Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang
lượt xem 6
download
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang; Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÂM MINH HỒNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÂM MINH HỒNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr. 313], “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr. 309]. Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chính sách đúng đắn trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước. Vì thế, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của tổ chức, cơ quan. Chính vì vậy, nguồn nhân lực có vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển và bảo vệ đất nước. Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, nguồn nhân lực Công an nhân dân có vai trò nòng cốt, là lực lượng xung kích, trực tiếp trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội của đất nước. Việt Nam đang trong xu hướng hòa nhập sâu rộng với quốc tế, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của lực lượng Công an nhân dân càng trở nên hết sức to lớn, nặng nề, khó khăn và phức tạp. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác tham mưu, quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm an ninh, trật tự và các vi phạm pháp luật khác của đất nước phụ thuộc vào nguồn nhân lực Công an nhân dân, vào phẩm chất, năng lực trình độ chuyên môn và hiệu quả công tác của ngành Công an và người Công an cách mạng. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh các chính sách, phát triển nguồn nhân lực nói chung thì những chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lực lượng công an nhân dân cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong thời gian quan, có nhiều chính sách ban hành đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng công an nhân dân, góp phần quan trọng 1
- trong phát triển lực lượng, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường hòa bình ổn định, an ninh, an toàn, lành mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực công an nhân dân đã bộc lộ một số hạn chế cả về phương diện số lượng, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân lực. Đó là số lượng biên chế của nguồn nhân lực công an nhân dân chưa đủ so với đòi hỏi thực tế của tình hình hiện nay; cơ cấu đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chưa thật sự hợp lý. Về mặt chất lượng, tình trạng một bộ phận không nhỏ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có biểu hiện thiếu bản lĩnh chính trị, suy thoái về tư tưởng, đạo đức và lối sống. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý cũng như phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong bối cảnh hiện nay. Nhìn chung, công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực Công an nhân dân vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Điều này đòi hỏi các cấp quản lý cần phải có những chính sách phù hợp để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân ngày càng đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và hợp lý về cơ cấu. An Giang là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, bắt đầu từ chỗ sông Mê Kông chảy vào nước ta được chia làm đôi. Phía đông An Giang giáp Đồng Tháp và Tp. Cần Thơ, phía tây nam giáp Kiên Giang, phía tây và tây bắc giáp nước Cam-pu-chia. Chính vì vị trí địa lý này mà An Giang có nhiều cửa ngõ đi qua nước bạn Cam-pu-chia - đây vừa là điệu kiện thuận lợi để thông thương giữa hai nước nhưng cũng là vấn đề khó khăn trong công cuộc bảo vệ an ninh, quốc gia, chống các thế lực thù địch xâm phạm lãnh thổ. Trong thời gian qua, Công an tỉnh An Giang đã có nhiều nỗ lực đạt kết quả cao trong công cuộc phát triển đất nước cũng như chống các âm mưu, chống phá của kẻ thù. Tuy nhiên, với nhiệm vụ và điều kiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập hiện nay, lực lượng Công an nói chung và lực lượng Công an tỉnh An Giang nói riêng cần 2
- phải có những chính sách phù hợp để phát triển đội ngũ vững mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang” làm luận văn thạc sĩ cho chuyên ngành Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết nói về phát triển nguồn nhân lực có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn, có thể kể đến các công trình nghiên cứu, bài viết như sau: 2.1 Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung - Phạm Minh Hạc (1996) với “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện chiến lược con người với tư tưởng: Coi con người là trung tâm của sự phát triển, là giá trị của mọi giá trị; nhân tố con người, sự phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần, là giá trị của mọi giá trị. Đề tài bước đầu đã trình bày khái niệm phát triển nguồn lực con người và cấu trúc của khái niệm đó. Bên cạnh đó, đề tài nêu khá rõ mối quan hệ giữa đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn lực con người; Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm quản lý của Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đối với việc phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tác giả Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001) với tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này đã đưa ra cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cùng các giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giai đoạn 2000-2020. Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và 3
- quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò con người và định hướng về phát triển nguồn lực con người nói chung, trong ngành giáo dục nói riêng; nội dung tài liệu đi sâu phân tích tính đặc thù trong sự phát triển nguồn nhân lực của giáo dục đại học, đồng thời kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học ở Việt Nam. - Giáo sư Phạm Tất Dong (2001): “Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở khái quát tình hình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và một số vấn đề đặt ra về nguồn lực trí tuệ, tác giả đã khẳng định vai trò của đội ngũ trí thức trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa; làm rõ ưu điểm, hạn chế của đội ngũ trí thức nước ta, từ đó đề xuất những định hướng hoạch định chính sách xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. - Trần Minh Mẫn (2009): “Phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2020”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM. Đề tài đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2020; đáp ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong tình hình hiện nay. Các nhiệm vụ cơ bản của đề tài là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn nhân lực quản lý văn hóa; tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về văn hóa ở tỉnh Đồng Tháp từ năm 2000 đến năm 2009; xây dựng các nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. - Vũ Bá Thể (2005) với tác phẩm “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Tác phẩm đã hệ thống hóa và khái quát lại một số vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cũng như phân loại nguồn nhân lực. Bên cạnh đó còn trình bày kinh nghiệm phát triển 4
- nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới để phát triển kinh tế, thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua. Từ đó, đề xuất định hướng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Nguyễn Hữu Dũng (2003) với tác phẩm “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó, tác giả đã phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng nguồn lực con người. Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhóm tác giả PGS, TS. Vũ Văn Phúc, TS. Nguyễn Duy Hùng với tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Các tác giả của công trình này đã đề cập những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân lực; Khái lược những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước và của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; Đồng thời phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp của phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động… Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Tuy nhiên, các công trình này, chưa đề cập đến nguồn nhân lực Công an trong quá trình hội nhập quốc tế, nhưng đây là một gợi mở cho tác giả tham khảo để nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nói chung, là cơ sở để hoàn thiện đề tài luận văn. 5
- 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực công an nhân dân - Nguyễn Tốt với công trình “Phát triển nguồn nhân lực công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, TP.HCM, 2013. Đề tài này được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã tập trung giải quyết các nhiệm vụ như nghiên cứu lý luận về nguồn nhân lực Công an nhân dân; tìm hiểu các kinh nghiệm và bài học về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong và ngoài nước; khảo sát thực trạng nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Đây là những luận thuyết quan trọng cho tác giả tiếp thu về mặt lý luận trong quá trình làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn. Trần Quang Trọng với công trình: “Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong tình hình mới” Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006; đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản xây dựng lực lượng Công an nhân dân về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tác giả sẽ kế thừa những vấn đề nghiên cứu này, để có cái nhìn toàn diện về nguồn nhân lực Công an nhân dân hiện nay và đề ra những giải pháp phù hợp cho vấn đề nghiên cứu của luận văn. Cuốn sách “Xây dựng đội ngũ trí thức Công an nhân dân trong tình hình mới” của Tổng cục xây dựng lực lượng, Bộ Công an, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009; công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ trí thức Công an nhân dân và xây dựng đội ngũ trí thức Công an nhân dân, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển lực lượng nhân 6
- lực trí thức công an nhân dân. Đây là những luận thuyết quan trọng để tác giả làm tiếp cận và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn. Bộ Công an với cuốn sách: “Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân - những vấn đề lý luận thực tiễn” Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011; nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hiện nay, từ thực tiễn đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng lực lượng vững mạnh. Đây là những luận thuyết vô cùng quan trọng cho tác giả, những vấn đề này sẽ là cơ sở để tác giả tiếp cận và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của luận văn. Bộ Công an với cuốn sách: “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011-2020” Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2012; nghiên cứu đã làm sáng tỏ các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020, trên cơ sở đánh giá thực trạng lực lượng ngành Công an về số lượng, cơ cấu và chất lượng, nghiên cứu đã đề xuất mục tiêu, quan điểm, nội dung phát triển nhân lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020. Đây là một công trình nghiên cứu rất có ý nghĩa đối với tác giả luận văn, cung cấp cho luận văn cơ sở khoa học trong việc tiếp cận nguồn nhân lực Công an nhân dân. Ngoài các công trình, đề tài nghiên cứu trên, còn có nhiều luận văn, luận án và bài viết trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực Công an nói riêng. Các công trình, đề tài này là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài Luận văn. Tóm lại, qua tổng quan các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến chính sách phát triển nguồn nhân lực chung hoặc trong các cơ quan hành chính nhà nước; chưa có đề tài nào nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân của một tỉnh cụ thể trên phương diện khoa học chính sách công. Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn 7
- tỉnh An Giang” là một đề tài hoàn toàn mới và có thể khẳng định vấn đề nghiên cứu của đề tài cũng hoàn toàn mới, không có sự trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân nói chung và Công an tỉnh An Giang nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tiến hành phân tích, làm rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020. Về không gian: Tại Công an tỉnh An Giang. Về nội dung: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 8
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài sử dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành về khoa học xã hội. Vận dụng lý thuyết chính sách công qua thực tiễn giúp hình thành lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra khảo sát: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra khảo sát số lượng cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị, địa phương thuộc lực lượng Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Phương pháp này giúp cho tác giả nghiên cứu tìm ra những thông tin thực tế, khách quan và đó là những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học. Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc thu thập số liệu khảo sát trên, tác giả sẽ phân tích chi tiết từng nội dung khảo sát để đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại công an tỉnh An Giang. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu khảo sát sẽ giúp cho tác giả đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực thực tiễn Công an tỉnh An Giang. Bên cạnh đó, trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả nghiên cứu sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên bình diện khoa học chính sách công và từ đó có những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực Công an nói riêng; các tài liệu của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực an ninh – quốc phòng; chương trình, kế hoạch của ngành Công an, đặc biệt là Công an tỉnh An Giang về chính sách phát triển nguồn nhân lực trong ngành. Qua phương pháp này, tác giả sẽ tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước, 9
- ngành Công an về chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công an tỉnh An Giang hiện nay. Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công an tỉnh An Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là đề tài nghiên cứu thuộc ngành chính sách công, nghiên cứu, đánh giá những nội dung về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang; các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước và của ngành Công an về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài của luận văn là cơ sở để thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang nhằm hướng đến cải thiện chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, ổn định trật tự xã hội. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp Công an tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch, hoạch định, quy hoạch và tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá sử dụng nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang chính quy, tinh nhuệ trong những năm tới. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an thông qua việc nâng cao chất lượng cao nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương, cụ thể như sau: 10
- - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân. - Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 11
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1 Khái niệm chính sách công Hiện nay, có rất nhiều học giả, các nhà nghiên cứu có những quan niệm khác nhau về chính sách công, có thể kể đến các quan niệm sau: Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [30] . Theo B. Guy Peter định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân” [21]. Theo Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [25]. Theo TS. Nguyễn Thị Hoa cho rằng: “Chính sách công là tập hợp các quyết định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hướng đến các nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm phục vụ cho lợi ích công, cho sự phát triển của xã hội”.[28] Theo PGS.TS Lê Chi Mai cho chính sách công “là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế-xã hội theo mục tiêu xác định”[31] 12
- Theo PGS.TS Hồ Việt Hạnh thì: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi ích chung của cộng đồng”[27] Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [26]. Nhìn chung, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, song dù tiếp cận dưới gốc độ nào thì khái niệm chính sách công bao hàm những nội dung cơ bản như: - Do cơ quan thẩm quyền ban hành - Mục đích của chính sách công là phục vụ lợi ích công - Chính sách phải công khai, minh bạch - Chính sách phải cụ thể, rõ ràng và hướng đến từng nhóm đối tượng thụ hưởng cụ thể - Thường được thể hiện dưới dạng văn bản pháp luật, liên quan đến nhau và tập trung giải quyết các vấn đề, trong đời sông xã hội. Tóm lại, chính sách công chính là hành động của Nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác, chính sách công là công cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn của chủ thể được trao quyền lực công thực hiện. 1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực Thuật ngữ nguồn nhân lực (Human Resourses) xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX ở nhiều nước Phương Tây, khi có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động. Ở nước ta, khái niệm này cũng đã được sử dụng khá rộng rãi từ thập niên 90 của thế kỷ XX đến này. 13
- Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ nguồn nhân lực là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người. Nguồn nhân lực là gì? Có rất nhiều cách tiếp cận và mục đích tiếp cận khác nhau, dẫn đến có nhiều cách trả lời khác nhau đối với câu hỏi này. Thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nó là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức. Thứ hai, có người cho rằng nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức . Thứ ba, cũng có ý kiến cho: nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Theo đó, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này nhấn mạnh vấn đề chất lượng của nguồn nhân lực, trong đó, điểm được đánh giá cao là coi 14
- các tiềm năng của con người cũng là năng lực, khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về nguồn nhân lực như vậy cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phương thức quản lý mới. Thứ tư, theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được hiểu là “số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất” [28]. Qua các cách tiếp cận trên có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất. 1.1.3 Khái niệm nguồn nhân lực công an nhân dân Nguồn nhân lực thuộc ngành Công an nhân dân Việt Nam hiện nay bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, viên chức Công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng; lao động hợp đồng lương từ ngân sách tại Công an các đơn vị, địa phương; Công an viên ở các xã; trong đó: - Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân, viên chức Công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc biên chế được Thủ tướng Chính phủ duyệt hàng năm. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, được tuyển từ số năm công dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự; số lượng tuyển theo nhu cầu sử dụng hàng năm của một số đơn vị ở Bộ và Công an địa phương; thời hạn phục vụ là ba năm. 15
- - Công nhân, viên chức công an: được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. - Người lao động hợp đồng: được ký kết hợp đồng và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; số lượng sử dụng theo nhu cầu của công an đơn vị, địa phương. - Công an viên của các xã: được tuyển chọn, bố trí, sử dụng theo quy định của pháp luật về Công an xã và quy định của Bộ Công an [10]. Như vậy, nguồn nhân lực công an nhân dân là toàn bộ các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu… tạo nên năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân góp phần quan trọng trực tiếp vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước. 1.1.4 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Hay nói cách khác phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là làm cho nguồn lực này vận động, biến đổi theo chiều hướng tiến lên, ngày càng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và nâng cao về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân được biểu hiện cụ thể như sau: - Về số lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là đảm bảo số lượng cán bộ, chiến sĩ theo biên chế của các đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân cần phải có số lượng cán bộ, chiến sĩ là lực lượng dự bị luôn sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu thay thế khi cần thiết. 16
- - Về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ: sự phù hợp về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ đối với việc phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân có ý nghĩa quan trọng đối với ngành. Việc điều chỉnh, cân đối về giới tính, độ tuổi, trình độ, nhiệm vụ, dân tộc …của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân là vô cùng cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của lực lượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Về chất lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển chất lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân là gia tăng giá trị phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe…, làm cho họ trở thành những người cán bộ có đủ năng lực và các phẩm chất cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác. Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực còn là thước đo trí tuệ để họ thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ của người cán bộ, chiến sĩ trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cũng như họ sẽ là lực lượng vững mạnh trong chống phá các âm mưu của các thế lực hiện nay, phát huy có hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước. Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân ở Việt Nam là phát triển về số lượng, cơ cấu lẫn chất lượng của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là một đòi hỏi tất yếu, quan trọng trong bối cảnh hiện nay, có ý nghĩa quan trọng của sự nghiệp bảo vệ ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang theo đuổi. 1.1.5 Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực công an nhân dân Từ những khái niệm trên, có thể thấy: Chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là thái độ, quan điểm, là các quyết sách, quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm xây dựng nguồn nhân 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 79 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 46 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn