Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN; phân tích thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân; đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
- HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thủy Lan HÀ NỘI, NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Thị Linh, xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, cùng những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng. Hà Nội, tháng 9 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Linh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời tri ân đến Quý thầy cô giảng viên của Khoa sau đại học, trường Học Viện Khoa Học Xã Hội, những người đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, làm nền tảng để tôi thực hiện luận văn này. Và tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thủy Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học này. Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè, song cũng không thể tránh khỏi những hạn chế trong nghiên cứu. Tôi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp và thông tin phản hồi quý báu từ Quý thầy cô cùng bạn đọc! Hà Nội, tháng 9 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Linh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................................................................................................. 7 1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước ............ 7 1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm soát chi .................................................. 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc ..... 15 1.4. Kinh nghiệm thực hiện kiểm soát chi NSNN và bài học cho KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ................... 23 2.1. Tổng quan bối cảnh nghiên cứu ...................................................................... 23 2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk ............................................................................................................. 25 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Búk ............................................................................................ 26 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk .................................................................................................. 39 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK52 3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc huyện Krông Búk ............................................................................................................. 52
- 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước ............................................................................................................... 53 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 55 3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................. 69 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính CKC Cam kết chi HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi KT-XH Kinh tế xã hội NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NSTW Ngân sách trung ương SDNS Sử dụng ngân sách SNCL Sự nghiệp công lập UBND Ủy ban nhân dân i
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Krông Búk ............................. 24 Bảng 2. 1: Kết quả tiếp nhận kiểm soát chi NSNN ........................................... 31 Bảng 2. 2: Kết quả từ chối qua kiểm soát chi.................................................... 32 Bảng 2. 3: Từ chối thanh toán trong KS Chi Đầu tư qua KBNN Krông Búk .... 39 Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Búk ......................................................................................................................... 35 Biểu đồ 2. 2: Kết quả kiểm soát chi theo nhóm mục chi ................................... 35 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy quyền lực Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH, điều tiết vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng tiểm lực quốc phòng, an ninh… góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ tổ quốc. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Trong đó chi thường xuyên nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước. Chi đầu tư nhằm phát triển các công trình công cộng, các kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất nhằm phát triển kinh tế-xã hội. Chi NSNN được thực hiện qua hệ thống kho bạc Nhà nước các cấp. Có thể nói, thời gian qua, hoạt động thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Krong Búk, tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cố gắng như luôn đảm bảo đủ nguồn kinh phí và đáp ứng kịp thời đối với các nhiệm vụ chi của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn huyện; Kiểm soát các nhiệm vụ chi đã bám sát với dự toán được duyệt để đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối tượng; Từng bước cải tiến quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN qua kho bạc huyện đảm bảo thông thoáng, minh bạch; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN....; Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Chưa có công cụ hữu hiệu để kiểm soát hiệu quả các nhiệm vụ chi; Hoạt động kiểm soát chi của kho bạc huyện Krông Búk hiện còn đang phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức nên còn tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; Chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều… Do vậy, thực hiện công tác Kiểm soát chi NSNN qua KBNN tại huyện Krông Búk còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế…Chính vì thế đề tài: Thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk có tính cấp thiết 1
- nghiên cứu nội dung, các biện pháp tổ chức thực hiện và góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN tại địa phương. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về NSNN và chính sách kiểm soát chi tại KBNN. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện kiểm soát chi của KBNN tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN của KBNN tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. + Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2019 đề xuất các giải pháp cho năm 2020 và các năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: 2
- - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và qui trình thực hiện kiểm soát chi tại KBNN; Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho vấn đề thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Đắk Lắk,... kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KHNN nói chung và đến huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN. Về thực tiễn: Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại huyện Krông Búk, phân tích, đánh giá, rút ra các vấn đề cần quan tâm và đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện nói chung và huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thời gian tới. 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách Kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nước là vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý. Vì vậy, đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như: Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” [1]. Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi tiêu NSNN. Tuy nhiên 3
- luận văn chưa nói lên được kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình thực hiện hoàn thiện chi thường xuyên, những giải pháp đưa ra đã có nhiều thay đổi không phù hợp với các quy định hiện hành Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” [27]. Tác giả đã khái quát một số vấn đề về lý luận công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, thông qua đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch với 4 nhóm nội dung chính đã đề xuất các giải pháp: Nguồn lực tài chính, hệ thống qui định; Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi; nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc;...Các giải pháp kiến nghị có tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn. Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” [40]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ nêu chung chung công tác kiểm soát chi trước khi có luật ngân sách nhà nước và sau khi có luật ngân sách nhà nước. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”[33]. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chi ngân sách, quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; làm rõ về lý luận vai trò của lập kế hoạch và chi tiêu ngân sách nói riêng, quản lý chi NSNN nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước Quảng Bình”[32], tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi 4
- theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng ngân nhà nước, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hoà” [38]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khánh Hoà, trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu cải cách tài chính công, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ” [39]. Tác giả đã đánh giá sát thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cẩm Lệ, tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu đã không còn phù hợp với các quy định về kiểm soát chi thường xuyên hiện nay, nên cần nghiên cứu bổ sung cho hoàn thiện. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy” [37]. Tác giả đánh giá khá sát thực cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy. Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” [21]. Tác giả đã hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt . Có thể nói, mặc dù đã có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề chi NSNN qua kho bạc Nhà nước, tác giả có thể kế thừa một số phương pháp luận và các khái niệm 5
- cơ bản, tuy nhiên do cách tiếp cận hoặc mục đích nghiên cứu nên những hầu hết các nghiên cứu này hoặc ở tầm vĩ mô cho KBNN Trung ương, hoặc ở những địa bàn khác, với những đặc điểm và thuận lợi khó khăn không giống như huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk nên rất khó khăn khi áp dụng. Mặt khác những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm đã lâu nên các văn bản quy định về công tác kiểm soát chi đã có nhiều thay đổi, do đó một số giải pháp hiện nay đã không còn phù hợp. Vì thế vấn đề thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk vẫn là khoảng trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính công, NS của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản chi trong năm của nhà nước. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp này nhấn mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên hạn nhất định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất của NSNN [21]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [45]. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN. Theo Luật NSNN năm 2015 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan 7
- có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao [36]. Kế thừa các điểm chung đó, để đi đến nhận định: NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình [21]. Trong khái niệm nêu trên có thể thấy: NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu NSNN, chi NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm). 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ gốc và lãi vay của Nhà nước; chi mua hàng dự trữ quốc gia; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [36]. 1.1.1.3. Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị SDNS và các đơn vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn NSNN. 8
- Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật, kiểm soát chi NSNN bao gồm 3 hình thức: Kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi, kiểm soát sau khi chi. Cụ thể như sau: - Kiểm soát trước khi chi: Kiểm soát trước khi chi NSNN là kiểm soát việc lập, quyết định và phân bổ dự toán chi NSNN. Kiểm soát việc lập, quyết định và phân bổ dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách nhằm bảo đảm cho việc bố trí ngân sách tiết kiệm ngay từ đầu và đảm bảo được việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trước khi bước vào thực chi. - Kiểm soát trong khi chi: Hay còn gọi là kiểm soát quá trình thanh toán các khoản chi của NSNN. Đây có thể nói là giai đoạn có tính chất quyết định đến tính hiệu quả và tiết kiệm của chi ngân sách và Kiểm soát chi. Việc kiểm soát trước khi thanh toán có thể ngăn ngừa, loại bỏ các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng, mục đích đảm bảo vốn NSNN sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí. - Kiểm soát sau khi chi: Là kiểm soát tình hình sử dụng NSNN sau khi được xuất tiền ra khỏi quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi được tiến hành thông qua các báo cáo kế toán, quyết toán và do các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền quyết định quyết toán như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Cơ quan Tài chính, thanh tra, kiểm toán nhà nước thực hiện. 1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung của chi NSNN rất đa dạng và phong phú, sự phân loại ở các nước thường không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các cách phân loại khác nhau, cụ thể: - Chi đầu tư phát triển gồm: + Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực + Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; + Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi dự trữ quốc gia. 9
- - Chi thường xuyên cho các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. - Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay. - Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước. - Chi cho vay theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. - Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. 1.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Luật NSNN ra đời với những quy định rõ ràng về toàn bộ quá trình phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN; trong đó, nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được thống nhất giao cho hệ thống KBNN đảm nhiệm. Đây là một văn bản có tính pháp lý cao nhất nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý và điều hành NSNN trong tình hình mới. 10
- Mục tiêu của việc Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là nhằm đảm bảo việc sử dụng NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác Kiểm soát chi của NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng; tăng cường kỷ luật tài chính; nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý, điều hành của cơ quan chính quyền các cấp. Đồng thời, thông qua quá trình này, Nhà nước sử dụng nó như là một công cụ để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết định hướng phát triển thông qua xác định cơ cấu chi cho từng mục đích trong những giai đoạn nhất định và thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội khác. Đến nay hệ thống KBNN đã xây dựng được cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng cường phương thức cấp thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, thông qua công tác này đã góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Vì vậy có thể khẳng định rằng, KBNN có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác Kiểm soát chi NSNN. KBNN là “trạm canh gác cuối cùng” khi đồng vốn của nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán đối với các khoản chi không có trong dự toán, không đúng mục đích, không có hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nước qua đó đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn vốn thường xuyên có tính chất đầu tư như mua sắm, sửa chữa, xây dựng…đồng thời với cơ chế thanh toán chuyển khoản cho đối tượng thụ hưởng trực tiếp NSNN góp phần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, đảm bảo sự ổn định lưu thông tiền tệ. Thông qua quá trình thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị, rút kinh nghiệm từ đó cùng cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN. Đồng thời cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền các cấp. 1.1.4. Các bước kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cán bộ kiểm soát chi sẽ kiểm tra các điều kiện chi trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu và chứng từ chi của đơn vị, cụ thể: - Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có trong dự 11
- toán chi NSNN được giao. Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra kết quả giao dự toán ngân sách của các đơn vị. Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì cơ quan đơn vị phân bổ, tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với những khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, thì KBNN căn cứ vào dự toán chi của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để kiểm soát. - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng đơn vị SDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra việc quyết định chi của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Chuẩn chi của chủ tài khoản được thể hiện có đầy đủ dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng của đơn vị vào lệnh chuẩn chi (Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt); mẫu dấu, chữ ký phải phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đã được đăng ký với KBNN. - Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ có liên quan. Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Vì vậy mỗi khoản chi đều phải được lập đúng theo biểu mẫu chứng từ quy định và hồ sơ chứng từ thanh toán kèm theo phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. KBNN có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ đó trước khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị SDNS. - Kiểm tra các yếu tố hạch toán, tùy theo từng nội dung chi thì đơn vị phải hạch toán đúng mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm soát chi Mọi khoản chi đều được kiểm soát trước khi thanh toán chi trả. Việc kiểm soát chi của KBNN dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ và các điều kiện chi, sau đó thực hiện xuất quỹ NSNN thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Nội dung công tác kiểm soát chi 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 79 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 69 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 47 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn