intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách an sinh xã hội; Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên giai đoạn 2016-2020; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên giai đoạn 2021-2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ NGUYỄN THỊ THU TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ NGUYỄN THỊ THU TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐOÀN KIM THẮNG Hà Nội - 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử xã hội loài người nói chung vận động theo hướng tiến bộ, mỗi giai đoạn vận động và phát triển của xã hội có thể theo những xu hướng khác nhau, nhưng xét đến cùng, đều là những nấc thang của sự tiến bộ xã hội (TBXH). Tiến bộ xã hội được đánh giá thông qua sự phát triển con người, là khả năng đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con người ngày càng cao. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dân tộc, không phải tất cả mọi nhu cầu của con người đều đã được đáp ứng do trình độ phát triển kinh tế, do sự hạn chế bởi các thể chế chính trị, sự tồn tại các quan điểm mâu thuẫn nhau… Bên cạnh đó, ở nhiều quốc gia lại tồn tại tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai địch họa, khủng hoảng kinh tế... Do vậy, việc đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần, đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của sự TBXH vẫn còn hạn chế ở những mức độ khác nhau. Để khắc phục những hạn chế đó, các quốc gia đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó an sinh xã hội (ASXH) được coi như cách thức cơ bản góp phần thúc đẩy sự phát triển và TBXH. An sinh xã hội được xem là một “giá đỡ”, một “lưới an toàn” để tăng cường khả năng ngăn ngừa, chống đỡ, giảm nhẹ, khắc phục những rủi ro gặp phải trong cuộc sống, đảm bảo cho các cá nhân, các giai tầng xã hội có điều kiện, cơ hội phát triển. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của các quốc gia trên thế giới. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, các vấn đề về ASXH luôn là vấn đề mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược và lâu dài được Thành ủy, 1
  4. các cấp ủy Đảng và chính quyền thành phố, các xã, phường quan tâm triển khai. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã chỉ rõ: “Quản lý phát triển xã hội bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội. Ưu tiên đầu tư cho phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, vùng dân tộc. Trong đó, có các bước đột phá chiến lượng là từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chính sách người có công cách mạng, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Đẩy mạnh quảng bá, phát huy bản sắc đặc trưng, khơi dậy truyền thống văn hóa, con người An Giang. Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong xã hội. Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch”. Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện chính sách ASXH trên cả nước nói chung, tỉnh An Giang nói chung vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như: chất lượng việc làm chưa bền vững, tỷ lệ thất nghiệp còn cao; tỷ lệ hộ tái nghèo cao; việc đào tạo nghề ở trình độ cao đạt chỉ tiêu tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; thực hiện mức trợ cấp xã hội còn thấp, chưa tập trung, còn chồng chéo, hiệu quả chưa cao. Theo báo cáo đáng giá công tác giảm nghèo của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ năm 2020: Tình trạng phát sinh nghèo còn cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thường xuyên thiên tai, bão lũ. Trong đó, giai đoạn 2016-2019, mỗi năm phát sinh gần 22% hộ nghèo so với tổng số hộ thoát nghèo. Tỷ lệ tái nghèo bình quân vẫn còn 4,09% so với tổng số hộ thoát nghèo. Vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhiều nơi còn tới trên 50%. Trong số hộ nghèo thì tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm trên 58%,.... Để nhận diện những tồn tại, khó khăn trong thực hiện chính sách ASXH tại tỉnh An Giang, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” để làm luận 2
  5. văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có rất nhiều công trình, bài viết, luận án,… nghiên cứu về ASXH dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Hệ thống ASXH ở nước ta gồm 5 trụ cột cơ bản là hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển thị trường lao động; phát triển hệ thống bảo hiểm; thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo bền vững; xây dựng thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với những người có công; phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội. Cuốn Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam của Viện Khoa học và Lao động xã hội (ILSSA) phối hợp với Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam, do Tổ chức GIZ thực hiện dưới sự uỷ quyền của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Đức (BMZ) xây dựng, xuất bản năm 2011. Với gần 200 thuật ngữ ASXH sắp xếp theo thứ tự ABC bằng tiếng Việt và song ngữ Việt - Anh, cuốn sách không chỉ đem lại sự thuận tiện trong tra cứu mà còn giúp độc giả có một cái nhìn tổng quát về mối liên hệ giữa các trụ cột trong hệ thống ASXH ở Việt Nam cùng các chương trình, chính sách có liên quan thông qua sơ đồ về hệ thống ASXH. Tác giả Dương Văn Thắng với bài Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng đã cho rằng, “an sinh” là một từ Hán-Việt. An - trong chữ “an toàn”, sinh - trong chữ “sinh sống”, an sinh có thể hiểu là “an toàn sinh sống”. Nói một cách khái lược: Xã hội an sinh là xã hội mà mọi người được an toàn sinh sống, hay là có cuộc sống an toàn. Nói ngắn gọn, ASXH là một tấm lưới che chắn, bảo đảm an toàn cho xã hội và con người, là nhân tố bảo đảm cho việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững. An sinh xã hội là trụ cột của hệ thống chính sách xã hội, Hệ thống ASXH gồm các cơ chế, 3
  6. chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng hóa bởi tác động tiêu cực của các loại rủi ro. An sinh xã hội có ba chức năng chính là phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro. Tại Hội thảo khoa học - thực tiễn “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Các bài tham luận đã làm rõ nội hàm khái niệm ASXH; kết cấu, các trụ cột chính của hệ thống ASXH nói chung, của hệ thống ASXH ở Việt Nam nói riêng; xác định thành tố, trụ cột nào là quan trọng nhất cần tập trung xây dựng và củng cố. Hội thảo đã làm rõ những thành tựu, hạn chế, những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Đồng thời, phân tích những quan điểm định hướng lớn của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng, hoàn thiện hệ thống ASXH trong thời kỳ đổi mới đất nước, những giải pháp đột phá, khả thi cần thực hiện trong quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay và đến năm 2020. Trong bài Tiếp cận an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay trên quan điểm phát triển bền vững, tác giả Nguyễn Thị Nga đã nhấn mạnh rằng, trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH, nhưng tựu trung lại, dù tiếp cận dưới giác độ nào đi chăng nữa, thì về bản chất, ASXH là vấn đề vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, vừa có tính nhân đạo rất sâu sắc. Nhà nước có vai trò quan trọng trong bảo đảm ASXH, đối tượng bảo đảm ASXH là đông đảo các tầng lớp dân cư. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện ASXH trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, thông qua đó đề xuất các phương hướng 4
  7. và giải pháp thực hiện chính sách ASXH thành phố Long Xuyên đến năm 2025. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích để làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Long Xuyên. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH thành phố Long Xuyên giai đoạn 2016-2020. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách ASXH thành phố Long Xuyên từ nay đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực hiện an sinh xã hội tại thành phố Long Xuyên. Phạm vi không gian: Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Phạm vi thời gian: phần thực trạng tập trung nghiên cứu giai đoạn 2016 đến 2020; đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách ASXH giai đoạn 2021 - 2025. 5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu của luận văn được tiến hành trên cơ sở những nguyên lý, lý luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản 5
  8. Việt Nam về ASXH và thực hiện chính sách ASXH; các Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Long Xuyên; đồng thời sử dụng số liệu thực tế, tham khảo các tài liệu có liên quan và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, logíc - lịch sử v.v.. Những phương pháp này tùy theo từng vấn đề trong mỗi chương mà có sự vận dụng linh hoạt nhằm hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận - Cung cấp những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ASXH trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi. - Nhận diện sự cần thiết khách quan, phân tích những khó khăn hạn chế trong quá trình thực hiện ASXH ở nước ta hiện nay. - Khái quát thực tiễn và những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện ASXH ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn - Đây là đề tài mang tính tổng kết thực tiễn, phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta trong suốt chặng đường đổi mới, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. - Việc nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa học để các cơ quan, ban ngành chức năng của tỉnh An Giang, cũng như thành phố Long Xuyên tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chính sách ASXH. Ngoài ra, đây là những thông tin khoa học giúp các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương tham khảo nhằm đảm bảo thực hiện tốt ASXH trong 6
  9. những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách ASXH. Chương 2: Tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Long Xuyên giai đoạn 2016-2020. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Long Xuyên giai đoạn 2021-2025. 7
  10. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.1. Cơ sở lý luận; Khái niệm, nội dung, vai trò chính sách an sinh xã hội. 1.1.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận nghiên cứu. Nghiên cứu này vận dụng cách tiếp cận quyền con người để tìm hiểu thực tiễn hưởng lợi từ các chính sách ASXH lẫn thực tiễn cung cấp các dịch vụ ASXH đang diễn ra ở địa bàn nghiên cứu. Tiếp cận quyền con người sử dụng các tiêu chuẩn về quyền được hưởng lợi từ chính sách ASXH của người dân, qua đó làm cơ sở xác định kết quả mong đợi và lấy các nguyên tắc làm điều kiện, khuôn khổ cho hoạt động hướng đến thúc đẩy đạt được quyền được hưởng lợi từ chính sách ASXH của người dân. Cách tiếp cận quyền con người được vận dụng nhằm phân tích nhu cầu hưởng lợi từ các chính sách ASXH của người dân, cũng như nhu cầu mở rộng việc thực hiện chính sách này nhằm phân tích, so sánh, lượng giá chúng. 1.1.2. Khái niệm 1.1.2.1. An sinh xã hội Hệ thống cấu thành an sinh xã hội, gồm: Thứ nhất, hệ thống BHXH (hưu trí, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp, BHXH ngắn hạn). Thứ hai, hệ thống trợ giúp xã hội (trợ cấp xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ xã hội nhóm yếu thế,…). Thứ ba, hệ thống trợ cấp xã hội chung - Universal Social Benefit (trợ cấp gia đình, dịch vụ y tế công cộng, trợ cấp Người cao tuổi,…). Thứ tư, hệ thống trợ cấp tư nhân (Private Benefit System). 8
  11. Bên cạnh đó, còn có nhiều nhận định dưới các góc độ khác nhau: Thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 70 của thế kỷ XX trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Đảm bảo ASXH là một yêu cầu của sự phát triển bền vững, là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng là một đòi hỏi cấp thiết đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có nhận thức rất sớm về chính sách ASXH và tiếp cận nó từ góc độ: quyền con người. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách ASXH, kế thừa và phát triển quan điểm lãnh đạo của các kỳ đại hội trước, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định thực hiện một nền ASXH toàn dân. Đại hội XII khẳng định bảo đảm ASXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới: “…Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết… bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững” và chỉ rõ định hướng đảm bảo ASXH “tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xă hội phù hợp với quá tŕnh phát triển kinh tế - xă hội”, “mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội tới mọi người dân, hướng tới mục tiêu thực hiện an sinh xã hội toàn dân”, “khuyến khích nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội của mỗi người dân”. Mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện đảm bảo ASXH và phát huy khả năng tự đảm bảo ASXH của mình. Cuốn Thuật ngữ An sinh xã hội Việt Nam của Viện Khoa học và Lao động xã hội (ILSSA) phối hợp với Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam, do Tổ chức GIZ thực hiện dưới sự uỷ quyền của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Đức (BMZ) xây dựng, xuất bản năm 2011, định nghĩa: ASXH là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà nước (bảo hiểm xã hội/trợ giúp xã hội) và tư nhân (các chế độ không theo luật định hoặc của tư nhân) nhằm 9
  12. giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội [15, tr 10]. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có, theo tác giả khái niệm làm việc trong luận văn này được sử dụng là: An sinh xã hội là mạng lưới các chương trình, hệ thống chính sách cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân gặp phải rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, bảo đảm mức sống tối thiểu và góp phần nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2.2. Chính sách an sinh xã hội Chính sách ASXH là văn bản quy định pháp quy cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ra quyết định này, trong đó quy định đảm bảo ASXH cho từng đối tượng hoặc nhóm người cụ thể (chính sách người có công, thương binh, liệt sỹ, những người tham gia kháng chiến, người nhiễm chất độc da cam) hoặc chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với người nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Về cấu trúc của ASXH: Có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau, theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tê, thì một hệ thống ASXH phải có tối thiểu 3 phần cơ bản, tương ứng với 3 chức năng chính của ASXH gồm: Thứ nhất, bao gồm các dự án, kế hoạch, đề án có tính chất phòng ngừa, rủi ro. Đây là tầng trên của hệ thống ASXH. Thứ hai, những chính sách, những chương trình giảm thiểu rủi ro, đây là tầng thứ hai gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại, rủi ro của hệ thống ASXH có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên các nguyên tắc đóng, hưởng như: BHYT, 10
  13. BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, nhóm chính sách này là rất nhạy cảm, nếu phù hợp thì sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực cho nhà nước, tang độ bao phủ hệ thống. Ngược lại nếu chính sách không phù hợp, người dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro bao gồm cách chính sách chương trình về cứu trợ, trợ giúp xã hội. Ở Việt Nam, cấu trúc ASXH bao gồm 5 trụ cột: BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, Cứu trợ xã hội, Trợ giúp và ưu đãi xã hội. Xét về thực chất 5 trụ cột này thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH là: phòng ngừa rủi ro; giảm thiểu rủi ro; và khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở Việt Nam có một phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội (ƯĐXH). An sinh xã hội được tất cả các nước trên Thế giới cũng như Liên hợp quốc thừa nhận quyền của con người trong mọi thời đại và mọi chế độ xã hội vì nó có mục tiêu và bản chất tốt đẹp. Mục tiêu của ASXH là tạo ra lưới an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội khi bất kỳ một thành viên nào trong cộng đồng không may gặp phải rủi ro hoặc lâm vào tình cảnh yếu thế. Bản chất của ASXH thể hiện ở chỗ: “ASXH là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể và chính sách này thường được cụ thể hóa bởi luật pháp, chương trình quốc gia và nó còn tồn tại trong tiềm thức của mỗi con người, mỗi cộng đồng dân tộc”. An sinh xã hội của các nước thường được chia ra thành các “lưới” khác nhau: (i) Lưới thứ nhất, thường che chắn và bảo vệ cho người lao động và dòng họ; (ii) Lưới thứ hai, bảo vệ cho những đối tượng được ưu tiên; (iii) Lưới thứ ba, che chắn bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội. Việc chia ra các lưới ASXH là rất cần thiết, vì nó liên quan đến nhiều vấn đề khi ban hành chính sách, cũng như tổ chức thực hiện cách chính sách. 11
  14. 1.1.2.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội Thực thi chính sách an sinh xã hội chính là quá trình chủ thể chính sách băng những phương tiên, công cụ, giải pháp; sử dụng hệ thống các cơ quan, nguồn lực để cụ thể hóa những chính sách có giá trị trên thực tế. 1.1.3. Nội dung cơ bản của chính sách an sinh xã hội 1.1.3.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, đã được thể chế hóa bằng Luật BHXH, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/6/2006 và được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XIII ngày 20 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 (trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018); Luật BHYT được Quốc hội Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008 được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XIII ngày 20 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015). BHYT là một hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm chăm sóc sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục đích lợi nhuận. - Đối tượng tham gia BHYT: toàn bộ người dân trong xã hội. - Điều kiện và các dịch vụ được hưởng: các đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm y tế theo quy định và được cấp thẻ bảo hiểm y tế, BHYT chủ yếu cung cấp thuốc, chi trả các chi phí khám, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm. - Mức hưởng BHYT: theo quy định của Luật bảo hiểm y tế. 12
  15. Các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định hiện nay ở nước ta bao gồm: +) Bảo hiểm xã hội bắt buộc: (a) Ốm đau; (b) Thai sản; (c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (d) Hưu trí; (đ) Tử tuất. +) Bảo hiểm xã hội tự nguyện: (a) Hưu trí; (b) Tử tuất +) Bảo hiểm hưu trí. +) Bảo hiểm y tế bắt buộc. 1.1.3.2. Chính sách trợ giúp xã hội + Trợ giúp xã hội thường xuyên là hình thức TGXH bằng tiền hoặc hiện vật. TGXHTX là sự trợ giúp của Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng về vật chất và tinh thần cho những đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn (gọi là đối tượng bảo trợ xã hội) không tự lo được cuộc sống (một hoặc nhiều năm) để họ ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng xã hội và phát triển. TGXHTX được xem là một trong những thành tố quan trọng cấu thành nên hệ thống chính sách TGXH ở nước ta. + Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức TGXH do nhà nước và cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe doạ về lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chôn cất và phục hồi sản xuất nếu không có sự giúp đỡ khấn cấp. 1.1.3.3. Chính sách ưu đãi xã hội. Ưu đãi xã hội (ƯĐXH) là sự đãi ngộ đặc biệt về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và cộng đồng đối với những người có công với dân, với nước và một số thành viên trong gia đình họ trong các lĩnh vực, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. 1.1.3.4. Vấn đề giải quyết việc làm. 13
  16. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm. Đây là vấn đề còn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm, người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm. Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và đang ở trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm. Do vậy, đòi hỏi phải bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu thế mới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho NLĐ sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất kinh doanh. Tập trung hỗ trợ người SDLĐ đào tạo, đào tạo lại NLĐ đáp ứng yêu cầu mới; đẩy mạnh kết nối cung-cầu lao động trong nước, gắn với thị trường lao động quốc tế. 1.1.4. Vai trò của chính sách an sinh xã hội Thứ nhất, ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội. Hệ thống ASXH mạnh là động lực cho phát triển bền vững về kinh tế, tạo thế ổn định về chính trị, văn hoá - xã hội. Khi tạo dựng được hệ thống ASXH đa tầng, linh loạt, diện bao phủ rộng khắp sẽ giải phóng người lao động và phát triển LLSX, đầu tư phát triển cho những khu vực khó khăn, thu hẹp khoảng cách trình độ LLSX giữa các vùng trong cả nước, mở rộng hệ thống ASXH, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Thứ hai, ASXH góp phần thực hiện quyền con người - một biểu hiện cao nhất của chế độ chính trị xã hội vì mục tiêu tiến bộ xã hội. 14
  17. Với sự phát triển của xã hội, vai trò của con người ngày càng được đề cao và khẳng định như là trung tâm, động lực và mục tiêu của phát triển. Trong đó, quyền có việc làm, thu nhập, nhà ở, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, dùng nước sạch, được sống trong môi trường an toàn, được tạo mọi điều kiện mưu cầu hạnh phúc…đã trở thành các quyền cơ bản, thiết thực và có ý nghĩa cao nhất đối với con người trong quan niệm phổ cập, toàn diện về nhân quyền. Ðó cũng là nguyên nhân để ASXH trở thành một trong các trách nhiệm của nhà nước, là thước đo, chỉ báo tập trung, tin cậy, cũng như thiết thực nhất về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung, về quyền con người nói riêng. Thứ ba, ASXH góp phần hoàn thiện chức năng xã hội của nhà nước theo hướng tiến bộ xã hội. Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, được sinh ra trên một cơ sở kinh tế nhất định; đồng thời nhà nước tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế, đối với sự phát triển kinh tế của xã hội. Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, nhà nước có vai trò khác nhau đối với kinh tế. Hiện nay, nhà nước tham gia trực tiếp vào việc điều tiết vĩ mô đối với sản xuất, phân phối, tạo dựng môi trường thuận lợi, dân chủ, công bằng, minh bạch, nhằm bảo đảm cho nền kinh tế và sự phát triển của xã hội có tính ổn định, hiệu quả. Thứ tư, ASXH góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của tiến bộ xã hội. Trong thời đại ngày nay, những quan niệm về vai trò, vị trí của ASXH trong phát triển nói chung và TBXH nói riêng liên tục thay đổi. Nếu như trước đây, người ta nhìn nhận vai trò của ASXH chỉ đơn thuần là phương tiện, là yếu tố nhân văn, văn hoá, đạo đức…thì hiện nay, sự nhận thức trên hoàn toàn khác. An sinh xã hội với hệ thống các chính sách đã thực sự trở thành mục tiêu của sự phát triển và tiến bộ xã hội, với phương châm hành động “phát triển vì con người và cho con người”. 15
  18. 1.1.5. Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội 1.1.5.1. Chủ thể thực hiện chính sách an sinh xã hội Quốc hội: Ban hành các văn bản mang tính định khung cơ bản như: Luật, Bộ luật... Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước. Chính phủ xây dựng các chiến lược an sinh xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, trong đó có chính sách BHXH, BHYT, ưu đãi xã hội và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành các cơ quan, ban ngành thực hiện chức năng của mình về chính sách ASXH. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Bộ đề ra chiến lược phát triển, xây dựng, thực hiện và phối hợp thực hiện các kế hoạch liên quan đến chính sách BHXH, BHYT, bảo trợ xã hội. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định cơ chế thực hiện giải pháp, bố trí nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo, ưu đãi người có công với cách mạng. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố, trong đó bao hàm cả lĩnh vực an sinh - xã hội. Sở Lao động -Thương binh & Xã hội: Tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà nước về công tác BHXH, BTXH, ưu đãi xã hội. 1.1.5.2. Yêu cầu thực hiện chính sách an sinh xã hội của Việt Nam - Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách Chính sách ASXH là chính sách lớn. Phát triển an sinh xã hội là chính sách cơ bản để giảm nghèo, bảo đảm đời sống của nhân dân, góp phần quan 16
  19. trọng tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng, tạo sự đồng thuận xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh. - Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách ASXH. Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đã nhận thức đúng vai trò, vị trí của chính sách ASXH, thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn đảm bảo đồng bộ, đầy đủ, kịp thời. Quốc hội, Chính phủ; Bộ LĐ - TB&XH đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan. - Yêu cầu về việc bảo đảm tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách ASXH. Trong quá trình thực hiện Luật BHXH, BHYT, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,... Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan đã tổ chức các đoàn đánh giá, theo dõi và hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo việc thực hiện. - Yêu cầu bảo đảm lợi ích cho đối tượng hướng tới của chính sách ASXH. Bảo đảm lợi ích cho đối tượng hướng tới của chính sách thể hiện quan điểm nhất quán của chính sách, mục tiêu của chính sách. 1.2 Các bước thực hiện chính sách an sinh xã hội Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH gồm các bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch Ban hành kế hoạch thực hiện chính sách. Kế hoạch phải dự trù các nội dung, chi phí, nguồn lực để thực thi chính sách trong thực tiễn. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2