Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế tỉnh Cà Mau
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích hiện trạng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau về số lượng và chất lượng; đề ra một số giải pháp điều chỉnh chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo hướng thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ HOÀNG ÂN THU HÚT, ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ HOÀNG ÂN THU HÚT, ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH CÀ MAU Chuyên nganh : Chính Sách Công Mã ngành : 60340402 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Khanh TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này “THU HÚT, ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH CÀ MAU” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015 Từ Hoàng Ân
- i MỤC LỤC Tựa mục Trang Trang bìa .......................................................................................... Lời cam đoan ................................................................................................ Mục lục ..................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt ............................................................................ iii Danh mục các bảng, biểu số liệu ................................................................ iv CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU …………………….………………………. 1 1.1. Đặt vấn đề …………………………………………… 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………… 4 1.2.1. Mục tiêu tổng quát………………………………………………… 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………… 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu …………………….………………………….. 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………. 4 1.4.1. Về nội dung………………………………………………………. 4 1.4.2. Về thời gian………………………………………………………. 5 1.4.3. Về địa điểm………………………………………………………. 5 ƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN …………………………………….. 6 2.1. Một số khái niệm ………………………..…………………….. 6 2.1.1. Khái niệm về nguồn lực ……………………………………….. 6 2.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực ……………………………... 6 2.1.3. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực ……………………….. 7 2.1.4. Khái niệm người tài 8 2.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 9 2.2. Nhân lực vừa là tài sản vừa là nguồn vốn ………………………… 9 2.2.1. Nhân lực là tài sản ……………….……………………….. 9 2.2.2. Nhân lực là nguồn vốn ……………………………………… 10 2.2.3. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển ……. 12 2.2.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong việc phát triển kinh tế ....…….. 12 2.2.5. Vai trò của con người trong h.định, th.hiện và k.tra k.hoạch …… 13 2.3. Quan niệm về quản trị nguồn nhân lực ………………………...… 13 2.3.1. Con người được coi như một loại công cụ lao động …………… 14 2.3.2. Con người muốn được cư xử như những con người….………… 15 2.3.3. Con người – nguồn lực cốt lõi của tổ chức …..……………….. 17 2.4. Các lý thuyết cơ bản về con người ……….………………………….. 19 2.4.1. Lý thuyết động cơ thúc đẩy và hành vi………………………… 19 2.4.2. Lý thuyết thứ bậc nhu cầu ……………………………. 23 2.4.3. Lý thuyết ERG của Clayton Alderfer ……………….……… 27 2.4.4. Kích thích lợi ích vật chất và phi vật chất……………………….. 28 2.4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực …… 33 2.5. Vai trò của giáo dục - đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực 35 2.5.1. Giáo dục - đào tạo: Nguồn gốc của chất lượng nguồn nhân lực 35 2.5.2. Giáo dục – đào tạo: nhân tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực 36
- ii 2.6. Vai trò tự đào tạo lại để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các đơn vị, tổ chức 38 2.6.1. Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên 39 2.6.2. Tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự 39 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………… 41 3.1. Khung phân tích ………………………………………..……. 41 3.2. Mô hình phân tích …………………….…………………. 41 3.3. Dữ liệu ……………………………………………..……… 42 3.3.1. Nguồn dữ liệu của đề tài ………..………………………. 42 3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ………………..………………… 44 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............…………. 45 4.1. Giới thiệu sơ lược về Cà Mau………………………………………… 45 4.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành Cà Mau………………………….. 45 4.1.2. Địa lý Cà Mau……………………………………………………. 45 4.1.3. Bộ máy hành chính Cà Mau…………………………………….. 46 4.1.4. Dân số và mật độ dân số Cà Mau……………………………….. 46 4.1.5. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau năm 2014…..….. 46 4.1.6. Lực lượng lao động tại Cà Mau ………………………………. 48 4.1.7. Tình hình giáo dục đào tạo và dạy nghề tại Cà Mau ……..…… 49 4.1.8. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực tại Cà Mau………..……. 49 4.2. Phân tích thực trạng tỉnh Cà Mau thu hút nguồn nhân lực ………. 51 4.2.1. Chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau……………. 52 4.2.2. Kết quả thu hút nguồn nhân lực ................................................... 53 4.2.3. Nguyên nhân …………………......................................... 53 4.2.4. Phân tích số liệu nghiên cứu ………….............................. 54 4.3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ..................... 57 4.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực ................................................ 57 4.3.2. Phân tích số liệu nghiên cứu ....................................... 59 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………….. 69 5.1. Kết luận …………………………………………………………. 69 5.2. Kiến nghị……………………………………………………………. 70 5.2.1. Kiến nghị về giáo dục, đào tạo 70 5.2.2. Kiến nghị về tiền lương 72 5.2.1. Kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính 72 5.3. Một số giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực …... 73 5.3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút nguồn nhân lực… 73 5.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…….. 75 Tài liệu Tham khảo …………………………………………………… Bảng 1: Điều tra sơ bộ ………………….. Bảng 2: Người chứa có việc làm ………………….. Bảng 3: Người đang làm việc ……….. Bảng 4: Cán bộ quản lý ….. Bảng hỏi sinh viên đã ra trường Bảng phỏng vấn sinh viên Bảng phụ lục các bảng số liệu
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ BQ (bq) Bình quân CB Cán bộ CC Công chức CĐ Cao đẳng DS Dân số ĐH Đại học ĐT Đào tạo ĐVT (đvt) Đơn vị tính FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GD Giáo dục GDP Gross domestic product: Tổng sản phẩm nội địa KHKT Khoa học kỹ thuật KT Kinh tế SV Sinh viên THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UNDP United National Development Programme: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc USD US Dollar : Đồng đô la Mỹ UBND Uỷ ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VN Việt Nam WB World Bank: Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới XH Xã hội
- iv DANH MỤC HÌNH VÀ CÁC BẢNG SỐ LIỆU Số bảng Tên bảng, biểu Trang số Hình 2.1 Hệ thống thang thứ bậc nhu cầu của Maslow 24 Bảng 2.2 Cơ cấu của tiền lương, tiền công và đãi ngộ 32 Hình 2.3 Vòng nhân quả của nghèo đói và lạc hậu 38 Bảng 4.1 Lực lượng lao động phân theo thành thị và nông thôn qua các năm Phụ lục Bảng 4.2 Tỷ lệ lao động thất nghiệp Phụ lục Bảng 4.3 Số lượng sinh viên, học sinh Cà Mau Phụ lục Bảng 4.4 Mức độ chương trình đào tạo đáp nứng yêu cầu của người học Phụ lục Bảng 4.5 Mục tiêu của việc học Phụ lục Bảng 4.6 Nhu cầu được học nâng cao Phụ lục Bảng 4.7 Lý do được học nâng cao Phụ lục Bảng 4.8 Mong muốn về tiền lương Phụ lục Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố lựa chọn công việc của sinh viên Phụ lục Bảng 4,10 Kết quả thi tuyển công chức, viên chức năm 2013 Phụ lục Bảng 4.11 Loại hình đào tạo Phụ lục Bảng 4.12 Kết quả học tập Phụ lục Bảng 4.13 Nguyên nhân muốn học thêm Phụ lục Bảng 4.14 Nguyên tắc quản lý trong đơn vị Phụ lục Bảng 4.15 Mức độ hoàn thành công việc Phụ lục Bảng 4.16 Tỷ trọng lao động chia theo nhóm giờ làm việc trong tuần, năm Phụ lục 2012 Bảng 4.17 Mức độ phù hợp giữa công việc với ngành đào tạo Phụ lục
- v Bảng 4.18 Mức độ chương trình đào tạo giúp ích trong công việc Phụ lục Bảng 4.19 Mức độ phù hợp với thu nhập Phụ lục Bảng 4.20 Mức thu nhập hàng tháng Phụ lục Bảng 4.21 Mức độ hài lòng với công việc Phụ lục Bảng 4.22 Mong muốn thay đổi vị trí việc làm Phụ lục Bảng 4.23 Lý do muốn thay đổi vị trí công việc Phụ lục Bảng 4.24 Lý do được tuyển dụng Phụ lục Bảng 4.25 Bố trí việc làm cho nhân viên mới tuyển Phụ lục Bảng 4.26 Nguyên tắc tuyển dụng Phụ lục Bảng 4.27 Nguyên tắc điều động, bổ nhiệm Phụ lục Bảng 4.28 Thường xuyên đánh giá chất lượng NNL Phụ lục Bảng 4.29 Tiêu thức đánh giá chất lượng NNL Phụ lục Bảng 4.30 Đánh giá chất lượng NNL Phụ lục
- 1 CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Theo học thuyết tiến hoá của Charles Robert Darwin (1809 – 1882), loài người đã trải qua hàng triệu năm để tiến hoá đến con người hiện đại ngày nay. Trong quá trình đó, con người không chỉ đấu tranh sinh tồn, mà còn hoàn thiện chính mình làm tăng thêm sức mạnh con người, chế ngự thiên nhiên, tăng thêm động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, thế giới đang diễn ra những biến đổi nhanh chóng, sâu sắc và phức tạp, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão, đặc biệt là cách mạng thông tin đã tạo ra sự biến đổi về chất chưa từng có trong lực lượng sản xuất, đưa nhân loại từng bước quá độ sang một trình độ văn minh mới – văn minh trí tuệ. Bước vào thế kỷ XXI trí tuệ con người đã tạo nên sự chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều đó đã làm thay đổi căn bản lối sống, cách làm việc và cách thức tổ chức xã hội. Vai trò của của con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Như ta đã biết, bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có động lực để thúc đẩy, mà phát triển kinh tế - xã hội thì được dựa trên nhiều nguồn lực như: nhân lực (nguồn lực con người); vật lực (nguồn lực vật chất); tài lực (nguồn lực tài chính tiền tệ), … Xét về mặt xã hội, thì các nguồn lực như tài lực, vật lực, … đều bị giới hạn về mặt số lượng, không gian, thời gian, … . Đối với các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội khác, thì so về mặt số lượng và trữ lượng, chất lượng, các nguồn lực đó có thể rất dồi dào, phong phú, nhưng khi khai thác và sử dụng thì đến một lúc nào đó, chúng sẽ trở nên cạn kiệt. Khi ấy, nền kinh tế vốn cơ bản dựa vào nguồn lực này sẽ gặp khó khăn, nếu không muốn nói là bị đe doạ. Trái lại, với nguồn lực con người, tiềm năng sức lực, trí tuệ, thì luôn phát triển không ngừng. Xét trên bình diện xã hội, có thể khẳng định nguồn lực con người là vô tận, và do vậy, con người là nguồn lực cơ bản của sự phát triển bền vững.
- 2 Mặt khác, chỉ có thể thông qua nguồn lực con người thì mới có thể phát huy được các nguồn lực kia. Ngay cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như ngày nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ, chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó, nó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người; và đối với máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu đi nữa, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chất đơn thuần. Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động, phuc vụ cho con người. Suy cho cùng, mục tiêu của sự phát triển xã hội cũng chính là việc phục vụ con người, phát triển con người ngày càng hoàn thiện hơn. Con người không chỉ là động lực của sự phát triển mà còn là mục tiêu của sự phát tiển đó. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, nền kinh tế thế kỷ XXI được gọi là nền kinh tế tri thức, thì vai trò chủ yếu trong việc nâng cao chất lượng con người và nguồn nhân lực, càng trở thành yếu tố quyết định và là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước. Để Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc năm châu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nguồn gốc của sự phát triển đó không ngoài việc học tập của các thế hệ trẻ Việt Nam. Việt Nam ta ngày nay xác định, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ được diễn ra trong sự kết hợp những bước đi tuần tự với những bước nhảy vọt nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với một số nước trong khu vực và trên thế giới. Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra đòi hỏi quan trọng, cấp bách hiện nay là phải đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ trọng yếu, nhân tố quyết định sự thành công của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- 3 Cà Mau vốn có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, người Cà Mau phóng khoáng vô tư, lấy việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sẳn có mà ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, qua số liệu thống kê cho thấy, tốc độ phát triển kinh tế Cà Mau trong nhiều năm qua là không tương xứng với tiềm năng sẳn có. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, trong khi dân số ngày càng tăng, nhu cầu lại không ngừng phát triển, tất cả những điều đó đã làm cho sự phát triển của Cà Mau thiếu ổn định và thiếu tính bền vững. Nhìn ra thế giới, có rất nhiều nước không có tài nguyên thiên nhiên như Việt Nam nhưng có sự phát triển vượt bậc như Nhật Bản, Hàng Quốc, hay singapore, … , sự phát triển đó chính là nhờ họ đã đầu tư đúng mức vào giáo dục. Ngay trong nước, ở các đô thị phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Biên Hoà, Cần Thơ, …, dù tài nguyên rừng vàng biển bạc không thể sánh được với Cà Mau, nhưng họ lại có tốc độ phát triển hơn hẳn Cà Mau. Chính là nhờ họ có được sự đầu tư, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng để phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình. Nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng của mình, tỉnh Cà Mau phải nhanh chóng thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc từng bước phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện được nhiệm vụ phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Cà Mau cần phải xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tỉnh, chính là việc phải thật sự quan tâm đến con người, đầu tư cho con người một cách toàn diện, thông qua các giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế tỉnh Cà Mau phát triển bền vững. Sau thời gian học tập tại trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy cô, bản thân đã tiếp thu các kiến thức chuyên sâu và bổ ích, bản thân đã nhận thức rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của xã hội. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp lớp Chính sách công của mình là: “THU HÚT, ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH CÀ MAU”.
- 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu đề tài chính là tìm ra các giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở tỉnh Cà Mau. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau về số lượng và chất lượng. - Đề ra một số giải pháp điều chỉnh chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo hướng thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, thì câu hỏi mà đề tài cần phải giải quyết là: Giải pháp nào hiệu quả trong việc thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở Cà Mau? 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Về nội dung Do khả năng và trình độ có hạn, nên đề tài thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này, chỉ giới hạn ở nguồn lực con người có chất lượng – hay nguồn lực con người đã qua đào tạo có trình độ từ cao đẳng trở lên, và đề tài cũng chỉ đi sâu vào phân tích các khía cạnh có liên quan đến việc thu hút và chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng, nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Một quan điểm khác lại cho rằng, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị ở các mức độ khác nhau sẵn sàng tham gia vào một công việc lao động nào đó, đó là những người lao động có kỹ năng đáp ứng
- 5 được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.4.2. Về thời gian Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2014. 1.4.3. Về địa điểm Địa điểm của đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- 6 CHƯƠNG II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Khái niệm về nguồn lực Nguồn lực có thể coi là những thành phần cốt lõi để phát triển nền kinh tế của một quốc gia, vùng, lãnh thổ và cả trong từng đơn vị, nó đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững. Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển. Trong thời đại ngày nay, nguồn lực của một nền kinh tế gồm 5 nhóm cơ bản: - Nguồn lực con người; - Nguồn lực tài nguyên; - Nguồn lực vốn; - Nguồn lực khoa học – công nghệ; và - Nguồn lực phi vật chất. Trong cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò và tầm quan trọng khác nhau, tuỳ thuộc vào thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, khi khoa học – công nghệ ngày càng phát triển, tri thức đã trở thành yếu tố quyết định của sự phát triển, thì nguồn lực con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc phát triển kinh tế, vì chính con người là nguồn gốc của sự phát triển khoa học – công nghệ, con người cũng là người sử dụng khoa học - công nghệ để phát triển kinh tế, và cũng chính là để phục vụ lại cho con người. 2.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
- 7 Còn theo Ngân hàng thế giới thì cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… của mỗi cá nhân con người. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Như vậy, trong giới hạn ở đây ta có thể hiểu nguồn nhân lực là bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ đào tạo và sự tận tâm hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao động. Phát triển nguồn nhân lực chính là việc phát huy sức mạnh toàn diện của con người; là quá trình nâng cao năng lực con người về mọi mặt, đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất nguồn nhân lực để phát triển đất nước. 2.1.3. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực thông thường được xem xét đến 3 khía cạnh cơ bản đó là: thể lực, trí lực và tâm lực. - Thể lực: Là tình trạng sức khoẻ của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình thường, có khả năng lao động. Có 2 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đó là chiều cao trung bình và cân nặng trung bình. (Do khả năng, điều kiện thực tế có hạn nên đề tài không phân tích vào khía cạnh thể lực nguồn nhân lực). - Trí lực: Là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo thích ứng với xã hội của con người. Nói đến trí lực là nói đến yếu tố tinh thần, trình độ văn hoá và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng những điều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả cao, đồng thời là khả năng định hướng giá trị hoạt động của bản thân để đạt được mục tiêu. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực về mặt trí lực, các nhà nghiên cứu sử dụng hai tiêu chí chủ yếu sau: + Phẩm chất trí tuệ (khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức, sáng tạo, chỉ số thông minh,…); + Trình độ chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học, …);
- 8 Trí lực có thể bẩm sinh nhưng cũng có thể do quá trình đào tạo để nâng tự cao trí lực cho bản thân. - Tâm lực: là những giá trị chuẩn mực đạo đức, phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn thiện nhân cách của con người, được biểu hiện trong thực tiễn lao động sản xuất và sáng tạo cá nhân. Những giá trị đó gắn liền với năng lực tư duy và hành động cụ thể của con người, tạo nên chất lượng nguồn nhân lực. Tâm lực tạo ra động cơ bên trong của chủ thể, thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của con người. Hay, tâm lực góp phần vào việc phát huy vai trò của các yếu tố thể lực, trí lực của con người với tư cách nguồn nhân lực xã hội. Tâm lực được nhận biết qua một số chỉ tiêu như: + Tác phong làm việc; + Sự cần cù, chịu khó; + Tính tháo vát, tính năng động, nhanh nhạy; + Truyền thống lịch sử, nền văn hoá mà con người thụ hưởng, … 1.1.4. Khái niệm người tài Bên cạnh khái niệm nguồn nhân lực có chất lượng, người ta cũng thường đề cập đến khái niệm niệm người tài, và ở một mức độ nhất định nào đó, ta cũng có thể xem nguồn nhân lực có chất lượng là người tài. Khái niệm Người tài của Thạc sĩ Đỗ Thành Năm, chủ tịch hội đồng quản trị công ty tư vấn và hỗ trợ chiến lược Win – Win, trước hết phải là người có cái tâm, có tính nhân bản, đạo đức con người và phải là người biết sáng tạo, luôn tạo ra cái mới mang lại lợi ích thiết thực. Người tài thường có sẵn tố chất nhất định và trong điều kiện nào đó sẽ phát huy năng lực của mình, tạo ra giá trị cao hơn những người khác. Còn theo Giáo sư William J. Rothwell của đại học Pennsylvania của Mỹ, con người tài năng là xét xem trong công việc của họ, họ có được năng suất, sáng tạo như thế nào. Tài năng không là một cái gì đồng đều cho mọi người. Tài năng có thể do bẩm sinh, nhưng vẫn có thể từ đào tạo và tái đào tạo. “Một tài liệu đúc kết về những phẩm chất của một nhân tài do UNESCO thực hiện đưa ra 3 nhóm yếu tố cơ bản sau: (i) có năng lực tư duy (óc tổng hợp và diễn dịch, khả năng tưởng tượng, khả năng tập trung và ghi nhớ; (ii) có năng lực chuyên
- 9 môn (có thiên hướng nghề nghiệp rõ ràng thể hiện qua mức độ đam mê, khả năng nắm vững và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực đam mê; và (iii) có cá tính làm nền cho tài năng (tự chủ và quyết tâm nhưng biết thích nghi với môi trường, tức là làm những gì mình thấy có lý và sẵn sàng bảo vệ nó cho đến khi nhận ra mình sai, và quan trọng không kém là tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và cá nhân)” . 2.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trên cơ sở khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực đã nêu, việc nâng cao chất lương nguồn nhân lực chính là việc nâng cao thể lực, trí lực và tâm lực cho người lao động. Tuy nhiên, trong khả năng và giới hạn của đề tài, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu xem xét và phân tích ở khía cạnh trí lực ở các đối tượng nghiên cứu. 2.2. Nhân lực vừa là tài sản vừa là nguồn vốn, vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực 2.2.1. Nhân lực là tài sản Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản được sử dụng triệt để để tạo ra lợi nhuận tối đa. Còn tài sản trí tuệ là một loại tài sản vô hình, không thể xác định bằng các đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Nó là thước đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trước mắt và trong tương lai. Các loại tài sản hữu hình nói chung, việc sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc làm cho giá trị tài sản giảm đi. Tuy nhiên, đối với tài sản trí tuệ, phạm vi và đối tượng sử dụng tài sản càng rộng thì giá trị tài sản càng lớn. Tài sản trí tuệ đóng vai trò như là thước đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bằng việc xây dựng, phát triển và sở hữu các tài sản trí tuệ, uy tín và vị thế của doanh nghiệp luôn được củng cố và mở rộng; khả năng cạnh tranh và doanh thu của doanh nghiệp được nâng cao. 2.2.2. Nhân lực là nguồn vốn
- 10 Những biểu hiện dễ thấy của nguồn vốn là ở dạng vật chất, như công cụ, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển,... những thứ được sử dụng trong quá trình sản xuất. Ít ra là kể từ thập niên 1960, các nhà kinh tế học dần tăng sự chú ý đến những dạng phi vật chất của nguồn vốn. Nguồn vốn cá nhân là ưu điểm trong mỗi con người, được bảo vệ bởi xã hội và đem trao đổi để thu về sự tin cậy hoặc tiền bạc. Những khái niệm gần với nó là “tài năng”, “sự tháo vát”, “sự lãnh đạo”, “những kiến thức được đào tạo”, hoặc “những khả năng bẩm sinh”. Đây là nguồn vốn không dễ tạo ra được bằng cách kết hợp các dạng tư bản vật chất và phi vật chất kể trên. Trong kinh tế học cổ điển, nguồn vốn cá nhân đơn giản chỉ nằm trong khái niệm lao động. Tuy nhiên với, giáo sư tiến sỹ Gary Becker lại phân tích theo hướng nhân lực là nguồn vốn của doanh nghiệp bằng Học thuyết về nguồn vốn nhân lực (Human capital theory) và đã nhận được Giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1992. Nguồn vốn được xem như là huyết mạch của doanh nghiệp, vì vậy có vốn rồi, ta chỉ cần sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả thì sẽ có lãi mẹ đẻ lãi con. Vì sao nguồn vốn nhân lực được xem là thiết yếu? Từ thời khai hoang lập địa, chính con người là nguồn vốn lớn nhất để tạo dựng sự nghiệp. Họ tự xoay sở, lao động bằng chính bàn tay và khối óc của mình để tạo ra của cải, phương thức sản xuất, tư liệu sản xuất và dĩ nhiên có thể mua được trí tuệ con người. Chính vì thế nên xem nhân lực là nguồn vốn thì mới thấy giá trị và tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Từ đó, các nhà doanh nghiệp mới có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả hơn. Vốn trí tuệ ẩn tàng trong mỗi con người, doanh nghiệp cần phải có chiến lược xây dựng và phát triển tài sản ấy cho mình. Chúng ta phải làm sao để giáo dục cho học sinh ngay từ thời phổ thông biết được vai trò cũng như tầm quan trọng của vốn trí tuệ nhằm định hướng cho các em phát huy những khả năng tư duy sáng tạo, năng lực tiềm ẩn trong chính bản thân mình. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nguồn nhân lực, xem nguồn nhân lực là tài sản để các cơ quan đơn vị có được những chính sách sử dụng và bảo vệ tài sản của
- 11 mình một cách hiệu quả nhất; xem nguồn nhân lực là nguồn vốn, để các đơn vị định hướng đầu tư cho nguồn vốn sinh sôi và phát triển. 2.2.3. Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển Con người là động lực quan trọng nhất trong việc phát triển, nhưng đồng thời sự phát triển đó chính là để phục vụ lại cho con người, mà nhu cầu của con người thì ngày một nâng cao và không có giới hạn, chính do nhu cầu này là tiền đề, tạo ra động lực cho sự phát triển liên tục, không ngừng. Phát triển kinh tế - xã hội là nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Nhu cầu con người vô cùng phong phú, đa dạng và thường xuyên tăng lên, bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, về số lượng và chủng loại hàng hoá càng ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức độ chế ngự tự nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con người, mà còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người. Nếu xem xét đưới góc độ phát triển bền vững, bao gồm tăng trưởng kinh tế, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường, thì phát triển nguồn vốn con người, vốn nhân lực là nguồn lực, là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia. Như vậy, tầm quan trọng của nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở nhận thức lý luận, ở tư duy của nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, mà luôn được khẳng định trong cuộc sống sinh động. Nguồn lực con người, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, luôn là nguồn lực to lớn của sự phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế, của xã hội cũng
- 12 như của việc sử dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào quy trình sản xuất – và vì vậy, nó là một trong những yếu tố quyết định nhất của tăng trưởng kinh tế. 2.2.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong việc phát triển kinh tế Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh ở mức cao và bền vững phải được dựa trên ít nhất ba thành phần cơ bản chính là: áp dụng khoa học - công nghệ mới; phát triển hạ tầng cơ sở và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, yếu tố cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là nguồn lực con người, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là những nhân lực được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn con người, vốn nhân lực”. Điều đó hoàn toàn đúng bởi lẽ: - Thứ nhất: trong 5 nhóm nguồn lực để phát triển thì khả năng phát triển trí tuệ con người là vô hạn, trong khi các nguồn lực khác lại có hạn. Tài nguyên thiên nhiên có đa dạng phong phú đến đâu đi nữa thì sau quá trình khai thác, sử dụng cũng sẽ đến lúc bị cạn kiệt. Vốn có nhiều đến bao nhiêu, thì cũng bị giới hạn ở một số lượng nhất định và cũng khó đáp ứng đủ nhu cầu phát triển vô hạn của con người. Công nghệ có hiện đại đến đâu đi nữa, thì cũng sẽ bị lạc hậu với thời gian. Duy chỉ có trí tuệ con người là phát triển mãi với thời gian. - Thứ hai: con người là chủ thể sáng tạo ra khoa học, công nghệ kỹ thuật. Thông qua quá trình lao động của mình, con người đã tạo ra khoa học, công nghệ, kỹ thuật để phục vụ lợi ích của con người. Vì thế, trong từng thời kỳ, trí tuệ con người phát triển tới đâu sẽ tạo ra trình độ công nghệ kỹ thuật đến đó. - Thứ ba: các nguồn lực khác không thể tự phát huy được tác dụng nếu không có sự tác động của con người. Vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, kỹ thuật, công nghệ có tiên tiến đến đâu đi nữa, nhưng nếu không có con người thì các nguồn lực đó cũng chỉ là nguồn lực đơn thuần, những vật chất vô tri vô giác, không hề có giá trị gì trong sự phát triển. Nhưng một khi các nguồn lực đó thông qua bàn tay, khối óc con
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 78 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 45 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn