intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên quận Cẩm Lệ, công trình sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ÔNG THỊ BÍCH LIỄU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ÔNG THỊ BÍCH LIỄU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.LƯU TRANG HÀ NỘI - 2019
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân tố nguồn nhân lực là nguồn lực mềm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. Thông qua giáo dục, người lao động hoàn thiện về trình độ văn hóa và năng lực lao động sản xuất; thông qua đào tạo nghề, người lao động hoàn thiện về năng lực, kỹ năng, tay nghề sản xuất, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Thực tiễn đã khẳng định, giáo dục nghề nghiệp là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, sự vững mạnh của quôc gia thì giải pháp hiệu quả nhất đó là đầu tư cho nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng, sự thích ứng với môi trường làm việc của công dân toàn cầu; giải pháp hiệu quả tiếp theo đó là phải sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có và không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực đó. Trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, lực lượng thanh niên là lực lượng có vai trò quan trọng, giữ vị trí xung kích trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của TN đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ thanh niên Việt Nam; luôn coi công tác ĐTN cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề của thanh niên, gia đình cũng như toàn xã hội; Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển TN vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25- NQ/TW, ngày 25-7-2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công 1
  4. tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho TN. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ., các chính sách đã từng bước đi vào cuốc sống, tạo đà cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho lao động thanh niên. Công tác quy hoạch và phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp có quy mô ngày càng ở rộng, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được quan tâm, đầu tư cả về số lượng và chất lượng, số lượng ngày nghề đào tạo được mở rộng và phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. Tại thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Cẩm Lệ nói riêng, các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn; đã từng bước ban hành các giải pháp thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó là: sự quan tâm đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ (KH-CN) vào sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề… nhờ đó đã từng bước nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo, tạo nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp phần củng cố, ổn định hệ thống chính trị; Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với doanh nghiệp như: Luật GDNN, Luật hỗ trợ danh nghiệp vừa và nhỏ... và nhiều chính sách được ban hành như: hỗ trợ doanh nghiệp trong đào 2
  5. tạo nghề giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động khi tham gia đào tạo nghề; nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về ĐTN cho thanh niên thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, nhiều các chương trình nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, cổ vũ, khuyến khích và xây dựng tinh thần khởi nghiệp cho thanh niên, sinh viên với các các giải pháp hỗ trợ khác nhau: Sinh viên các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; Thanh niên nông thôn có nhu cầu khởi nghiệp và doanh nhân trẻ, chủ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong độ tuổi thanh niên mới đăng ký kinh doanh. Thông qua các chương trình, sẽ tập hợp các nguồn lực về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với quy định của pháp luật, kết hợp nguồn lực từ các chương trình, dự án để hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp… Tuy nhiên, trên thực tế công tác đào tạo nghề cho TN còn nhiều bất cập: ở một số cơ sở đào tạo vẫn chưa bảo đảm về chất lượng; công tác tuyên truyền về “học nghề, lập nghiệp” đạt hiệu quả chưa cao; công tác ĐTN chưa gắn với doanh nghiệp, chưa gắn với giải quyết việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm, thông tin về thị trường lao động cũng như quan hệ cung cầu trong lao động TN đang mất cân đối; công tác tuyên truyền về đào tạo nghề lập nghiệp cho thanh niên chưa đạt được kết quả như mong đợi; công tác định hướng nghề nghiệp cho thanh niên chưa đi vào chiều sâu; công tác phân luồng học sinh sau khi hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông còn nhiều bất cập; công tác đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu doanh nghiệp, đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm ... Nhằm phân tích những bất cập trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa việc thực hiện hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; điều đó có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; công tác giải quyết việc làm cho TN như đã nêu ở trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện 3
  6. chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như nhiều tác giải quan tâm, có thể kể đến các nghiên cứu, đề tài : - Luận án Tiến sĩ “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn Đại trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2012; đã đánh giá một cách khách quan thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời vạch ra những giải pháp để giải quyết khó khăn và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao đông nông thôn khu vực này. - Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ LĐTB&XH với bài viết: “Đào tạo nghề cho LĐNT trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đăng trên websitecủa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công tác ĐTN cho lao động nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTN cho lao động. Những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính khái quát. Bài viết có tính tham khảo hữu hiệu cho những nghiên cứu về ĐTN cho LĐNT từng địa phương cụ thể. - Tăng Minh Lộc, Phó Cục trưởng Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, viết bài: “Thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Điều chỉnh lại cơ cấu lao động, cách dạy nghề” đăng trên báo Nông nghiệp Việt Nam., đã đưa ra những mặt đạt được, thành công của đề án khi đưa vào triển khai thực hiện. Ttuy nhiên việc thực hiện Đề án ở khắp các tỉnh, thành phố vẫn còn nhiều khó khăn cần chấn 4
  7. chỉnh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Đề án trong giai đoạn tiếp theo. - Nghiên cứu của tác giả Phan Chính Thức về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tại nghiên cứu này tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể trong hoạt động đào tạo nghề, đặc biệt đã nêu sự cấp thiết của công tác đào tạo nghề trong quá trình phát triển, hội nhập ở nước ta. - Tác giả Nguyễn Viết Sự đã phân tích sâu sắc trong công trình nghiên cứu “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu công trình này, qua nhìn nhận thực trạng hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tác giải đã phân tích những bất cập, tồn tại trong công tác giáo dục nghề nghiệp ở nước ta giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, kết hợp việc khảo sát những vấn đề mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên quận Cẩm Lệ; tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên quận Cẩm Lệ, công trình sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ðào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng 5
  8. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng, những kết quả đạt được, những cách làm hay, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của nó. - Ðề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ðào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận vãn nghiên cứu việc thực hiện chính sách ðào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ðào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng từ nãm 2015 - 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Phương pháp luận của Luận văn được dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề chất lượng nguồn nhân lực. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp để phân tích, tổng hợp những vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội gắn với công bằng xã hội; phát triển bền vững; nội dung đường lối chính sách và quá trình hiện thực hóa đường lối chính sách đào tạo nghề cho thanh niên đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế . 6
  9. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp: Phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia...nhằm làm cho luận văn có cơ sở khoa học và thực tiễn thuyết phục hơn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công làm khung tham chiếu để phan tích quá trình triển khai chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; từ đó chỉ ra những bất cập của quá trình thực hiện chính sách và giải pháp tăng cường hiệu quả của chính sách. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Ðề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ðào tạo nghề cho thanh niên tại quận Cẩm Lệ, thành phố Ðà Nẵng. Luận văn sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn tư liệu phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, của sinh viên và học viên sau đại học tại các trường đại học, học viện. 7. Cơ cấu của luận văn Cơ cấu của luận văn gồm: Chương 1. Các vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. 7
  10. Chương 1 Các vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm nghề Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm“Nghề” là một lĩnh vực hoạt động lao động nhất định mà trong đó, cáchoạt động lao động theo nghề nhờ được đào tạo, người lao động có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu sử dụng, tiêu dùng... của xã hội”. Cũng có tác giả cho rằng: Kiến thức và kỹ năng của người lao động cần có để đáp ứng một công việc cụ thể, đó là “Nghề” [3,tr15]. Ở mỗi quốc gia khác nhau, danh mục ngành nghề có thể khác nhau; tại các thời điểm khác nhau thì danh mục cũng khác nhau. Bỡi lẽ, tại thời điểm này sự phát triển của khoa học và công nghệ, máy móc... cũng là nguyên nhân xuất hiện nghề này, hay triệt tiêu nghề khác. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Mỗi chuyên môn là một kỹ năng đòi hỏi tính chuyên nghiệp. Từ các cách hiểu trên cho thấy: "Nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội”. 1.1.2 Khái niệm Đào tạo Nghề Đào tạo NN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học – như vậy, đòi hỏi người học phải đươc trang bị cả lý thuyết và thực hành, đạo đức nghề nghiệp- để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành đào tạo hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng cho người học nghề để người học nghề có kiến thức, kỹ năng, thái 8
  11. độ đáp ứng nhu cầu lao động sản cuất của xã hội [29,tr331]. Đặc điểm của đào tạo nghề. Thứ nhất, người lao động được tham gia chương trình đào tạo nghề của Chính phủ ban hành. Thứ hai, nguồn kinh phí để triển khai các hoạt động đào tạo nghề từ nhiều nguồn: Kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương hoặc địa phương); kinh phí do doanh nghiệp để thực hiện đào tạo, nâng cao cho người lao động. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật. Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu doanh nghiệp; đáp ứng sự thiếu hụt trong cung cầu lao động. Như vậy, đào tạo nghề sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Thứ tư, đào tạo nghề sẽ từng bước góp phần, gắn kết giữa lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn… sẽ từng bước tạo sự liên kết trong lao động, sản xuất, tạo thành vùng sản xuất, khu công nghiệp…Đây là yếu tố vô cùng quan trong từng bước tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực. Thứ năm, tăng cường sự kiên kết giữa các chủ thể trong đào tạo tạo nghề, trong đó đẩy mạnh “Đào tạo nghề gắn với thị trường lao động”; Quan hệ giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp được tăng cường; phát triển hình thức hợp đồng dạy nghề với doanh nghiệp, nhiều cơ sở dạy nghề hình thành bộ phận chuyên trách hoạt động hợp tác với các doanh nghiệp để thường xuyên nắm yêu cầu và nhu cầu lao động; mời các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo từ khâu tư vấn tuyển sinh, tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, thực hành nghề trong quá trình đào tạo do đó phần lớn học sinh có việc làm ngay tại các doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, chính 9
  12. quyền quản lý đóng vai trò cầu nối trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ chức làm nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực [http://www.remtretruc.net/p/man-sao-tre.html] được gọi là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Thứ sáu, Đẩy mạnh truyền thông về nhận thức “Học nghề, lập nghiệp”. Ở một số địa bàn, vẫn đề cao quan niệm rằng: Chỉ học nghề khi không đỗ và các trường cao đẳng, đại học, chưa xem trọng nghề được đào tạo, và cho rằng học nghề cho có bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Thứ bảy, quá trình đào tạo sẽ dịch chuyển theo hướng tự đào tạo. Đây là đặc điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi không ngừng trong quá trình hội nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công tác ĐTN không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. 1.1.3 Đào tạo nghề cho thanh niên Đào tạo nghề cho TN là quá trình phối hợp giữa nhiều các chủ thể khác nhau-có thể chính là lực lượng thanh niên- nhằm tạo ra một môi trường làm việc phù hợp, góp phần giải quyết việc làm; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực 10
  13. của doanh nghiệp. Như vậy, quá trình ĐTN cho TN, là: + Là quá trình đào tạo cho lao động trẻ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp, của thị trường lao động. + Là các biện pháp hỗ trợ thanh niên có thể tự tạo ra việc làm cho bản thân mình nhằm nuôi sống gia ðình và có ích cho xã hội. * Đặc điểm đào tạo nghề cho thanh niên Để đào tạo nghề cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc trưng của xu hướng việc làm và đặc điểm thị trường lao động. Thứ nhất, xu hướng việc làm thanh niên: Ngày nay do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nên có xu hướng giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, đặc biệt là trong nông nghiệp và những ngành, nghề truyền thống đang giảm dần ngược lại việc làm cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm ngày càng tăng… Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động: + Hiện nay, cũng như các thị trường lao động của các quốc gia thì thì nguồn cung lao động quá cao, việc dư thừa lao động chưa qua đào tạo, thiếu việc làm xảy ra ở mọi nơi, mọi lĩnh vực. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. + Chất lượng đào tạo chưa cao; nội dung đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. + Các ngành nghề đào tạo chưa đáp úng yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; + Nhận thức của một bộ phận thanh niên về học nghề“ chưa thực sự trở thành mục tiêu, động lực. * Vai trò của đào tạo nghề cho thanh niên Muốn tạo nhiều việc làm tạo điều kiện cho TN dễ dàng lựa chọn công 11
  14. việc phù hợp, tạo năng suất cao hơn và có cơ hội nhận được thu nhập cao hơn thì đào tạo nghề phải đảm bảo việc làm cho TN tham gia hoạt động kinh tế, kết nối họ vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình. 1.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Chính sách ĐTN cho TN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT-XH, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là việc làm vừa cấp bách, vừa là việc mang tính cơ bản lâu dài, từng bước hạn chế lao động thất nghiệp không có việc làm, góp phần giảm tải những áp lực về dân số cho các đô thị lớn hiện nay. 1.3 Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho thanh niên. 1.3.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách Kế hoạch triển khai là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp, các hoạt động cụ thể để tiến hành thực hiện nhiệm vụ công tác ĐTN cho TN của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Theo nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của một cơ quan, đơn vị. 12
  15. Tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho TN là nhiệm vụ quan trọng, có sự tham gia của nhiều ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp ... do vậy cần phải có kế hoạch để các ngành, địa phương căn cứ để thực hiện; cũng như kinh phí phân bổ để đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu. Do đó, kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Kế hoạch được xây dựng dựa trên quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan tham gia thực hiện chính sách; kê hoạch phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung hoạt động và kinh phí đảm bảo thưc hiện các hoạt động; sự phân công, phân cấp trong quá trình thực hiện. - Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên. - Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc, như: Dự kiến về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm…Dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến thời gian thực hiện các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ tuyên truyền, phổ biến chính sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu; Dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách hoặc có thể được xem xét điều chỉnh nếu kế hoạch đó không phù hợp với tình hình thực tế; việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. 1.3.2 Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách Bước thứ hai trong trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho TN là phổ biến, tuyên truyền chính sách. Phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các chủ thể tham gia, đối tượng hướng tới của chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng 13
  16. và yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của NN; đồng thời còn giúp cho chủ thể có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, độ phức tạp, quy mô của chính sách; qua đó để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện chính sách được giao. Yêu cầu của công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách, đòi hỏi phải thường xuyên, liên tục, thông tin phải được cập nhật có tính thời sự. Để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến thì các chủ thể có thể sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau, như: Hội nghị tập huấn triển khai; tuyên truyền qua các phương tiện thông đại chúng ... 1.3.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách Phân công phối hợp trong việc triển khai thực hiện chính sách chính là quá trình các chủ thể thực hiện chính sách tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đã được phân công trong kế hoạch thực hiện. Thực tế, cho thấy, số lượng các chủ thể thực hiện chính sách là rất nhiều, bao gồm cả các tổ chúc trong và ngoài bộ máy nhà nước; số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách ĐTN cho TN là: Cấp ủy chính quyền các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp; các cơ sở GDNN, thanh niên, doanh nghiệp .... Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.4 Duy trì chính sách Duy trì chính sách chính là quá trình thực hiện chuỗi các hoạt động để chính sách được thực hiện liên tục trên thực tế. Duy trì chính sách một mặt có ý nghĩa đảm bảo tính liên tục của chính sách, một mặt khẳng định ý nghĩa 14
  17. thực tế của chính sách. Thực tế, chính sách được duy trì và đi vào cuộc sống thì nhất thiết phải có sự vào cuộc của các chủ thể tham gia thực thi chính sách; sự cam kết chính trị để môi trường thực thi chính sách được đảm bảo. Đối với các chủ thể thực hiện chính sách công thì trong quá trình thực thi chính sách – các chủ thể này thường rất chủ động tuyên truyền,t hu hút sự tham gia của các chủ thể khác, của quần chúng nhân dân, toàn xã hội trong quá trình thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung, đảm bảo mục tiêu chính sách, các chủ thể công trong quá trình thực thi chính sách có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. 1.3.5 Điều chỉnh chính sách Điều chỉnh chính sách là hoạt động điều chỉnh các họat động đang được thực hiện, hoạt động nằm trong kế hoạch thực hiện song không phù hợp với thực tiễn hoặc không đem lại hiệu quả như mong muốn hoặc không thu hút được sự đồng thuận của đối tượng, gây lãng phí về thời gian và tiền bạc.. do vậy cần phải có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung… miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Quá trình điều chỉnh chính sách phải bám sát mục tiêu, không vì thành tích mà làm thay đổi mục tiêu; quá trình thay đổi một mặt phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật, một mặt phải phù hợp với thực tiễn địa phương triển khai thực hiện chính sách. 1.3.6 Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi chính sách Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra là công cụ cuerwa quản lý nhà nươc,s quản lý hành chính nhà nước, được các nhà quản lý sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quan trọng, tất yếu khách quan trong quản lý, quản trị nói 15
  18. chung, trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho TN nói riêng. Việc kiểm tra đôn đốc có thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung hoặc cơ quan có chúc năng, nhiệm vụ giám sát. Trong quá trình đôn đốc, kiểm tra, giám sát phải đảm bảo tính hoạt động tại đơn vị, không ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện chính sách. Qua đôn đốc, theo dõi kiểm tra các mục tiêu và giải pháp chủ yếu của chính sách, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các hoạt động đã được phê duyệt; tình hình các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, hoạt động này đảm bảo có hiệu quả. 1.3.7 Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTN cho TN là bước cuối cùng trong chu trình thực hiện chính sách công nói chung, nhưng hết sức quan trọng và cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách. Hoạt động tổng kết là quá trình nhìn nhận một cách toàn diện về mọi hoạt động của chính sách từ khâu xây dựng kế hoạch; tuyên truyền phổ biến, phân công tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát .. một cách có hệ thống từ cấp chỉ đạo cao nhất đến cấp thực hiện tại cơ sở. Ngoài ra còn xem xét đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia chính sách, như: doanh nghiệp; các cơ sở GDNN hoặc các cơ sở thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp.. Việc tổng kết, đánh giá công tác chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách ĐTN cho TN là hoạt động được nêu trong là kế hoạch triển khai thực hiện chính sách và kế hoạch điều chỉnh (nếu có). Qua tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách một cách nghiêm túc mới biết được chính xác kết quả thực tiễn thực hiện chính sách, tổng hợp được những khó khăn, tồn tại, vướng mắc, xác định được nguyên nhân chủ quan và khách quan của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách. 1.4 Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 16
  19. 1.4.1 Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách Chính sách ĐTN cho TN là một chính sách có thời gian thực hiện dài. Theo định hướng của chiến lược phát triển Việt Nam thì vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động ở một nước có nền sản xuất nông nghiệp như Việt Nam thì đây là giải pháp song hành cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Mục tiêu của chính sách là ĐTN cho TN; qua đào tạo thì chất lượng lao động thanh niên sẽ được nâng cao; cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập sẽ tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người lao động thanh niên sẽ được cải thiện, phát triển kinh tế gia đình sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.4.2 Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách Việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho TN huy động sự tham gia của nhiều chủ thể: các cơ quan, tổ chức trọng bộ máy chính trị của nhà nước; các tổ chức phi chính phủ; tổ chức chính trị -xã hội; tổ chức nghề nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã ... Do vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách đều được thực hiện nhất quán, đồng bộ: từ nội dung tuyên truyền, chất lượng đào tạo, ngành nghề đạo tạo, chế độ chi trả cho người dạy, người học... đều được đảm bảo thống nhất ở mọi địa phương. 1.4.3 Yêu cầu đảm bảo trong tổ chức thực hiện chính sách Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho TN được đảm bảo bởi cơ sở pháp lý vững chắc: từ Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực thi đều đảm bảo tính pháp lý và khoa học, gắn với thực tiễn. Bên cạnh đó, việc thi chính sách được nhà nước đảm bảo thực hiện bởi nguồn lực tài chính, cơ chế huy động và sử dụng tài chính... để việc thực hiện chính sách không vướng mắc, bất cập. Tuy nhiên, mỗi một chính sách đều có giá trị phù hợp với một điều kiện 17
  20. lịch sử nhất định, do vậy, khi môi trường thực thi chính sách có sự thay đổi thì Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung các điều kiện thực thi chính sách cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn: Ví dụ: chi phí cho việc thực hành của một học viên là 1,7 triệu đồng/ khóa học, xong do sự biến động của giá cả thị trường; vật tư phục vụ học tập tăng lên thì Nhà nước tăng giá hỗ trợ chi phí thực hành..; hoặc có những ngành nghề phù hợp với giai đoạn này xong đến giai đoạn khác đòi hỏi ngành nghề khác do vậy danh mục ngành nghề đào tạo cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.... 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. 1.5.1 Mạng lưới cơ sở dạy nghề Các cơ sở dạy nghề cho TN rất đa dạng, tuy nhiên có thể nhóm lại thành Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục. Trong giai đoạn hiện nay, công tác xã hội hóa hoạt động ĐTN theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn: thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Trung tâm GDTX-GDNN, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động ĐTN cho TN. Quy hoạch và thiết kế hệ thống mạng lưới cơ sở ĐTN theo từng cấp học, từng hình thức ĐTN từng địa phương là nội dung mang tính tiền đề. Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề , cũng như đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động thì phải quan tâm đến hệ thống trường lớp, đội ngũ giáo viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề được dạy tại các cơ sở GDNN; nội dung, tài liệu và phương pháp giảng dạy cho TN để biết được cái gì đã được, cái gì chưa được cần bổ sung và hoàn thiện. Hàng năm, các trường rà soát các điều kiện đảm bảo chất lượng và xây dựng báo cáo tự kiểm định chất lượng đào tạo nghề theo quy định. Đồng thời 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0