intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

33
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXHTN; Thực trạng thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Viết Thọ
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .............................................................................................9 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................9 1.2. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về ASXH, BHXH và BHXHTN ...................................................................................................................................14 1.3. Thực hiện chính sách công và chính sách BHXHTN ........................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................................32 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Nam Giang và thực trạng tham gia BHXHTN ..32 2.2. Nội dung thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Nam Giang ................................................................................................................39 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách ..........................................60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................66 3.1. Bối cảnh và định hướng thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang ................................................................................................................66 3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang .....................................................................................................69 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ASXH An sinh xã hội 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 5 BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KT-XH Kinh tế - xã hội 10 NSNN Ngân sách Nhà nước 11 NLĐ Người lao động 12 NSDLĐ Người sử dụng lao động 13 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động–Bệnh nghề nghiệp 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 16 TTHC Thủ tục Hành chính 17 PCT Phi chính thức
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Số người tham gia BHXHTN giai đoạn 2008-2020 tỉnh 2.1 35 Quảng Nam Số người tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2016 – 2020 2.2 37 huyện Nam Giang 2.3 Chi BHXHTN giai đoạn 2016 – 2020 huyện Nam Giang 38 Kết quả khảo sát bộ máy tổ chức thực hiện chính sách 2.4 43 BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện 2.5 46 chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang Kết quả khảo sát về công tác phổ biến, tuyên truyền chính 2.6 49 sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang Kết quả khảo sát về hoạt động duy trì chính sách BHXHTN 2.7 54 trên địa bàn huyện Nam Giang
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 1.1 BHXH và BHXHTN 10 1.2 Sơ đồ bộ máy BHXH huyện Nam Giang 41
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, là trụ cột chính của hệ thống an sinh nước nhà; Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính lớn nhất, được Nhà nước bảo hộ. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là chính sách do Nhà nước tổ chức thực hiện, không vì mục đích lợi nhuận, cơ quan BHXH các cấp được Nhà nước giao chức năng tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT nói chung, BHXH tự nguyện nói riêng. Người dân tham gia BHXH tự nguyện khi hết tuổi lao động, đủ điều kiện sẽ được hưởng chế độ hưu trí như cán bộ, công chức Nhà nước nghỉ hưu. Tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội với mục tiêu tổng quát là: Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân; Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại…; Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch. Để thực hiện hiệu quả chủ trương của Nghị quyết số 28, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1676/QĐ-TTg, ngày 21/11/2019 Phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội. Năm 2020 cũng là năm đầu tiên triển khai Quyết định số 1676/QĐ-TTg, theo đó hằng năm, triển khai tháng vận động triển khai bảo hiểm xã hội toàn dân, tổ chức hoạt động này nhằm thu hút sự chú ý của mọi tầng lớp nhân dân đối với chính sách BHXH; tuyên truyền, khuyến khích vận động nhân dân tham gia BHXH hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Cùng với nhiều văn bản quan trọng khác, cho đến nay, có thể khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách về BHXHTN đã tương đối thông thoáng, đầy đủ và đảm bảo hành lang pháp lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất để NLĐ tham gia và thụ hưởng BHXHTN, mở rộng bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. 1
  7. BHXHTN thể hiện chính sách nhân văn của Đảng và Nhà nước ta nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người lao động khi về già, quỹ bảo hiểm được nhà nước bảo trợ, đồng thời, chính sách này cũng thể hiện sự tích cực, chủ động của người lao động về tự an sinh cho chính bản thân mình, góp phần chia sẻ cộng đồng và phát triển xã hội. Mặc dù, chính sách BHXHTN có nhiều ưu việt, nhưng hiện nay số người tham gia BHXHTN còn chưa tương xứng với tiềm năng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xảy ra vừa qua đã và đang ảnh hưởng phần nào đến công tác phát triển đối tượng tham gia BHXHTN. Nam Giang là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Nam, có đường biên giới giáp với huyện Đắc Chưng, tỉnh Sê Kông nước bạn Lào; có diện tích 1.836 km2, dân số 26.123 người, có nhiều dân tộc sinh sống chủ yếu là Cơ tu, Giẻ Triêng, Kinh và một số ít dân tộc khác. Địa hình huyện có nhiều sông suối, rừng núi cao, giao thông, thông tin liên lạc còn hạn chế; trình độ dân trí còn thấp so với vùng đồng bằng, kinh tế phát triển chậm… Trong những năm qua, huyện Nam Giang đã có nhiều cố gắng trong phát triển KT-XH, tìm kiếm cơ hội việc làm cho người dân, từng bước quan tâm chăm lo đến đời sống của người dân lao động như bước đầu có những chính sách hỗ trợ người lao động tham gia BHXH, BHYT... góp phần từng bước ổn định tình hình ASXH ở địa phương. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện còn chậm, đặc biệt một số xã vùng núi cao còn gặp rất nhiều khó khăn, như trình độ dân trí thấp, hạ tầng cơ sở vật chất chưa đầy đủ, giao thông đi lại khó khăn, thông tin liên lạc hạn chế, đến việc làm nên thu nhập của người dân còn quá thấp, vì thế việc thực hiện BHXH cho NLĐ trên địa bàn huyện, đặc biệt là phát triển BHXHTN còn chưa tương xứng với tiềm năng. Bởi vậy, tốc độ gia tăng đối tượng tham gia BHXHTN còn thấp, nên mục tiêu của chính sách chưa đạt được hiệu quả đề ra trên địa bàn huyện. Do đó đề tài “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” có tính cấp thiết nhằm nghiên cứu, đánh giá nội dung, các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 2
  8. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài BHXHTN là một trong những chính sách ASXH đối với NLĐ trong khu vực PCT, NLĐ tự do có thu nhập thấp và không ổn định để khi về già hết tuổi lao động được hưởng lương hưu nhằm giảm bớt những khó khăn, rủi ro, đồng thời khi chết được hưởng chế độ tử tuất. Nhưng thực tế cho thấy, loại hình BHXHTN vẫn chưa thực sự thu hút người dân tham gia do nhiều nguyên nhân và có những khác biệt ở từng vùng, từng khu vực. Chính vì vậy, đến nay đã có nhiều những nghiên cứu viết về đề tài này như: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Mây đã nghiên cứu và phân tích “Phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” trong đó tác giả tiến hành phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về BHXHTN; đánh giá được thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN tại huyện Tây Giang, từ đó đã đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn huyện, đảm bảo tính hiệu quả của loại hình BHXH này. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào việc khảo sát thực tế và đánh giá toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện, nhất là ở huyện miền núi nói riêng. Nghiên cứu của nhóm tác giải Phan Khoa Cương, Hồ Thị Hương Lan, Lê Hoàng Anh - Đại học Kinh tế (Đại học Huế), (2019) với đề tài " Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế". Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tham gia BHXHTN trong thời gian qua nhằm tìm ra nguyên nhân, trở ngại trong tiến trình thực hiện. Qua đó đề ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong tiến trình phát triển BHXHTN của tỉnh Thừa Thiên - Huế. Về các đối tượng tham gia bảo hiểm BHXHTN, trong nghiên cứu của mình, Trần Xuân Kiều đã nêu lên những nhận thức của người dân các vùng miền và khẳng định… “Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân nhận thức được sự cần thiết của việc tham gia BHXHTN? Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân? Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXHTN của người dân?”. Qua đó tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển BHXHTN, 3
  9. xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXHTN, đồng thời đề ra những giải pháp để phát triển BHXHTN trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa bình. Bài viết của TS. Bùi Sỹ Lợi - Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (2020) đăng trên Tạp chí Tài chính Kỳ 1+2 – Tháng 01/2020 "Phát triển hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện theo tinh thần Nghị quyết số 28- NQ/TW". Tác giả đã đề cập vấn đề cải cách về chính sách BHXHTN theo tinh thần nghị quyết số 28-NQ/TW, qua đó đã tạo hệ thống cơ chế, chính sách về BHXHTN thông thoáng, đầy đủ và đảm bảo hành lang pháp lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất để NLĐ tham gia BHXHTN, qua đó mở rộng diện bao phủ BHXH và hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Mặc dù vậy, ông cũng cho rằng hiện nay số lượng người tham gia BHXHTN vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có, tỷ lệ tham gia còn rất thấp so với số lao động PCT hiện nay. Qua bài viết tác giả đã phân tích, đánh giá và nêu ra những nguyên nhân ảnh hưởng, đặc biệt đã đưa những kiến nghị, giải pháp để điều chỉnh nhằm triển khai và thực chính sách BHXHTN đạt hiệu quả hơn. Nghiên cứu của PGS, TS. Mạc Văn Tiến đăng trên Tạp chí BHXH kỳ 01 & 02 tháng 9/2020 “Thực hiện BHXH toàn dân: từ góc nhìn lý luận – thực tiễn” đã nêu ra sự phát triển lý luận về BHXH, trong đó vấn đề nghiên cứu chính là hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân, từ giác độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia. Qua đó, tác giả cũng đã nêu những vấn đề cần đặt ra với yêu cầu thực tiễn tại Việt Nam. Về những khó khăn bất cập trong quá trình thực thi chính sách BHXHTN, tác giả Bùi Ngọc Trung đã đi sâu vào nghiên cứu đánh giá quá trình “Thực thi chính sách BHXHTN tại BHXH huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Với nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung xem xét phân tích đánh giá về quy trình thực hiện chính sách theo 3 giai đoạn, chuẩn bị triển khai, chỉ đạo thực thi và kiểm soát sự thực thi chính sách BHXHTN tại BHXH huyện, do vậy các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài hầu như ít được tác giả đề cập đến trong nghiên cứu của mình. Nhìn chung, thời gian qua đã có khá nhiều những nghiên cứu về chính sách BHXH nói chung và chính sách BHXHTN nói riêng ở những địa phương khác nhau, tuy nhiên mỗi thời kỳ nghiên cứu khác nhau thì các tiêu chí đánh giá, các yếu 4
  10. tố ảnh hưởng cũng có sự khác nhau. Đồng thời, mỗi công trình ấy đều có những cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu nhất định, tuy có thể tham khảo nhưng không có sự trùng lặp. Do đó một số tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu những cơ sở lý luận chung về chính sách BHXHTN với việc đánh giá về hiệu quả thực thi chính sách của bộ máy cơ quan BHXH và các cơ quan bộ máy chính quyền mà chưa xem xét mở rộng việc đánh giá những yếu tố xã hội khác có tác động đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng. Hoặc là chưa đi sâu vào nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách BHXHTN ở các địa phương có những điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, môi trường ... có tính đặc thù. Bởi vậy, nếu áp dụng cho một địa phương cụ thể như huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam thì sẽ chưa thể đánh giá được một cách sát thực, đặc biệt trong điều kiện huyện Nam Giang là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam có rất nhiều những đặc điểm kinh tế-xã hội riêng. Trên thực tế, khung chính sách và pháp lý chung là để có thể triển khai và thực hiện trong toàn quốc, nhưng ở mỗi vùng, mỗi địa phương với những điều kiện về kinh tế, xã hội không giống nhau thì cần có những cách triển khai và lộ trình cụ thể khác nhau. Vì thế, nghiên cứu “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” - một địa bàn có điều kiện KT- XH đặc thù vừa góp phần làm rõ những thuận lợi, khó khăn và cách thức phát triển công tác này, vừa bổ sung vào mảng nghiên cứu phát triển BHXH nói chung, BHXHTN nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực tiễn về thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó đưa ra được những đề xuất giải pháp cụ thể và phù hợp nhằm tổ chức và triển khai thực hiện chính sách trong thời gian tới đạt hiệu quả cao. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách BHXHTN 5
  11. - Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020, qua đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, từ đó phân tích, đánh giá và rút ra được nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam cho thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực hiện chính sách BHXHTN tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: tình hình thực hiện chính sách BHXHTN Về không gian: tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, đường lối chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách và pháp luật của Nhà nước về BHXH và BHXHTN. Đề tài cũng kế thừa những công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến nội dung của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích làm rõ những cơ sở lý luận về nội dung, hình thức BHXHTN, đồng thời phát huy và kế thừa những kết quả đã được của các tác giả nghiên cứu trước đây, qua đó tổng hợp những kinh nghiệm và rút ra bài học cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thêm những thông tin về tình hình thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh 6
  12. Quảng Nam, qua đó nhằm làm rõ thực trạng thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Luận văn thực hiện hoạt động khảo sát thông qua bảng hỏi (Phụ lục 1), hướng đến các đối tượng là cán bộ, viên chức quản lý (BHXH huyện Nam Giang), các cộng tác viên (Bưu điện huyện Nam Giang, công chức, hội viên, đoàn viên các tổ chức đoàn thể, xã, thị trấn) và các đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang với tổng số là 295 người tham gia, gồm: Các cán bộ Hội, Đoàn thể xã, thị trấn và viên chức cơ quan BHXH huyện 82 phiếu; các đại lý thu BHXHTN của UBND xã, thị trấn và Bưu điện huyện 20 phiếu; Người dân tham gia BHXHTN 193 phiếu tại địa điểm các xã Cà Dy, Tà Bhing, Tà Pơơ, Chà Vàl, La Dêê, Đắc Tôi và thị trấn Thạnh Mỹ; thời gian thực hiện khảo sát từ ngày 15/12/2020 đến ngày 05/2/2021. Trong quá trình phân tích, số liệu sẽ được gộp thành 2 nhóm: Nhóm cán bộ cung cấp bảo hiểm (102) và nhóm người dân tham gia (193). - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: các số liệu sơ cấp qua điều tra khảo sát, kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng để đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại, đồng thời làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. - Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, Luận văn làm rõ trong bối cảnh chung cả nước và bối cảnh tại địa phương có tác động đến vấn đề thực hiện chính sách BHXHTN nói chung cũng như đến thực hiện chính sách BHXHTN tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam nói riêng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần bổ sung một số lý luận về thực hiện chính sách BHXHTN nói chung và ở địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối với vấn đề thực thi chính sách BHXHTN tại địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó nhằm phân tích, đánh giá rõ nét về thực trạng thực hiện chính sách BHXHTN, rút ra những vấn đề cần quan tâm, 7
  13. đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi đạt hiệu quả chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 03 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXHTN Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách BHXHTN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 8
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Trong chương này, Luận văn sẽ đề cập đến ba nội dung chính, đó là cơ sở lý luận, trong đó làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cứu; các quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến bảo hiểm và BHXHTN và những vấn đề lý luận liên quan đến thực hiện chính sách công và chính sách BHXHTN. 1.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của BHXHTN 1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản Khái niệm ASXH Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Bảo hiểm xã hội Theo khái niệm quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014): “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [31]. BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. Đối tượng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ. Tuy vậy, tuỳ 9
  15. theo sự phát triển KT-XH của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết. BHXH có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và quá trình phát triển của mỗi nước, nhưng có hai loại hình cơ bản của BHXH là: BHXH theo hình thức bắt buộc và BHXH theo hình thức tự nguyện. BHXHBB là loại bảo hiểm được NSDLĐ và NLĐ có nghĩa vụ đóng góp vào quĩ BHXH. Còn BHXHTN là loại hình mà NLĐ tự nguyện tham gia. Do vậy về bản chất, BHXHTN chính là một loại hình của BHXH nói chung, bởi vậy nó mang trong mình đầy đủ bản chất của BHXH. Hình 1.1. BHXH và BHXHTN BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM BẢO HIỂM XÃ HỘI XÃ HỘI TỰ BẮT BUỘC NGUYỆN Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp Bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo Luật số 71/2006/QH11, ngày 29/6/2006 của Quốc hội: Luật Bảo hiểm Xã hội, Khoản 3, Điều 3: “BHXHTN là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH” [29] Tại Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014: “BHXHTN là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa 10
  16. chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”. [31] Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về BHXHTN đã nêu trên, theo tác giả có thể tổng hợp và đưa ra khái niệm về BHXHTN như sau: BHXHTN là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng, tiến bộ, văn minh và ASXH. 1.1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc của BHXHTN Đặc điểm: BHXHTN với tư cách là tiểu hệ thống của hệ thống BHXH quốc gia, do đó có những đặc điểm chung của BHXH. Ngoài ra, BHXHTN có những đặc điểm cơ bản như: BHXHTN cũng như BHXH, dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia trên tinh thần tự nguyện và bao trùm bởi một hệ thống được quy định mà các mức đóng góp tạo nên một quỹ chung. Nguồn quỹ được hình thành từ các mức đóng góp của người tham gia, trong đó chủ yếu là người lao động, với một phần hỗ trợ của nhà nước. Nguyên tắc 1. Mọi người lao động đều có quyền tham gia BHXHTN khi chưa tham gia BHXHBB và quyền được hưởng BHXH khi phát sinh các nhu cầu được BHXH. Nguyên tắc 2. BHXHTN phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ BHXHTN. Nguyên tắc 3. Nhà nước có trách nhiệm phải BHXH đối với người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự BHXH cho mình. Nguyên tắc 4. San sẻ rủi ro theo quy luật số lớn. Nguyên tắc 5. Kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng nhu cầu BHXHTN Nguyên tắc 6. Bảo đảm tính thống nhất BHXHTN trên phạm vi cả nước, đồng thời phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành. 11
  17. Nguyên tắc 7. Phát triển, mở rộng BHXHTN phải phù hợp với điều kiện KT- XH trong từng giai đoạn phát triển và phù hợp với khả năng tham gia của số đông người lao động. 1.1.2. Khái niệm, mục đích và vai trò của chính sách BHXHTN 1.1.2.1. Khái niệm chính sách BHXHTN Từ nội dung của Chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển KT-XH của đất nước. Từ những căn cứ trên, dưới góc độ khoa học chính sách công, khái niệm về chính sách BHXHTN có thể đưa ra như sau: “Chính sách BHXHTN là tổng hợp các chủ trương, quan điểm, quyết định có liên quan của Nhà nước về hoạt động BHXHTN với mục tiêu, giải pháp nhằm bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích của người dân khi tham gia BHXHTN”. 1.1.2.2. Mục đích chính sách BHXHTN BHXHTN là chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước, do nhà nước tổ chức thực hiện; được nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ BHYT; không vì lợi nhuận, không bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc sống của người dân. Thứ nhất, góp phần xây dựng hệ thống ASXH ngày càng vững mạnh đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Giảm thiểu cho ngân sách nhà nước một khoản tiền nhất định để hỗ trợ cho người có thu nhập thấp hàng năm khi họ về già, họ vẫn có thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Thứ hai, giúp cho những người lao động làm nghề tự do có thể tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH đem lại cho người lao động có thể nhận lương hưu hàng tháng khi về già. Thứ ba, tạo điều kiện cho người lao động chưa đủ điều kiện nhận lương hưu hàng tháng có thể tiếp tục tham gia BHXHTN cho đủ điều kiện để hưởng lương hưu hàng tháng. 1.1.2.3. Vai trò chính sách BHXHTN BHXH nói chung, trong đó có BHXHTN là trụ cột của hệ thống ASXH, việc thực hiện hiệu quả pháp luật về BHXHTN đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách pháp luật về xã hội. Vì vậy, định hướng tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách BHXHTN có vai trò quan trọng, cấp thiết trong việc góp phần làm cho xã hội ổn định. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản 12
  18. Việt Nam lần thứ XI, khẳng định: “Bảo đảm ASXH, tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, BHTN trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống” [20]. Ở Việt Nam chính sách BHXH, trong đó BHXHTN là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách KT-XH trên phương diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và ổn định xã hội. Trong hoạt động BHXH nhà nước tiến hành xây dựng nhiều chính sách, chế độ, tổ chức triển khai, giám sát, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXHTN mà không phải chính từ NSNN cho lĩnh vực này. Yêu cầu hiện nay đang đặt ra đối với các nhà hoạch định và thực thi chính sách BHXH Việt Nam là cần sớm có những giải pháp cụ thể và đồng bộ; sửa đổi bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, nhằm khắc phục những vướng mắc, những khó khăn, tồn tại; tiếp tục củng cố, hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách về BHXH nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống ASXH phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế trong tình hình mới. BHXHTN là một nhu cầu khách quan trong xã hội hiện đại. Vai trò của thực hiện pháp luật BHXHTN trong hệ thống chính sách và pháp luật về xã hội được thể hiện ở những nội dung sau: - Thực hiện tốt pháp luật BHXHTN góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Với hình thức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và hưởng chế độ hưu trí khi về già, đây là một bước tiến lớn trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, không chỉ tham gia vào các quan hệ lao động chính thức mới được đóng BHXH mà lao động ở khu vực PCT cũng được tham gia hưởng lương hưu khi hết tuổi lao động. - Thực hiện pháp luật BHXHTN góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo sự bình đẳng, vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau thúc đẩy sản xuất phát triển. Pháp luật BHXHTN dựa trên nguyên tắc cơ bản là (đóng - hưởng) đã tạo ra bước đột phá quan trọng về bình đẳng của người lao động về chính sách BHXH, các ngành nghề, địa bàn khách nhau, theo các hình thức khác nhau đều được tham gia, 13
  19. thực hiện chính sách về BHXH. Người tham gia BHXHTN khi về hưu được cấp thẻ BHYT và được quỹ BHYT chi trả phần lớn chi phí khi đi khám chữa bệnh. - Thực hiện hiệu quả chính sách BHXHTN góp phần ổn định xã hội với số lượng lớn người lao động ở Việt Nam ở thị trường lao động PCT. Với nền kinh tế mà lao động tự do chiếm hơn 70% tổng số lao động, nếu lực lượng này không được đóng BHXH và không có chế độ lương hưu khi về già thì nhà nước và xã hội sẽ gánh một sức nặng của chính sách bảo trợ xã hội. Việc thực hiện chính sách BHXHTN tốt còn góp phần giảm chi cho NSNN mà vẫn đảm bảo mục đích ASXH bền vững. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ASXH, BHXH và BHXHTN 1.2.1. Quan điểm của Đảng Chính sách BHXH bao gồm bảo hiểm hưu trí - tử tuất; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm ốm đau, thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, với vai trò là một trụ cột chính của hệ thống ASXH luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm phát triển và coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nước cũng như thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Ở nước ta, việc xây dựng và thực hiện BHXHTN cho người lao động khu vực phi chính thức đã được Đảng và Nhà nước có chủ trương và ban hành nhiều văn bản quy định thực hiện, như: Nghị quyết đại hội VIII, đặc biệt là Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “phải thực hiện chế độ BHXH đối với mọi người lao động ở các thành phần kinh tế”. Quan điểm chỉ đạo của Đảng là thống nhất và xuyên suốt trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội sau này. “Bảo đảm ASXH, tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, BHTN trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống” [20]. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định chính sách ASXH, chính sách BHXH trong hầu hết các quy định về quyền cơ bản chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người và đều hướng đến đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Theo Điều 34, Hiến pháp năm 2013 đã ghi rõ “Công dân có quyền được đảm 14
  20. bảo ASXH”. Điều 59 quy định “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống ASXH…” [28] Trong hệ thống ASXH thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách ASXH, góp phần phát triển KT-XH của đất nước. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 đã chỉ rõ: “BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển KT-XH; Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển KT-XH của đất nước. Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT; BHXH, BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH, BHYT; Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân”.[3] Nghị quyết cũng đặt ra mục tiêu là: Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXHTN; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia BHYT. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối Quỹ BHXH trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ BHYT. Xây dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Tại Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XII về cải cách chính sách BHXH đã nêu rõ về quan điểm chỉ đạo và mục tiêu: - Quan điểm chỉ đạo 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2