intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý chi NSNN, đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC QUANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC QUANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI NGUYỄN NAM ĐẮK LẮK, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk" là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi cùng với quá trình giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn kho học TS. Nguyễn Bùi Nam. Các trích dẫn, số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp. Luận văn không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có nguồn trích dẫn nguồn, tác giả. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Quang
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài "Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk" tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết hơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Bùi Nam, người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khoá học. Xin cảm ơn Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan, ban, ngành của huyện M'Drắk đã tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn này. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Quang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.............................................. 10 1.1. Khái niệm và ý nghĩa quản lý chi ngân sách Nhà nước............................ 10 1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước ............ 27 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý chi ngân sách Nhà nước ..... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................................. 44 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện M'Drắk ............................ 44 2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước trên trên địa bàn huyện M’Drắk.......................................................................................... 46 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện M’Drắk .................................................................................. 61 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK ......... 65 3.1. Quan điểm, định hướng thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện M’Drắk ...................................................................................... 65 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện M’Drắk ...................................................................................... 66 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 70 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 74
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ KBNN Kho bạc Nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân NSNN Ngân sách Nhà nước
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN BẢNG Trang Bảng 2.1: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2015 55 Bảng 2.2: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2016 57 Bảng 2.3: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2017 60 Bảng 2.4: Tổng hợp chi ngân sách huyện M’Drắk giai đoạn 2015 - 2017 62
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TÊN CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Hình 2.1: Biểu đồ chi NSNN huyện M’Drắk giai đoạn 2015 - 2017 64
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc quản lý NSNN ở nước ta từng bước được hoàn thiện kể từ sau khi có Luật Ngân sách Nhà nước (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (20/05/1998), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước (16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ 01/01/2004 và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước (25/6/2015) bắt đầu thực hiện từ 01/01/2017. Có thể nhận thấy rằng việc quản lý NSNN luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú trọng. Việc quản lý NSNN đã từng bước được hoàn thiện, hệ thống cơ chế chính sách và cơ chế quản lý tài chính đã nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN. Từ đó đã khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm, hạn chế, dẫn đến việc quản lý và sử dụng NSNN vẫn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách quản lý chi NSNN. Ở một số địa phương việc thực hiện chi NSNN vẫn còn lúng túng, thiếu sự thống nhất, vẫn còn xẩy ra tình trạng sử dụng NSNN lãng phí, dàn trải, nạn tham ô, tham nhũng, biển thủ tiền và tài sản Nhà nước vẫn còn xẩy ra. Huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk là địa phương không ngoại lệ, việc thực hiện chính sách thu, chi NSNN nói chung và thực hiện chính sách quản lý chi NSNN nói riêng trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém: Công tác thực hiện chính sách quản lý chi NSNN vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho; việc kiểm soát chi ngân sách, cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý NSNN đang còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được củng cố và hoàn thiện; bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng 1
  10. năm còn dàn trải, lăng phí; cơ chế bao cấp còn mang dấu ấn nặng nề do vậy sinh ra tình trạng thiếu năng động sáng tạo trong quản lý NSNN; đối với các xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi theo dự toán được giao và khả năng nguồn thu cho phép. Mặt khác, chính sách quản lý vĩ mô cũng có những bất cập, nhất là trong việc lập, quyết định và phân bổ ngân sách; thực hiện khoán chi ngân sách ở một số đơn vị chưa tích cực; chính sách tiết kiệm, chống lăng phí trong chi tiêu ngân sách chưa được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí; việc thực hiện chính sách chi ngân sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường hợp vi phạm chính sách chế độ, chi tiêu lăng phí kém hiệu quả; tính công khai, minh bạch nhiều nơi chưa đảm bảo. Trong bối cảnh đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”, để làm sáng tỏ những vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù việc thực hiện quản lý chi NSNN ở địa phương, tìm ra các giải pháp để việc thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn đạt hiệu quả cao hơn.. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Một số nghiên cứu ngoài nước Năm 1940, V.O. Key, trong bài viết “The lack of a Budgetary Theory” (Sự thiếu hụt một lý thuyết ngân sách), đã nhấn mạnh rằng, cần xây dựng lý thuyết về điều hành NSNN và cho rằng, lý thuyết điều hành NSNN có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như trong lĩnh vực gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. Sau nhiều năm theo dõi tình hình quản lý tài chính công ở nhiều quốc gia, IMF nhận thấy rằng, cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành ngân sách quốc gia để làm chuẩn mực đánh giá. Vì thế, năm 1998 IMF đã biên soạn Tài liệu: Bộ Quy tắc minh bạch tài khóa, sau đó có điều chỉnh, bổ 2
  11. sung vào các năm 2001 và năm 2007. Bộ quy tắc này đưa ra các chuẩn mực mà IMF coi là các thông lệ tốt về minh bạch tài khóa theo 45 nội dung của hệ thống quản lý tài chính công được nhóm thành bốn trụ cột: Vai trò và trách nhiệm rõ ràng về quản lý tài chính công; Quy trình ngân sách mở; (Công khai thông tin tài khóa; đảm bảo liêm chính, bao gồm vấn đề chất lượng dữ liệu và giám sát bên ngoài). Nhằm cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá, năm 2006 IMF tiếp tục biên soạn Tài liệu; Chỉ số ngân sách mở IBP. Trong Tài liệu này IMF trình bày cụ thể các khía cạnh cần cải thiện tính công khai và thu hút sự tham gia của công chúng trong minh bạch tài khóa. Điểm số của chỉ số ngân sách mở IBP dựa trên đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm các nội dung: Sự tồn tại tám văn bản ngân sách chính và mức độ toàn diện của dữ liệu; sự tham gia của công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình. Năm 2002 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn tài liệu: Thông lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa (BPBT). Tài liệu này dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia thành viên để đưa ra các thông lệ tốt theo ba nhóm: (i) Bảy báo cáo ngân sách chính cần được lập; (ii) Các nội dung công khai cụ thể trong các báo cáo đó; (iii) Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ liêm chính trong các báo cáo ngân sách không bao trùm các hoạt động ngoài ngân sách hoặc bán tài khóa. OECD dựa vào tài liệu này để khảo sát mức độ minh bạch tài khóa tại các quốc gia lựa chọn. Trong tác phẩm “Kinh tế công cộng”, J. Stiglitz cho rằng, Nhà nước nên chi tiêu ngân sách để cung cấp hàng hóa công cộng, hỗ trợ ngành y tế, giáo dục, quốc phòng, thực thi một số chính sách an sinh xã hội... nhưng cần lựa chọn giải pháp hợp lý theo hoàn cảnh lịch sử, bởi vì các mục tiêu hiệu quả, công bằng và ổn định mà Nhà nước theo đuổi có thể mâu thuẫn với nhau. Trong quản lý đầu tư công, cần giảm thiểu các biện pháp gây méo mó thị 3
  12. trường và áp dụng các phân tích lợi ích, chi phí để nâng cao hiệu quả chi NSNN. Các chương trình chi tiêu của Nhà nước cần phải được đánh giá tác động của nó để có điều chỉnh khi cần thiết. J. Stiglitz nhấn mạnh, chi đầu tư công phải gắn với đánh giá hiệu quả các hoạt động được NSNN tài trợ. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby, trong bài A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management - về khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010), đã mô tả tám đặc điểm "cần phải có" của hệ thống đầu tư công tốt, đó là: (1) Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) Thẩm định dự án chính thức; (3) Rà soát đánh giá độc lập; (4) Lựa chọn dự án và lập ngân sách; (5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Hoạt động của cơ sở; (8) Đánh giá dự án. Các nghiên cứu trên cho thấy cách thức quản lý ngân sách của mỗi nước, mặc dù có một số điểm tương đồng, nhưng khá khác biệt về mặt quy trình cũng như vai trò cụ thể của mỗi chủ thể trong quản lý ngân sách quốc gia. 2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp’" của tác giả Dương Thị Bình Minh đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng thực hiện chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2004, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả cuốn sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi mới chi tiêu công cho giai đoạn 2006 - 2010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả chi tiêu công. Hai bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế và “Tăng cường hiệu quả chi tiêu ngân sách ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Nguyệt đã đưa ra các bằng chứng cho thấy, hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam khá thấp và kiến nghị một số 4
  13. giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau. Lê Thị Mai Liên và Nguyễn Thị Thúy: Bội chi NSNN ở Việt Nam: Xu hướng, nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh. Bài viết phân tích xu hướng bội chi NSNN trong giai đoạn 2011 - 2015 của Việt Nam và chỉ ra một số nguyên nhân chính là: Chính sách giảm tỷ lệ động viên vào NSNN nhằm hỗ trợ thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu chi NSNN; điều hành chi ngân sách chưa chặt chẽ; dự báo kinh tế chưa sát thực tế. Các tác giả đề xuất biện pháp điều chỉnh chi NSNN nhằm giải quyết bội chi trong thời gian ngắn gồm: kiên quyết cắt giảm các dự án không hiệu quả; tập trung cơ cấu lại thu, chi NSNN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - NSNN và nợ công; kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn. Đề tài khoa học B 2003 - 22 - 44 do Sử Đình Thành, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm (2005): Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam đã chứng minh hiệu quả của các dự án đầu tư từ NSNN khá thấp, từ đó kiến nghị áp dụng cơ chế thực hiện chi NSNN theo kết quả đầu ra. Nhóm tác giả cho rằng, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là phương thức quản lý tối ưu đã được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, thách thức nhất của mô hình quản lý này là phải xác định cụ thể (đo lường được) kết quả đầu ra. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, sản xuất kinh doanh có thể dễ áp dụng mô hình này, nhưng đối với các dự án đầu tư trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ công như y tế, giáo dục rất khó đánh giá kết quả đầu ra của việc sử dụng NSNN. Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước về thực hiện chi NSNN đều đề cập đến khung khổ lý thuyết và pháp lý hiện có về quản lý chi NSNN, sử dụng khung khổ lý thuyết - pháp lý đó để phân tích thực trạng chi ngân sách ở Việt Nam trong các thời kỳ khác nhau, chỉ rõ những hạn chế, nguyên 5
  14. nhân để đề xuất giải pháp đổi mới thực hiện chi NSNN theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập và điều kiện thực tế. Các tác giả cũng đề cao vai trò của Luật Ngân sách Nhà nước và đưa ra những yêu cầu trong điều hành quản lý chi ngân sách như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý quản lý chi ngân sách; cải thiện tính minh bạch trong quá trình chi NSNN; nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực; đổi mới cơ cấu chi và nhất là phải tăng cường hoạt động kiểm soát chi. Trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk kể từ khi Luật Ngân sách Nhà nước có hiệu lực thi hành đến nay, chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề cập đến vấn đề này. Trên cơ sở kế thừa các vấn đề về lý luận đối với công tác quản lý, phân cấp quản lý, thực hiện áp dụng Luật Ngân sách Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách chi NSNN của các nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn đề: Lý luận cơ bản về NSNN nói chung và thực hiện chính sách chi NSNN nói riêng; phân tích rõ thực trạng về công tác thực hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện việc thực hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lăk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý chi NSNN, đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu nhằm thực hiện một số mục tiêu cơ bản: Luận văn có nhiệm vụ trả lời và làm sáng tỏ những nội dung sau: 6
  15. + Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN, thực hiện chính sách quản lý chi NSNN. + Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk . + Trên cơ sở các phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN ở huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk và chủ yếu tập trung nghiên cứu, xem xét, phân tích, đánh giá công tác thực hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2015 - 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về chi NSNN. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các kinh nghiệm rút ra từ các công trình nghiên cứu trước đó về chi NSNN và từ các tư liệu trong quá khứ về tài chính NSNN của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ thực trạng để có ý kiến cho hiện tại và kiến nghị giải pháp cho tương lai, góp phần vào quá trình sửa đổi Luật NSNN trong thời gian sắp tới. 7
  16. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu viết luận văn là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và các phương pháp khác nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài: - Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu. - Phương pháp thống kê: Số liệu của đề tài được thống kê từ các báo cáo của Việt Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra được diễn biến cũng như những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp. - Số liệu thu thập và xử lý qua nguồn ngoại vi thu thập được từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông, số liệu từ cục thống kê, báo cáo thường niên của cơ quan Nhà nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn sẽ hệ thống hóa và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về NSNN nói chung và thực hiện quản lý chi NSNN nói riêng, vấn đề này được trình bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng, nguyên tắc, nội dung và phương thức thực hiện chính sách quản lý chi NSNN. Luận văn cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý chi NSNN của một số địa phương từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện chính sách quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 6.2 Về thực tiễn Luận văn đi vào phân tích thực trạng quản lý chi NSNN và môi trường, thể chế phát triển thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2017. Trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề nổi cộm trong thực hiện chính sách quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk đối 8
  17. với các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; vấn đề kiểm soát chi NSNN qua KBNN và công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chi NSNN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được và một số tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk; phân tích, mổ xẻ các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm căn cứ đưa ra những giải pháp khắc phục. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên trên địa bàn huyện M’Drắk 9
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và ý nghĩa quản lý chi ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước - Khái niệm ngân sách Nhà nước NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. Theo luật ngân sách của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 30/6/1996 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN bao gồm các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN và bao gồm các khoản chi: Chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Khái niệm thu ngân sách Nhà nước Khái niệm 10
  19. Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa măn các nhu cầu của Nhà nước. Ở Việt Nam, thu NSNN bao gồm những khoản tiền được thu theo quy định của Luật do Nhà nước ban hành và được nộp vào ngân sách nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật Ngân sách Nhà nước hiện nay, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện nay, các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại thì không tính vào thu NSNN. Cụ thể Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính đã quy định thu NSNN chỉ tính vào các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại, các khoản vay ưu đãi thì không được tính vào thu NSNN. Như vậy, theo những nội dung trên chúng ta có thể thấy việc thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước 11
  20. Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế; thể hiện ở các chỉ tiêu cơ bản như tổng sản phẩm quốc nội GDP, lãi suất, thu nhập, giá cả... Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Thu NSNN được trên hai phương thức: Tự nguyện và bắt buộc Nội dung thu ngân sách Nhà nước: 1.Thu thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật quy định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. 2. Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. 3. Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Các khoản thu này bao gồm: Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu Nhà nước; tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của Nhà nước; thu hồi tiền cho vay của Nhà nước. 4. Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của Nhà nước. 5. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước: Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho NSNN. Các nguồn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2