị trƣờng. 8
  17. - Phát hiện ra sản phẩm thay thế. Những nhà thầu tham gia đấu thầu có thể đƣa ra những sản phẩm khác nhau xong vẫn cùng mục đích sử dụng. Nhƣ vậy, bên mời thầu sẽ biết đến các sản phẩm mới này và có quyết định phù hợp cho việc mua sắm của mình. - Giá mua hợp lý nhất. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong muốn trúng thầu vì vậy họ cạnh tranh với nhau về chất lƣợng lẫn giá cả. Chính sự cạnh tranh này làm cho bên mời thầu lựa chọn đƣợc những sản phẩm hợp lý nhất xét từ góc độ mối quan hệ giá cả- chất lƣợng. * Đối với nhà thầu- người bán thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau: - Tiếp cận với khách hàng mới. Với việc tham gia đấu thầu thì nhà thầu có cơ hội gặp gỡ với khách hàng mới để tìm hiểu nhu cầu mua sắm, đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của nhà thầu - Tiếp cận với đối thủ cạnh tranh. Một cuộc đấu thầu có thể có rất nhiều nhà thầu tham gia và bên cạnh đó, cac điều kiện dự thầu của các nhà thầu này lại đƣợc thông báo công khai. Nhƣ vậy đấu thầu đã tạo ra cơ hội cho các nhà thầu gặp gỡ nhau, tìm hiểu điểm mạnh và hạn chế của những đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện mình và tìm kiếm cơ hội hợp tác. - Tiếp cận với những quy định về đấu thầu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tổ chức quản lý vốn khác. Đấu thầu là hoạt động mua bán theo những quy định mang tính pháp luật, vì vậy khi tham gia đấu thầu các nhà thầu phải tìm hiểu nắm vững các quy định này. - Hoàn thiện sản phẩm. Đứng trƣớc yêu cầu mua sắm của bên mời thầu về dịch vụ, công trình hay hàng hóa thì nhà thầu sẽ xác định xem sản phẩm của mình có đáp ứng đƣợc hay không. Qua những lần không trúng thầu nhà thầu sẽ tìm đƣợc nguyên nhân thất bại để từ đó hoàn thiện sản phẩm về chất lƣợng, giá cả, dịch vụ bán hàng... * Đối với nền kinh tế quốc dân 9
  18. - Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trƣờng, giúp ngƣời mua (bên mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh. - Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nƣớc sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những khoản tiền đƣợc chi dùng cho đầu tƣ phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc ở một mức độ nào đó, cũng nhƣ cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà đƣợc diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những ngƣời sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. - Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên. - Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh. - Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhƣợc điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo. 1.2.3. Hình thức đấu thầu -Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu 10
  19. đƣợc áp dụng trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. -Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này thƣờng áp dụng với những gói thầu phức tạp về mặt kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn. -Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thƣơng thảo hợp đồng. -Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này đƣợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dƣới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đƣợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng các phƣơng tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thƣờng có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thƣờng là đơn vị đƣa ra giá có giá trị thấp nhất, không thƣơng thảo về giá. -Mua sắm trực tiếp: Đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dƣới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tƣ có nhu cầu tăng thêm số lƣợng hàng hóa hoặc khối lƣợng công việc mà trƣớc đó đã đƣợc tiến hành đấu thầu, nhƣng phải đảm bảo không đƣợc vƣợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trƣớc đó. Trƣớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. -Tự thực hiện: Hình thức này chỉ đƣợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tƣ có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây dựng. Các gói thầu có đặc điểm giá trị nhỏ và có tính 11
  20. đặc thù nên không có nhà thầu quan tâm, thời gian thực hiện gián đoạn; tính rủi ro cao hay phải thực hiện gấp,.. -Mua sắm đặc biệt: Hình thức này đƣợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đƣợc. 1.2.4. Các phương thức đấu thầu Theo Luật Đấu thầu ở Việt Nam thì có ba phƣơng thức đấu thầu: 1.2.4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu đƣợc tiến hành một lần. 1.2.4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ Là phƣơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đƣợc xem xét trƣớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đƣợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phƣơng thức này chỉ đƣợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn. 1.2.4.3. Đấu thầu hai giai đoạn Phƣơng thức này áp dụng cho những trƣờng hợp sau: * Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên. * Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. * Dự án thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay. Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn đƣợc thực hiện nhƣ sau: - Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2