intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC ở Việt Nam; đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ÍCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ÍCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ XUÂN QUANG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Ích
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT Ở VIỆT NAM . 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9 1.2. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay ................................................................................................................... 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 26 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Nam ................................................................ 26 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 29 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN................................................................................................................. 56 3.1. Dự báo tình hình ....................................................................................... 56 3.2. Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam thời gian đến .... 59 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam thời gian đến .................. 60 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 CBCC Cán bộ chủ chốt 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 5 UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh 2.1 28 của tỉnh Quảng Nam Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ hằng năm đối với cấp 2.2a trưởng, cấp phó và tương đương các cơ quan, đơn vị trực 37 thuộc tỉnh Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ hằng năm đối với 2.2b trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc 38 các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh Kết quả quy hoạch chức danh trưởng phòng, phó trưởng 2.3a phòng và tương đương thuộc các sở, ngành của tỉnh, 41 nhiệm kỳ 2015 - 2020 Kết quả quy hoạch chức danh cấp trưởng, cấp phó và 2.3b tương đương các đơn vị trực thuộc tỉnh, nhiệm kỳ 2015 - 42 2020 Kết quả đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị cán bộ chủ 2.4 45 chốt hằng năm 2.5 Kết quả luân chuyển cán bộ chủ chốt hằng năm 47 2.6 Kết quả đề bạt, bổ nhiệm cán bộ chủ chốt hằng năm 49
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin từng chỉ rõ: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những người lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [37, t.4, tr.473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [35, t.5, tr.273]. Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã xác định cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ. Trong đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ cán bộ chủ chốt là cái gốc, là lực lượng chủ chốt, nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương và của đất nước, quan điểm đó được thể hiện qua các kỳ Đại hội của Đảng ta. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm,….trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã ghi rõ: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” [26, tr.432]. Đất nước bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển cao hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra trên toàn thế giới, sẽ tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống và tư duy của con người, sẽ là thời cơ và thách thức to lớn đối với sự phát triển của đất nước và thế hệ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong thời gian đến. 1
  8. Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã ban hành các nghị quyết quan trọng về công tác cán bộ; trong đó, có Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” đã đặt ra yêu cầu và là cơ sở cho việc quyết tâm đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả công tác cán bộ trong thời gian đến. "Đổi mới đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ phải gắn liền với đổi mới tổ chức bộ máy và đổi mới cơ chế chính sách quản lý. Trọng tâm của đổi mới cán bộ và công tác cán bộ là cán bộ lãnh đạo, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp và khâu được tập trung đổi mới nhất là đánh giá cán bộ, cả về quan niệm và phương pháp đánh giá" [38, tr.9]. Thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra nhiệm vụ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, có cơ cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, tư tưởng, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, có năng lực và trình độ, thực sự có tâm và có tầm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Làm tốt công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ bảo đảm nguyên tắc thật sự dân chủ và công khai, minh bạch trong việc thực hiện các khâu của công tác cán bộ [28, tr.111]. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách cán bộ, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Nam thờ gian qua có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần thành 2
  9. công trong việc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển chung của đất nước, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh, nhất là cán bộ chủ chốt vẫn còn một số hạn chế, bất cập, như: một số nội dung chính sách cán bộ đã được nêu trong Chiến lược công tác cán bộ, trong các nghị quyết, kết luận của Trung ương nhưng chậm được cụ thể hóa để thực hiện, hoặc khi thực hiện thiếu đồng bộ, chồng chéo, hiệu quả thấp; một số khâu trong công tác cán bộ chậm được sửa đổi, bổ sung, nhất là khâu nhận xét, đánh giá cán bộ ở một số trường hợp chưa đúng thực chất, còn tình trạng nể nang, thiếu khách quan; công tác quy hoạch cán bộ còn khép kín, thiếu tính liên thông, tỷ lệ quy hoạch cán bộ nữ, cán bộ trẻ chưa đạt yêu cầu; công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với chức danh quy hoạch, vị trí việc làm; công tác đề bạt, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ còn sơ hở ở các bước về quy trình, thủ tục, có trường hợp chưa đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; thiếu những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện, giải quyết những khó khăn, bất cập trong thực hiện chính sách cán bộ, trong đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nên chất lượng của một bộ phận cán bộ có mặt còn hạn chế, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xuất phát từ những lý do trên, qua 02 năm học tập, nghiên cứu trong chương trình đào tạo thạc sĩ tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, cùng với kinh nghiệm công tác của bản thân, em chọn đề tài:“Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 3
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) nói riêng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu đề cập và công bố trên các sách, tạp chí, công trình đã xuất bản, các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta. Ở đây luận văn xin trình bày một số công trình tiêu biểu như sau: - Phạm Minh Chính, 20 năm thực hiện Chiến lược cán bộ và những bài học quý giá cho chúng ta, Tạp chí Cộng sản, số 907 (5-2018). Tác giả đã nêu lên những quan điểm đúng đắn, sáng tạo; đề ra mục tiêu của Chiến lược cán bộ; nhiệm vụ giải pháp của Chiến lược cán bộ và kết quả trong 20 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 18/6/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Qua đó, tác giả đã phân tích, đánh giá làm rõ những nguyên nhân đạt được, những mặt hạn chế, yếu kém và rút ra những bài học kinh nghiệm trong thực hiện công tác cán bộ; - Vũ Văn Hiền (chủ biên), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007. Tác giả đã nêu lên những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đánh giá thực trạng, đồng thời đề ra những giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH; - Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (Đồng chủ biên), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Tác giả đã phân tích, đánh giá những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; trong việc xây 4
  11. dựng đội ngũ cán bộ, công chức và những bài học kinh nghiệm của ông cha ta trong lịch sử và của một số nước trên thế giới về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; - Nguyễn Thế Trung, Đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược trong tình hình mới, Tạp chí Cộng sản, số 906 (4-2018). Tác giả đã nêu lên thực trạng việc đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược thời gian qua; đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; - Bùi Phương Đình, Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp chiến lược, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 136 (4-2018); - Cao Văn Thống, Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 135 (3-2018). Nhìn chung, từ những cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu đã tập trung luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ và công tác cán bộ; về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ CBCC nói riêng. Nhiều công trình đã có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CBCC, những công trình này là nguồn tư liệu quý giá, giúp học viên tiếp cận tham khảo, làm cơ sở định hướng cho đề tài của mình. Đối với tỉnh Quảng Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ; một số báo cáo kết quả thực hiện công tác cán bộ từ nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Song chưa có công trình nào nghiên cứu đề tài Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam thuộc chuyên ngành chính sách công. Trên cơ sở kế thừa, tiếp biến các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả mong muốn góp phần luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn; thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất 5
  12. lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC ở Việt Nam; đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC. Đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong thời gian đến. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2018. - Giới hạn nghiên cứu của luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ CBCC của Đảng và Nhà nước ta có nhiều nội dung. Tuy nhiên, do giới hạn, đề tài chỉ 6
  13. tập trung nghiên cứu một số nội dung chính, đó là: (1) chính sách đánh giá cán bộ; (2) chính sách quy hoạch cán bộ; (3) chính sách đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ; (4) chính sách đề bạt, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ. - Phạm vi đối tượng của chính sách: Đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam (cấp trưởng, cấp phó và tương đương các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN), đoàn thể chính trị - xã hội trực thuộc tỉnh; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, MTTQVN, đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh Quảng Nam). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về chính sách cán bộ. Đồng thời, luận văn kế thừa, tiếp biến các công trình nghiên cứu, các kết luận khoa học đã được công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn và vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, thống kê số liệu; - Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá; - Phương pháp bảng câu hỏi phỏng vấn sâu các chuyên gia, người đứng đầu Ban Tổ chức Tỉnh ủy. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC. - Góp phần bổ sung, hoàn thiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất 7
  14. lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Luận văn góp phần hiện thực hóa các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC. - Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo, sử dụng làm tài liệu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác cán bộ. 7. Kết cấu của luận văn Để triển khai mục đích nghiên cứu, luận văn được kết cấu gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam thời gian đến. 8
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách công Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [24, tr.11] Cho đến nay, trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công. Các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về chính sách công. Trong cuốn sách “Chính sách kinh tế - xã hội”, các tác giả đồng nhất chính sách công với chính sách kinh tế - xã hội và đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội” [30, tr.11]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của Nhà nước. Chính sách công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò của người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an toàn tài chính và bảo vệ an toàn Tổ quốc” [33, tr.99-100]. Các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình 9
  16. hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” [49, tr.114]. Mặc dù các quan niệm trên còn có những điểm khác nhau, nhưng tất cả các ý kiến đều xem xét, nghiên cứu chính sách công với tư cách là sản phẩm có mục đích của nhà nước, chính quyền nhằm tác động đến đời sống của nhân dân. Từ những phân tích trên, có thể hiểu thuật ngữ chính sách công như sau: “Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định” [30, tr.14]. 1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức; cán bộ chủ chốt 1.1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định (Luật số 22/2008/QH12): “1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt 10
  17. Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” 1.1.2.2. Khái niệm cán bộ chủ chốt Theo Vũ Văn Hiền, trong hệ thống chính trị, người đứng đầu của mỗi tổ chức, ở mỗi cấp, mỗi ngành có chức năng giải quyết các mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng xã hội, trong đó quan trọng nhất là mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng, là hạt nhân trong tập thể lãnh đạo gọi là cán bộ chủ chốt [33, tr.13]. Từ cách tiếp cận trên và từ khái niệm cán bộ, có thể hiểu: Cán bộ chủ chốt là người có chức vụ, quyền hạn, giữ vị trí quan trọng nhất ở một cấp, một ngành, một cơ quan, đơn vị; có trách nhiệm chính khi quyết định những vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến các mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… được quyền xử lý, giải quyết những công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.2.3. Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh là người có chức vụ, quyền hạn, có trách nhiệm 11
  18. quản lý điều hành và quyết định những vấn đề trong phạm vi chức trách, trách nhiệm của địa phương, cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ. 1.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt Từ những khái niệm về chính sách công, thực thi chính sách công, về phát triển, về cán bộ, về CBCC, có thể hiểu thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC như sau: Chính sách phát triển đội ngũ CBCC là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhằm chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ. 1.1.4. Thể chế quản lý cán bộ, công chức Thể chế quản lý cán bộ, công chức là hệ thống các chế định pháp luật (luật lệ, quy tắc) trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhằm mục đích nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xây dựng cơ cấu tổ chức và môi trường thúc đẩy sự hợp tác, phối hợp của cán bộ, công chức trong cả hệ thống chính trị nói chung và bộ máy nhà nước nói riêng; xác định rõ trách nhiệm pháp lý và xã hội của cán bộ, công chức cũng như các tổ chức cơ quan quản lý cán bộ, công chức. Đồng thời, thể chế quản lý cán bộ, công chức có vai trò định hướng, giáo dục mọi người trong xã hội và cán bộ, công chức có ý thức hiểu biết cái đúng để chấp hành, nhận rõ cái sai để góp ý sửa chữa và cùng hướng đến mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ở Việt Nam, thể chế quản lý cán bộ, công chức là một bộ phận của hệ thống thể chế nhà nước, là luật pháp hóa các chủ trương, nghị quyết, chiến lược cán bộ như các quyết định, quy định của Đảng về nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ và phân cấp quản lý cán 12
  19. bộ. Đây là nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ; đồng thời, là cơ sở định hướng cho các cơ quan nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành năm 1998 là văn bản có tính pháp lý cao nhất của Nhà nước ta trong lĩnh vực quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Luật cán bộ, công chức năm 2008, đã quy định rõ hơn về đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc trong thực thi công vụ, nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức, chính sách đối với người có tài. 1.1.5. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt Đội ngũ CBCC là lực lượng tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong hoạch định chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách, bước đi, giải pháp thực hiện CNH, HĐH ở nước ta. Đồng thời, đây là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Từ mục đích, đặc điểm của nền kinh tế thị trường, Đảng ta khẳng định trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đội ngũ CBCC lại càng có vai trò quan trọng để xây dựng thể chế, cơ chế và tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Đây là đội ngũ tham mưu, đề xuất với Đảng và Nhà nước về dự báo chiến lược, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,... Vai trò của đội ngũ CBCC còn thể hiện trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, pháp luật để thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, những vấn đề an sinh xã hội; đồng thời giúp cho Đảng, Nhà nước tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện để các hoạt động xã hội hóa sự nghiệp, dịch vụ công phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng xã hội chủ nghĩa. 13
  20. 1.2. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 1.2.1. Các bước triển khai thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt 1.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Để chính sách mang tính khả thi cao, đạt hiệu quả, các cơ quan triển khai thực thi chính sách đều phải xây dựng chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC ở cấp nào, do cơ quan cấp đó chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện. Kế hoạch thực hiện chính sách gồm các nội dung cơ bản sau: - Kế hoạch về tổ chức, điều hành; - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; - Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết thực thi chính sách Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách là nhiệm vụ quan trọng trong các bước thực thi chính sách, phải được chuẩn bị chu đáo và có kế hoạch cụ thể để kiểm tra, đôn đốc tiến độ, hình thức, phương pháp thực hiện. - Dự kiến những nội quy, quy chế để tổ chức, điều hành thực hiện chính sách; phân công trách nhiệm cho cán bộ, công chức để tham gia triển khai thực hiện chính sách. 1.2.1.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách là một trong những nội dung quan trọng đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thường xuyên, rộng rãi, sẽ giúp cho cán bộ, công chức và đối tượng tham gia thực thi chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC, để cán bộ, công chức tự giác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Công 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2