intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các trường đại học ngoài công lập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với trường NCL nhằm mục tiêu xác định những ưu nhược điểm của công tác quản lý nhà nước đới với các trường đại học NCL nói chung và các trường ĐHTT nói riêng, rút ra nguyên nhân của những ưu khuyết điểm đó đồng thời đề xuất những cơ sở khoa học để đổi mới công tác quản lý nhà nước, thúc đẩy các trường ĐHTT phát triển ổn định, bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các trường đại học ngoài công lập

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Lê Hồng Vân Nhi
  2. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng dạy tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong 2 năm học tập tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị nhân viên, quản lý của Trường đã cung cấp cho tôi một môi trường học tập tốt nhất và sẵn sàng giúp đỡ tôi khi cần thiết. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn; và Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị thành viên lớp MPP4, đặc biệt là Châu, Triết, Nghĩa, Dung đã luôn là những người bạn thân thiết, giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn yêu thương và ủng hộ tôi. Lê Hồng Vân Nhi
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii TÓM TẮT .................................................................................................................................. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... vii DANH MỤC HỘP .................................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................................... vii CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN...................................................................................................... 1 1.1 Bối cảnh chính sách ..................................................................................................... 1 1.2 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2 1.5 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.6 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.7 Nguồn thông tin............................................................................................................ 3 1.8 Kết cấu đề tài và khung phân tích ................................................................................ 3 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................... 5 2.1 Một số khái niệm .......................................................................................................... 5 2.1.1 Đại học tư thục ...................................................................................................... 5 2.1.2 Quản lý nhà nước về giáo dục đại học .................................................................. 6 2.2 Cơ sở để nhà nước can thiệp vào hoạt động của các trường đại học NCL .................. 6 2.3 Các hình thức can thiệp của nhà nước ......................................................................... 8 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ............................................................................................................................. 10 3.1 Sự hình thành và phát triển của các trường đại học NCL .......................................... 10 3.2 Những vấn đề các trường đại học NCL đang phải đối mặt ........................................ 13 3.2.1 Số lượng tăng nhanh chưa tương xứng với nguồn lực........................................ 13 3.2.2 Chất lượng đào tạo chưa cao............................................................................... 15
  4. iv 3.2.3 Tình hình tuyển sinh tại các trường NCL ........................................................... 16 3.2.4 Vấn đề về quyền sở hữu khi chuyển đổi từ loại hình dân lập sang tư thục ........ 17 3.3 Cơ sở pháp lý quản lý các trường ĐHTT ................................................................... 19 3.4 Mô hình quản lý nhà nước đối với các trường ĐHTT ............................................... 20 CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC ........................................................................................... 21 4.1 Cơ sở can thiệp của nhà nước .................................................................................... 21 4.2 Các tiêu chí đánh giá chính sách theo OECD ............................................................ 22 4.3 Tiêu chí “Phục vụ các mục tiêu chính sách” .............................................................. 23 4.4 Tiêu chí “Nền tảng pháp lý và kinh nghiệm hợp lý” ................................................. 23 4.5 Tiêu chí “Lợi ích – chi phí và phân bổ tác động” ...................................................... 26 4.6 Tiêu chí “Giảm thiểu tối đa chi phí và biến dạng thị trường” .................................... 27 4.7 Tiêu chí “Rõ ràng, đơn giản và thực tế với người sử dụng” ...................................... 28 4.8 Tiêu chí “Khuyến khích đổi mới” .............................................................................. 30 4.9 Tiêu chí “Phù hợp với các quy định và chính sách khác” .......................................... 31 4.10 Tiêu chí “Tương thích với các nguyên lý cạnh tranh, thương mại và thuận lợi cho đầu tư” ................................................................................................................................ 32 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................... 33 5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 33 5.2 Kiến nghị chính sách .................................................................................................. 34 5.2.1 Nâng cao chất lượng đào tạo............................................................................... 34 5.2.2 Nới lỏng nguồn tuyển sinh đầu vào cho các trường ĐHTT................................ 35 5.2.3 Vấn đề bảo toàn vốn khi chuyển từ loại hình dân lập sang loại hình tư thục ..... 36 5.3 Tính khả thi của kiến nghị chính sách ........................................................................ 36 5.4 Hạn chế và hướng phát triển của đề tài ...................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 38 PHỤ LỤC................................................................................................................................. 41
  5. v TÓM TẮT Chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa đang được nhà nước thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Trong xu hướng đó, các trường đại học ngoài công lập đã liên tục hình thành, tạo nên một đối trọng với các trường đại học công lập trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của các trường đại học ngoài công lập, đặc biệt là các trường đại học tư thục hiện nay gặp phải những trở ngại lớn. Công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan ban ngành liên quan, bằng Luật, quy định, quy chế, quyết định đã gây ra những rào cản trong hoạt động của các trường đại học tư thục. Đề tài khái quát những vấn đề tồn tại mà các trường đại học tư thục gặp phải, cũng như thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục này. Đó là những vấn đề về chất lượng đào tạo, năng lực giảng viên, nguy cơ tan rã do không tìm được nguồn tuyển sinh đầu vào cũng như vấn đề về quyền sở hữu tài sản khi chuyển từ loại hình dân lập sang tư thục. Quyền sở hữu trong quá trình chuyển đổi từ trường đại học dân lập sang loại hình đại học tư thục nổi lên như một vấn đề chính khi Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 63/2011/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo quyết định số 61/2009/QĐ-TTg. Trước những khó khăn của các trường đại học ngoài công lập, nhà nước có cơ sở và đã can thiệp vào hoạt động của những trường này. Tuy nhiên, chính sách nhà nước cần được đánh giá một cách khách quan. Luận văn đi sâu phân tích đánh giá chính sách can thiệp này dựa vào 8 tiêu chí của OECD. Từ những thực tế đó, đề tài đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm cải thiện thực trang quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Các kiến nghị bao gồm nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống trường đại học tư thông qua chính sách sử dụng giảng viên của trường, cụ thể hóa các tiêu chuẩn về chất lượng đào tạo; nới lỏng nguồn tuyển sinh đầu bằng cách giao quyền tự chủ cho các trường và giải quyết vấn đề sở hữu thông qua xác định rõ mục tiêu vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận và cổ phần hóa khi chuyển từ loại hình dân lập sang tư thục.
  6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất ĐHTT Đại học tư thục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐH Giáo dục đại học HĐQT Hội đồng quản trị OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Cooperation and Development QĐ Quyết định QTKD Quản trị kinh doanh TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Danh sách các trường Đại học NCL năm 1995 ........................................................10 Bảng 3.2 Các trường đại học NCL ở Việt Nam năm 2001 ......................................................12 Bảng 3.3 Thực tế tuyển sinh tại một số trường đại học NCL ..................................................17 Bảng 4.1 Hệ thống văn bản nhà nước quản lý các trường đại học NCL ................................ 25 Bảng 4.2 So sánh sự tương đồng giữa công ty cổ phần và đại học NCL ............................... 26 DANH MỤC HỘP Hộp 4.1 Mười tiêu chuẩn giáo dục đại học (theo Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học 65/2007/QĐ-BGDĐT) .....................................................................30 Hộp 4.2 Mâu thuẫn nội bộ tại trường Đại học Hùng Vương ..................................................31 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.2 Cây quyết định sự can thiệp của nhà nước ................................................................ 8 Hình 3.1 Số lượng các trường đại học, cao đẳng và sinh viên các cơ sở GDĐH ....................14 Hình 3.2 Tỉ lệ sinh viên/giảng viên ở các trường đại học ....................................................... 15 Hình 5.1 Năng lực của một giảng viên ................................................................................... 35
  8. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Bối cảnh chính sách Giáo dục đại học (GDĐH) có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội, mở ra cánh cửa hiểu biết cho con người. Đại hội lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định “giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển.” Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Vì vậy đầu tư vào giáo dục sẽ tích luỹ vốn con người, là chìa khoá để cho sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập. Từ quan điểm trên có thể thấy sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí và vai trò hết sức to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Những năm 80 thế kỷ trước, giáo dục, y tế được xem là lĩnh vực mà nhà nước phải chịu trách nhiệm hoàn toàn và phải đầu tư phát triển và quản lý. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, vai trò chủ thể của nhà nước trong hoạt động kinh tế - xã hội đã thay đổi, khu vực tư nhân dần có những đóng góp vào sự phát triển của đất nước; và cũng theo xu hướng tất yếu của xã hội, nhà nước cũng đã chuyển giao một số lĩnh vực cho tư nhân. Đó là nền tảng của “xã hội hóa”, thuật ngữ được sử dụng gần đây ở Việt Nam trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế. Gần 25 năm xây dựng và phát triển, các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập (NCL) đã đóng góp đáng kể cho nền giáo dục. Hiện nay, hệ thống trường NCL đã chiếm 1/5 số trường, chiếm 1/7 số sinh viên cả nước, trong khi đó Nhà nước lại không tốn ngân sách cho việc đào tạo. Một số chính sách của Nhà nước trong những năm gần đây liên quan đến xã hội hóa GDĐH và lưu ý nhiều đến loại hình các trường tư thục. “Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao” cũng đã đưa ra những biện pháp khuyến khích các loại hình nhà trường NCL. Tuy nhiên, sự phát triển về số lượng của các trường đại học NCL lại không đi kèm với chất lượng đào tạo. Lượng sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học tư thục (ĐHTT) không có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường việc làm, tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp là một hiện tượng đáng báo động. Bên cạnh đó, các phương tiện truyền thông báo chí hiện nay thường xuyên đưa tin về sự bất ổn
  9. 2 trong quản lý và sở hữu tại các trường ĐHTT, cũng như nguy cơ tan rã của các trường này. Bên cạnh những thành tựu không thể chối cãi trong những năm trước đây, các trường đại học NCL hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn. Nhìn chung, chất lượng của hệ thống trường NCL còn thấp, cơ sở vật chất (CSVC) chưa được đầu tư thích đáng, đội ngũ giảng dạy và cán bộ quản lý thiếu và yếu, sinh viên đầu vào có chất lượng thấp hơn so với các trường công lập… Các trường đại học NCL được xem là một tổ chức tư nhân hoạt động không theo ngân sách nhà nước. Nhưng lĩnh vực GDĐH, ở bất cứ nước nào, đều mang một vị thế hết sức quan trọng và thị trường giáo dục không phải là thị trường hoàn hảo, luôn gặp phải những thất bại… Điều này chứng tỏ sự can thiệp của nhà nước trong việc quản lý các trường này là một chính sách đúng đắn. Tuy nhiên đến nay về mặt luật pháp và cơ chế chính sách cho loại hình này còn nhiều bất cập, chưa phù hợp, gây ra tình trạng khó kiểm soát và thanh kiểm tra cho cơ quan quản lý, cụ thể là Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đối với hoạt động của những trường này. 1.2 Lý do chọn đề tài Hàng loạt những bất cập của GDĐH hiện nay như mở trường, mở ngành ồ ạt, tuyển sinh vượt chỉ tiêu, CSVC, đội ngũ giảng viên không đáp ứng yêu cầu… được chỉ ra không chỉ trên các phương tiện truyền thông mà còn là đề tài bàn thảo của Quốc hội. Do đó việc tìm hiểu cơ sở can thiệp của nhà nước, đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động của các trường đại học là cần thiết để tìm hiểu rõ hơn những vấn đề còn tồn tại, từ đó có những kiến nghị chính sách phù hợp nhằm phần nào tháo gỡ những vướng mắc, giúp các trường đại học NCL phát triển tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp chung của cả nước. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các trường NCL nhằm mục tiêu xác định những ưu điểm, khuyết điểm của công tác quản lý nhà nước đối với các trường đại học NCL nói chung, và các trường ĐHTT nói riêng, rút ra nguyên nhân của ưu khuyết điểm đó đồng thời đề xuất những cơ sở khoa học để đổi mới công tác quản lý nhà nước, thúc đẩy các trường ĐHTT phát triển ổn định, bền vững. 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trường đại học NCL, bao gồm các trường ĐHTT, dân lập, không bao gồm các trường quốc tế, có vốn đầu tư 100% nước ngoài, thông qua
  10. 3 đánh giá và phân tích các văn bản Luật, Thông tư, Quy chế, Quyết định… liên quan đến hệ thống giáo dục NCL. Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý của nhà nước đối với hoạt động của các trường ĐHTT, dân lập không đi sâu nghiên cứu quá trình thành lập trường. 1.5 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nhằm trả lời hai câu hỏi sau: Thứ nhất, những khó khăn, vấn đề nổi cộm của hệ thống đại học NCL hiện nay là gì? Thứ hai, vai trò của nhà nước trong việc sửa chữa, khắc phục khó khăn của hệ thống giáo dục tư thục? Thứ ba, những chính sách nào cần áp dụng để nhà nước giải quyết những khó khăn đó? 1.6 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính. Tác giả phân tích các Chính sách và Luật, Thông tư, Quy định, Quyết định của Chính phủ, Bộ, UBND đối với các trường đại học NCL, trong điều kiện tương quan so sánh với các trường đại học công lập. Trong quá trình thực hiện, tác giả cũng phỏng vấn ý kiến của một số chuyên gia đang công tác tại lĩnh vực này. 1.7 Nguồn thông tin Nghiên cứu dựa trên các nguồn thông tin có sẵn như: Luật Giáo dục Đại học 2012, Luật Giáo dục 2005, Luật doanh nghiệp 2005; các Thông tư, Quyết định của Chính phủ, UBND trong lĩnh vực giáo dục. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng một số thông tin từ phỏng vấn chuyên gia. 1.8 Kết cấu đề tài và khung phân tích Ngoài phần Tổng quan (Chương 1), đề tài gồm 4 chương chính. Chương 2 nêu lên cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin. Chương 3 khái quát thực trạng hoạt động của các trường ĐHTT ở Việt Nam hiện nay. Chương 4 tập trung phân tích đánh giá chính sách của nhà nước đối với các trường ĐHTT thông qua các văn bản quy phạm
  11. 4 pháp luật. Chương 5 kết luận và đưa ra những kiến nghị chính sách, đánh giá tính khả thi cũng như những hạn chế của nghiên cứu.
  12. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Đại học tư thục Theo từ điển Cambridge, giáo dục tư thục (Private Education) là giáo dục được thực hiện bởi cá nhân hay tổ chức xã hội, công ty ngoài chính phủ (Cambridge University Press, 2005). Ngoài ra, một số thuật ngữ khác như Owned-run Education, Community-run Education để chỉ giáo dục ngoài chính phủ được điều hành bởi các cá nhân và cộng đồng xã hội cũng được sử dụng. Căn cứ vào những quy định pháp luật về loại hình ĐHTT, (i) “trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước” (Điều 48 - Luật giáo dục 2005); (ii) “trường Đại học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước hoạt động theo quy chế này và Điều lệ trường đại học, các quy định pháp luật” (Điểu 1 - Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT ban hành kèm QĐ 61 ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; QĐ 63 ngày 10/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT ban hành kèm theo QĐ 61 ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ); (iii) “Cơ sở GDĐH tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng CSVC.” (Điều 7 - Luật Giáo dục Đại học 2012 (có hiệu lực năm 2013)) Theo những quy định pháp luật trên, có thể định nghĩa về trường ĐHTT một cách ngắn gọn như sau: Trường ĐHTT là một cơ sở GDĐH thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do cá nhân hoặc tổ chức thành lập và hoạt động bằng vốn đầu ngoài ngân sách nhà nước. Các trường ĐHTT được chia thành hai loại, trường ĐHTT vì lợi nhuận - được tổ chức và hoạt động như các công ty đối vốn và các trường ĐHTT phi lợi nhuận - không được tổ chức như các công ty cổ phần, không có vốn cổ phần, cổ đông cũng như không chia lợi tức (Phạm Duy Nghĩa, 2012).
  13. 6 2.1.2 Quản lý nhà nước về giáo dục đại học Quản lý nhà nước về GDĐH là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để điều tiết hoạt động GDĐH theo mục tiêu của mình. Đó là việc quyết định các chủ trương quản lý; tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ và chủ trương quản lý; lựa chọn, sắp xếp cán bộ và bộ máy; giáo dục, bồi dưỡng và ra chính sách khích lệ; kiểm tra và đánh giá kết quả của việc quản lý (Lê Văn Giang, 2001). Quản lý nhà nước về GDĐH là những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐH (Trần Kiểm, 2006). 2.2 Cơ sở để nhà nước can thiệp vào hoạt động của các trường đại học NCL Nhà nước sẽ can thiệp vào thị trường khi thị trường xuất hiện một trong các thất bại về phân bổ nguồn lực không hiệu quả hoặc nền kinh tế vận hành không đạt được những kết quả theo mong muốn của nhà nước (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Những biểu hiện của thất bại thị trường là: tồn tại thế lực thị trường, thông tin bất cân xứng, hàng hóa công, ngoại tác và bất ổn vĩ mô. Nguyên nhân gây nên thất bại của thị trường chủ yếu là do bản chất hàng hóa và cách thức mà thị trường đang vận hành. Cần phải xem xét đặc điểm của thị trường GDĐH tư nhân để xác định cơ sở can thiệp của nhà nước trong thị trường này. Thứ nhất, khi xem xét ở góc độ hàng hóa công – với hai đặc điểm là không có tính cạnh tranh và tính loại trừ (Pindyck & Rubinfeld, 1999, tr.691) - GDĐH được xem là một dịch vụ tư thuần túy. Tính loại trừ: một hàng hóa, dịch vụ không mang tính loại trừ khi không thể loại trừ mọi người khỏi việc tiêu dùng nó (Pindyck & Rubinfeld, 1999, tr.691). Đối với GDĐH tính loại trừ thể hiện ở việc người học khi muốn sử dụng dịch vụ phải tham gia thi tuyển, phải đóng học phí… Nếu người học không thỏa mãn những điều kiện đó sẽ không được hưởng thụ dịch vụ GDĐH. Tính cạnh tranh: hàng hóa, dịch vụ không có tính cạnh tranh là khi một cá nhân có thể tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó mà không làm giảm đi sự hiện diện hay lợi ích của hàng hóa, dịch vụ đó đối với sự tiêu dùng của người khác, hay nói cách khác, chi phí biên cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó cho một người tiêu dùng bổ sung bằng không (Pindyck & Rubinfeld, 1999, tr.690). Rõ ràng chi phí biên cho việc cung cấp dịch vụ GDĐH cho một sinh viên bổ sung là lớn hơn không. Trường đại học bị hạn chế về CSVC, số lượng sinh
  14. 7 viên được tuyển sinh, số lượng sinh viên trên một giảng viên… nên nếu tăng thêm một sinh viên thì phát sinh thêm chi phí nhất định về CSVC, tiền lương cho giảng viên, chi phí quản lý sinh viên… hoặc ảnh hưởng đến việc học của các sinh viên khác. Tuy nhiên, GDĐH mang lại ngoại tác tích cực. Lợi ích tư nhân của việc học luôn nhỏ hơn lợi ích xã hội do tồn tại lợi ích ngoại tác của việc đi học. Lợi ích ngoại tác là người đi học đem lợi ích cho người khác và xã hội. Việc học sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, dễ dàng hơn cho nhà nước trong việc phổ biến và thực hiện các chính sách kinh tế văn hóa và xã hội. Hơn nữa, các doanh nghiệp và cơ quan tuyển dụng cũng có lợi nhuận trong việc học của các cá nhân. Người học sau khi tốt nghiệp sẽ có lợi ích trong việc học, sẽ làm việc cho các doanh nghiệp, sự chênh lệch giữa tiền lương và hiệu quả lao động của người được đào tạo là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được do việc học mang lại. Do đó, dịch vụ GDĐH phải được nhà nước đảm bảo về chất lượng đào tạo để phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Thứ hai, thị trường giáo dục vận hành không hiệu quả. Hiện nay, hầu hết các trường ĐHTT được sinh viên, phụ huynh đánh giá là có chất lượng đào tạo yếu kém và đứng trước nguy cơ tan rã khi không có nguồn tuyển sinh đầu vào. Về chất lượng đầu ra, các sinh viên tốt nghiệp tại các trường NCL có tỉ lệ thất nghiệp rất cao, không được thị trường lao động đón nhận như nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong khi đó, chất lượng đầu vào được đảm bảo một phần bằng hình thức thi tuyển, trong khi chất lượng đầu ra lại chưa kiểm định chặt chẽ bởi một cơ quan nào mà giao trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục. Từ những điều trên, GDĐH tư thục có xuất hiện sự thất bại của thị trường, nhà nước có cơ sở để can thiệp. Nhiều chuyên gia giáo dục và các chính sách gia cũng không đồng tình với việc giao giáo dục hoàn toàn cho thị trường điều phối. Theo quan điểm của UNESCO (UNESCO, 1996, tr.160, trích từ Bùi Chí Bình, 2012), “Giáo dục là tài sản chung không thể phó mặc cho thị trường.” Vì thế, dù là tổ chức nào hay cấp độ phân quyền nào hoặc đa dạng hóa như thế nào trong một hệ thống, nhà nước phải thể hiện trách nhiệm đối với công dân của mình, bao gồm việc tạo ra sự thống nhất trên cả nước về giáo dục, đảm bảo rằng hệ thống đó tạo ra một thể nhất quán và đưa ra cách nhìn dài hạn cho tương lai.
  15. 8 2.3 Các hình thức ức can thiệp của nh nhà nước Hình 2.1 Cây quyết định nh sự s can thiệp của nhà nước Cơ quan nhà nước khác Cung cấp trực tiếp Bộ, ngành Chính quyền cấp dưới Duy trì thẩm Các nhà cung Các tổ chức phi quyền cấp dịch vụ chính phủ Không can thiệp Doanh nghiệp tư nhân LỰA CHỌN Tài chính CHÍNH SÁCH Can thiệp Tài trợ thu nhập Quy định Người tiêu dùng Phiếu trả tiền và Trợ giúp đặc biệt Thực thể có mục đích Ủy quyền Can thiệp Chính quyền cấp LỰA CHỌN dưới CHÍNH SÁCH Không can thiệp Nguồn: ADB (2003 2003), trích trong S. Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram m (1999) Nhà nướcc có hai phương thức th cơ bản để can thiệp vào thị trường: ng: Duy trì thẩm th quyền và Ủy quyền. Phương thức duy trì thẩm m quyền quy Hệ thống các quy định: Nhà nư nước dùng các quy định nhằm mục đích điềều tiết việc cung ứng dịch vụ trên thị trường ng để đ hạn chế tối đa các thất bại vốnn có, theo định đ hướng nhà nước đề ra. Trong lĩnh vựcc GDĐH, nhà nước ban hành những quy chế,, quy định đ về tiêu chuẩn CSVC, trình độ giảng ng viên, ch chỉ tiêu tuyển sinh… để đảm bảo chấtt lượng lư nhất định cung ứng ng cho sinh viên theo học. h Tài chính: Hai đối tượng ng ch chủ yếu nhà nước sử dụng dịch vụ này là các nhà cung cấp c dịch vụ và ngườii tiêu dùng. Nhà nước nư có thể dùng công cụ thuế (miễn, giảm m thuế) thu hoặc trợ cấp cho nhà cung cấp. Việcc làm này nhằm nh chuyển một phần lợi ích từ nhà cung cấp c sang người tiêu dùng. Nhà nướcc có thể th dùng tiền, hiện vật hoặc gián tiếpp qua chính sách thuế để trợ cấp cho người tiêu dùng.
  16. 9 Cung cấp trực tiếp: Nhà nước có thể cung ứng dịch vụ cho thị trường thông qua các doanh nghiệp nhà nước hoặc các đơn vị do nhà nước thành lập và vận hành. Phương thức ủy quyền Ủy quyền cho cấp dưới: Tùy từng loại dịch vụ, chính quyền có thể ủy quyền cho cấp thấp hơn lựa chọn chính sách trên cơ sở phân cấp, phân quyền hiện hữu. Ủy quyền cho các thực thể có mục đích xác định: Nhà nước có thể ủy quyền cho các chủ thể khác, như các doanh nghiệp tư nhân, cung ứng dịch vụ. Nhà nước có thể dùng biện pháp ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp tư nhân để mua lại các dịch vụ và giữ quyền phân phối dịch vụ. Nhà nước cũng có thể ký hợp đòng với các doanh nghiệp tư nhân để doanh nghiệp tự cung ứng các dịch vụ theo các điều khoản nhất định. Tất cả các hoạt đoọng cung ứng dịch vụ nói trên, dù được tiến hành dưới hình thức nào thì Nhà nước cũng là người chịu trách nhiệm trước xã hội về việc cung ứng chúng (Lê Chi Mai, 2003, tr. 47).
  17. 10 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP 3.1 Sự hình thành và phát triển của các trường đại học NCL Trước 1986, hệ thống GDĐH ở Việt Nam hoàn toàn được vận hành và tài trợ bởi chính phủ. Sau thời kỳ đổi mới, nhà nước nhận thức được vai trò của nền kinh tế tư nhân, dần cho phép các cá nhân, tổ chức tham gia vào lĩnh vực giáo dục. Trước xu thế đó, năm 1988, Trường Đại học (ĐH) Thăng Long, đại học tư nhân đầu tiên của Việt Nam ra đời tại Hà Nội dưới chính sách đổi mới của chính phủ Việt Nam. Trường được thành lập bởi một nhóm những nhà trí thức, dẫn đầu là Tiến sĩ Hoàng Xuân Sính. Việc này tạo tiền đề cho sự phát triển của hệ thống GDĐH NCL sau này. Vào thời điểm thành lập, ĐH Thăng Long chỉ đào tạo một khoa duy nhất là “Toán và Khoa học máy tính”, năm 1989 tuyển sinh khóa đầu tiên. Đến 1993, trường chỉ đào tạo 150 sinh viên khoa Toán và Khoa học máy tính và 54 sinh viên khoa Quản trị nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Kinh phí hoạt động của Trường lúc này phụ thuộc vào học phí và tài trợ từ nước ngoài (Việt kiều, các giáo sư ở các trường đại học tại Pháp, các tổ chức phi chính phủ…). Tuy nhiên, do nhận thức của phụ huynh và học ở thời điểm đó chưa đánh giá cao các trường tư, nên chất lượng sinh viên của trường chưa đạt được như kỳ vọng và mục tiêu đã đề ra Tiếp theo sau trường ĐH Thăng Long, trong khoảng thời gian 3 năm 1993-1995, 7 trường đại học tư được hình thành: 2 ở miền Bắc (ĐH Phương Đông và ĐH Đông Đô); 4 ở miền Nam (ĐH Ngoại ngữ Tin học (HUFLIT), ĐH Văn Lang, ĐH Hùng Vương và ĐH Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (HUTECH)); và ĐH Duy Tân ở Đà Nẵng, miền Trung Việt Nam (Lam, 1995).
  18. 11 Bảng 3.1 Danh sách các trường đại học ngoài công lập năm 1995 STT Trường Đại học Địa điểm Khoa ngành đào tạo Số lượng Đội ngũ sinh viên giảng viên 1 Thăng Long Hà Nội Toán và khoa học máy tính, 600 Quản trị, Luật, Ngoại ngữ 2 Phương Đông Hà Nội Tin học, Quản trị kinh doanh 2,250 9 (QTKD), Luật, Kế toán ngân hàng, Ngoại ngữ 3 Đông Đô Hà Nội Tin học, QTKD, Luật, Ngoại 800 3 ngữ 4 HUFLIT TPHCM Ngoại ngữ, Công nghệ thông 1,250 34 tin (CNTT), Văn hóa và đông phương học, QTKD quốc tế 5 Văn Lang TPHCM CNTT, QTKD, Ngoại ngữ, 4,700 62 Tài chính kế toán, Quản lý kỹ thuật môi trường 6 Hùng Vương TPHCM Tin học, QTKD, Luật, Ngoại 1,200 ngữ 7 HUTECH TPHCM Điện tử viễn thông, Tin học, 1,353 15 Ngoại ngữ 8 Duy Tân Đà Nẵng Công nghệ, Kinh doanh, Kế 830 58 toán Nguồn: Lam (1995) Bảng 3.1 cho thấy hầu hết những trường đại học NCL đào tạo những ngành như quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, CNTT, kế toán bởi vì những ngành này không đòi hỏi cơ đầu tư sở vật chất cao hay những yêu cầu đặc biệt. Trong điều kiện phát triển lúc đó, CNTT là một ngành thời thượng trong hầu hết các trường cao đẳng và đại học cả công lập và NCL. Bảng trên cũng cho thấy số lượng sinh viên dao động từ 500 đến 4,700. Tổng số lượng sinh viên năm 1995 là khoảng 13,000 ở các trường NCL, cộng với khoảng 22,000 sinh viên các trường bán công, chiếm khoảng 10% tổng số sinh viên (Lam, 1995). Nhiều trường đại học NCL được thành lập sau đó ở TPHCM như: ĐH Hồng Bàng (1997), ĐH Kỹ thuật Tôn Đức Thắng (1997). Trường ĐH Kỹ thuật Tôn Đức Thắng được thành lập
  19. 12 trực tiếp bởi Liên đoàn Lao động TPHCM, không nhận tài trợ từ tư nhân mà được quản lý tài chính như một trường công lập. Trường đổi tên thành ĐH Tôn Đức Thắng năm 2003 và hiện nay đã chuyển đổi thành trường bán công. Những trường này hoạt động dưới sự quản lý của Bộ GD&ĐT. Sau vài năm hoạt động, một số trường đã mở thêm nhiều ngành mới. Bảng 3.2 Các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam năm 2001 STT Trường đại học Địa điểm Khoa ngành đào tạo 1 Thăng Long Hà Nội Toán và khoa học máy tính, Quản trị, Ngoại ngữ 2 Phương Đông Hà Nội Tin học, QTKD, Luật, Kế toán, Ngân hàng, Ngoại ngữ 3 Đông Đô Hà Nội Tin học, QTKD, Luật, Ngoại ngữ 4 Mở Hà Nội Hà Nội Điện tử viễn thông, Công nghệ sinh học, CNTT, Du lịch, Kinh tế, Luật, Mỹ thuật công nghiệp 5 Kinh doanh và Công Hà Nội QTKD, Tin học, Tiếng Anh, Thương mại và nghệ Hà Nội Marketing, Tài chính kế toán 6 Hải Phòng Hải Phòng CNTT, Điện điện tử, Điện tử viễn thông, Công nghệ môi trường, Xây dựng, Công nghệ khoáng sản, Nông nghiệp, Văn hóa và du lịch, Ngoại ngữ 7 HUFLIT TPHCM Ngoại ngữ, CNTT, Văn hóa và đông phương học, QTKD quốc tế, Du lịch, Quan hệ quốc tế 8 Văn Lang TPHCM CNTT, QTKD, Kiến trúc, Công nghệ Kỹ thuật môi trường, Cơ khí, Ngoại ngữ, Tài chính kế toán, Kỹ thuật công trình xây dựng, Tài chính kế toán, Ngoại ngữ, Mỹ thuật công nghiệp. 9 HUTECH TPHCM Điện điện tử, CNTT, Xây dựng, Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật môi trường, QTKD, Thiết kế thời trang, Ngoại ngữ 10 Hùng Vương TPHCM CNTT, QTKD, Ngoại ngữ, Luật 11 Hồng Bàng TPHCM Sinh học và môi trường, CNTT, Kỹ thuật xây dựng, Điện tự động, Mỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật dệt may và da giày, Kinh tế, Ngoại ngữ, Châu Á Thái Bình Dương học 12 Tôn Đức Thắng TPHCM Khoa học ứng dụng, Khoa học xã hội và nhân văn, CNTT và Toán ứng dụng, Kỹ thuật xây dựng, Điện
  20. 13 điện tử, Khoa học môi trường, Kinh tế, Ngoại ngữ, Mỹ thuật và thiết kế 13 Văn Hiến TPHCM CNTT, Điện tử viễn thông, Kinh tế, Vật ký, Tâm lý học, Văn hóa học, Xã hội học, Du lịch, Ngoại ngữ 14 Duy Tân Đà Nẵng CNTT, QTKD, Luật, Ngoại ngữ 15 Lạc Hồng Đồng Nai Đông phương học, Điện tử, Công nghệ thực phẩm, CNTT, Điện ứng dụng, Công nghệ sinh học và môi trường, QTKD, Tài chính kế toán Nguồn: Thi Xa Phuong Pham (2006), tr.46 Hiện nay, các trường ĐHTT phát triển khác đa dạng, đào tạo ở hầu hết các ngành nghề (trừ một số ngành đặc trưng có rất ít trường đào tạo như an ninh quốc phòng, sư phạm, y khoa…). Trong những năm trước đây, một số trường đại học NCL đã tìm những đường đi tắt để tăng doanh thu. Chẳng hạn như một số trường đã tuyển sinh quá chỉ tiêu mà Bộ GD&ĐT cấp, một số sinh viên được tuyển vào trường với khả năng có thể vào học ở bậc đại học là không đáng tin cậy; và một số trường đào tạo lượng sinh viên nhiều hơn khả năng về CSVC, đội ngũ giảng viên gây nên tình trạng quá tải (Welch, 2007, tr.47). Thực tế tồn tại một xu hướng ở các trường đại học NCL là họ chỉ tập trung đào tạo những ngành nghề có chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng lại thu được lợi nhuận cao, như những ngành về kinh doanh, kinh tế, CNTT, ngoại ngữ. Sự đầu tư ngắn hạn và tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận khiến cho nhưng trường đại học NCL trở thành nơi thu gom “rác” do những trường công lập để lại (Hayden & Khanh, 2010). Tình trạng này vẫn còn tồn tại cho đến hiện nay. 3.2 Những vấn đề các trường đại học NCL đang phải đối mặt 3.2.1 Số lượng tăng nhanh chưa tương xứng với nguồn lực Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2008-2020 của Bộ GD&ĐT, đặc biệt, với GDĐH, sẽ nâng tỉ lệ sinh viên đạt 450/vạn dân vào 2020, mở rộng quy mô GDĐH NCL, phấn đấu đến 2020 tỉ lệ sinh viên trong các cơ sở NCL chiếm 30-40% tổng số sinh viên cả nước. Cùng với chính sách xã hội hóa, trong 10 năm trở lại đây (2001-2011), quy mô của các cơ sở GDĐH NCL tăng từ 23 trường lên 82 trường, trong khi các cơ sở công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1