intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

23
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, góp phần vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nông Sơn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN BẰNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN BẰNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHÚ THÁI HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phạm Văn Bằng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................ 6 1.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................................................ 6 1.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................................................... 12 1.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 17 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................. 27 2.1. Tổng quan tình hình lao động của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam... 27 2.2. Mục tiêu, yêu cầu của việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................. 30 2.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................................. 32 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................... 45 2.5. Đánh giá chung về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 48 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .................................... 56
  5. 3.1. Một số giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả hơn chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ....................................................................... 56 3.2. Một số kiến nghị ................................................................................... 64 KẾT LUẬN ................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lao động qua đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo40 Bảng 2.2: Số lượng LĐNT có nhu cầu học nghề huyện Nông Sơn năm 2017- 2019 ............................................................................................................. 42 Bảng 2.3: Ngành nghề đã đào tạo cho LĐNT tại huyện Nông Sơn. .............. 43
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào dù phát triển, đang phát triển hay là chậm phát triển thì nhiệm vụ đào tạo nghề luôn được chú trọng, quan tâm hàng đầu, bởi lẽ đây là lĩnh vực có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Là một nước chịu nhiều tổn thất do chiến tranh liên miên, thiên tai địch họa thường xuyên. Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng đất nước với nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp, trình độ thâm canh và năng suất lao động thấp, năng suất cây trồng vật nuôi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tỉ lệ lao động nông thôn trong cơ cấu lao động còn khá cao (70%). Tuy nhiên thực tế hiện nay lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp. Hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và truyền dạy của các thế hệ trước, vì vậy mà cơ hội tìm kiếm việc làm chưa cao, mức sống của người lao động nông thôn còn khá thấp. Nhận thức được điều đó trong thời gian vừa qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách có liên quan đến công tác ĐTN cho LĐNT. Tại Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ ra rằng: “ĐTN cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”. Huyện Nông Sơn - tỉnh Quảng Nam là một huyện có thế mạnh về nông nghiệp, cơ cấu lao động nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn. Tuy nhiên hoạt động sản xuất nông nghiệp nơi đây vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của rủi ro 1
  8. như thời tiết, giá cả thị trường… nên đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó hàng năm có một lượng lớn số lao động dôi ra nhưng rất khó để bố trí việc làm, vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động là một trong những khó khăn ở địa bàn bởi những lao động này chưa được đào tạo hoặc một số được đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc đòi hỏi trình độ ngày càng cao. Trong thời gian đó huyện thực hiện chương trình “Nông thôn mới”. Quá trình thực hiện NTM địa phương đã lồng ghép việc ĐTN cho LĐNT theo đề án 1956 của TTg-CP. Sau một thời gian triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn đã đạt được một số thành tựu nhất định, công tác đào tạo và giải quyết việc làm đã và đang góp phần phát huy được tác dụng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, việc triển khai Đề án cũng gặp không ít những khó khăn như năng lực của một số cán bộ địa phương, cơ sở dạy nghề còn hạn chế, đội ngũ giáo viên cơ hữu còn thiếu và yếu, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và thực hành chưa đảm bảo. Từ đó đã tác động không nhỏ đến số lượng và chất lượng ngành nghề đã được đào tạo. Để đánh giá được những kết quả đã đạt được trong việc triển khai Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ khi triển khai ở địa phương. Vì vậy câu hỏi đặt ra là quá trình phân cấp, tổ chức, thực hiện ở huyện như thế nào?; Tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện trong thời gian qua ra sao?; Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính sách ĐTN trên địa bàn?; Cần phải có những giải pháp chủ yếu nào để thực hiện tốt chính sách ĐTN cho LĐNT của địa phương trong thời gian tới?. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực thi chính sách ĐTN cho LĐNT tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là đề tài đã được nghiên cứu từ nhiều năm qua. Có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố và một số đề tài luận văn thạc sỹ, tiến sỹ nghiên cứu về thực thi đào tạo nghề. Trần Văn Đại (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp: 62.31.10.01. Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ chính sách công: 60.34.04.02. Võ Thanh Tùng (2018), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chính sách công: 834 04 02. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, góp phần vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nông Sơn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên tôi có các nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ĐTN cho LĐNT và nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Nông Sơn. Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện. 3
  10. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực thi đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam Về thời gian nghiên cứu: Quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2017 đến 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT làm phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu tài liệu. Dựa trên các tài liệu thống kê, các chính sách hiện có của Đảng và Nhà nước và chính sách của huyện Nông Sơn trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác. 4
  11. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Giúp cho học viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn. Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo. Dùng làm tài liệu tham khảo 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển ĐTN, đề làm rõ thêm việc ĐTN cho LĐNT là một trong những điều kiện quan trọng phát triển nền kinh tế tri thức. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 5
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Lao động nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn Thuật ngữ “LĐNT” được tiếp cận dưới nhiều chiều cạnh không giống nhau. Quan niệm cho rằng: “LĐNT là những người thuộc lực lượng LĐNT và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn” [1, tr.54]. Từ cách tiếp cận này giúp xác định thành phần LĐNT bao gồm: lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng, ngư nghiệp, diêm nghiệp); lao động làm dịch vụ kinh tế - kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (thú y, bảo vệ thực vật, giống và vật tư nông nghiệp, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn); lao động công nghiệp và lao động làm công ăn lương ở khu vực nông thôn [1, tr.55]. Trong luận văn này tác giả cho rằng: LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động. Theo cách định nghĩa này, LĐNT là những người sống và làm việc ở nông thôn. Đây là điểm khác biệt với lao động ở thành thị. Thành phần quan trọng nhất của LĐNT là những người ở trong độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, độ tuổi lao động tính từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, lực lượng này chỉ gồm những người có khả năng 6
  13. lao động còn nếu mất khả năng lao động thì không được tính. Ngoài ra, LĐNT còn bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Lực lượng này chiếm tỷ lệ không nhỏ ở nông thôn bởi vì LĐNT với những nét đặc trưng phù hợp đối với nhiều người. Theo quy định hiện hành, những người ngoài độ tuổi lao động gồm: (1) người lao động trên độ tuổi lao động: nam từ 61 tuổi trở lên và nữ từ 56 tuổi trở lên; (2) người lao động dưới độ tuổi lao động: từ 13 đến 14 tuổi đối với nam nữ. LĐNT đóng vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình và là nguồn nhân lực chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. ĐTN, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật để người lao động có việc làm ổn định, tăng thu nhập là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn Nông thôn là vùng lãnh thổ đặc thù, trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra chủ yếu vì vậy LĐNT có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, số lượng LĐNT chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động cả nước và phân bố không đồng đều giữa các địa bàn, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng. Điều này là dễ hiểu vì nước ta là một nước nông nghiệp và địa hình khá đa dạng trong đó địa hình đồng bằng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh sống và lao động sản xuất. Thứ hai, chất lượng của LĐNT rất thấp (trình độ nghề nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực, kiến thức xã hội, khả năng tiếp cận thị trường…). Đây là sản phẩm của tư duy “thuần nông” mang tính lịch sử. Vì thế, vấn đề đào tạo nâng cao chất lượng cho LĐNT trở nên cần thiết và cấp bách. Thứ ba, LĐNT đa dạng, dễ thay đổi và mang tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp dẫn đến dư thừa lao động vào những lúc nông nhàn. Để có việc làm tăng thu nhập, nông dân phải tham gia vào nhiều hoạt động lao động khác 7
  14. nhau, làm nhiều công việc ở những ngành nghề khác nhau. Đặc điểm này đặt ra những vấn đề cần quan tâm trong ĐTN cho đối tượng này. Thứ tư, LĐNT đang có xu hướng già hóa do phần lớn lao động trẻ có tay nghề có xu hướng di cư ra những thành phố lớn tìm cơ hội việc làm và thậm chí có sự dịch chuyển cơ cấu lao động tại nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp. 1.1.2. Đào tạo nghề Khoản 2 Điều 3 của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định: ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Từ những cách tiếp cận trên cho thấy ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ không thể tách rời nhau đó là dạy nghề và học nghề. Thế nên trong nhiều trường hợp, dạy nghề và ĐTN được đồng nhất với nhau. Dạy nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người học. Hiểu một cách đầy đủ, đó là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo về nghề nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận thuật ngữ “ĐTN” như sau: ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. 1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn trong đó hoạt động nông nghiệp đóng vai trò quan trọng và nông dân là bộ phận dân cư chủ yếu. Sự khác nhau giữa khái niệm ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT là ở đối tượng của ĐTN 8
  15. đó là những người LĐNT và những điều kiện gắn với quá trình ĐTN đó. Từ những khái niệm đã được luận giải ở trên, khái niệm ĐTN cho LĐNT được hiểu đó là quá trình trang bị những kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để những người LĐNT có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 1.1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Về đối tượng đào tạo: Số lượng lớn: trên thực tế, loài người xuất hiện bắt đầu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp vì vậy đa phần dân số bắt đầu từ làm nông nghiệp. Ở nước ta, với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp thuần túy, LĐNT chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng lực lượng lao động xã hội. Chất lượng thấp: chất lượng LĐNT được đo bằng các tiêu chí thể lực và trí lực. Trí lực chứa đựng nhiều nội dung như trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, tập quán, văn hóa, trình độ tổ chức cuộc sống… Thể lực được đo bằng sức khỏe và tuổi thọ của người lao động. Những tiêu chí này đối với người LĐNT đều thấp hơn so với lực lượng lao động ở thành thị vì vậy đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác ĐTN. Đa dạng: tính đa dạng của đối tượng đào tạo được biểu hiện qua tính đa dạng của nguồn LĐNT. Đa dạng về độ tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh sống, điều kiện sản xuất... Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động nông nghiệp khác nhau. Đối tượng của ĐTN chủ yếu là nông dân nên đòi hỏi nội dung đào tạo là các nghề trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản… Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ nên người nông dân có khuynh hướng kiêm nghề, vì vậy ĐTN cũng cần tiếp cận để tổ chức hiệu quả. Nguồn nội lực yếu: đối tượng học nghề là cư dân ở nông thôn có thu 9
  16. nhập thấp, chỉ đủ tái sản xuất giản đơn và chi dùng cho các nhu cầu đời sống tối thiểu. Thu nhập dành cho học tập và tham gia vào các quá trình ĐTN, nhất là học nghề thường hạn chế nên cần sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng. Lao động nông nghiệp làm việc có tính chất thời vụ nên người nông dân cần có việc làm trong những thời gian nông nhàn để tăng thu nhập đáp ứng yêu cầu cuộc sống. Vì vậy ĐTN cho LĐNT cần khuyến khích không chỉ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng làm nghề nông, lâm, ngư mà còn khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương (thương mại và dịch vụ). Về chủ thể đào tạo: chủ thể đào tạo khá đa dạng, bên cạnh các cơ sở đào tạo chính thống, chuyên nghiệp còn nhiều chủ thể khác tham gia ĐTN như các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, các hợp tác xã, các tổ chức xã hội… Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cũng có những nét riêng trong công tác ĐTN xuất phát từ những đặc thù của đối tượng đào tạo. Đặc điểm này đặt ra những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách. Tính chất đào tạo: đào tạo cho LĐNT được thực hiện trong thời gian ngắn, lặp đi lặp lại, chủ yếu tập trung dạy thực hành, kĩ năng, linh hoạt về hình thức và phương pháp đào tạo. Không chỉ ĐTN trong các trường nghề, trung tâm dạy nghề mà cần tổ chức dạy nghề lưu động; dạy nghề tại chỗ (trên đồng ruộng, trang trại, miệt vườn); dạy nghề theo hình thức kèm cặp, cầm tay chỉ việc, truyền nghề tại các làng nghề; dạy nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng... Mục tiêu ĐTN cho LĐNT: Nâng cao chất lượng chuyên môn tay nghề cho LĐNT; Tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế hộ gia đình; Giải quyết việc làm cho LĐNT, ổn định xã hội và phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 10
  17. 1.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chính sách ĐTN cho LĐNT là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các chính sách công của nhà nước do vậy trước khi đưa ra định nghĩa cần hiểu thống nhất về khái niệm chính sách công ở nước ta hiện nay. Có nhiều cách tiếp cận về chính sách công. Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa súc tích về chính sách công như sau: chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm. Tác giả William Jenkins (1978) tiếp cận cụ thể hơn, theo đó chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Năm 1984, James Anderson phát triển các định nghĩa trên thành định nghĩa: Chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một tập hợp các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm. Theo B. Guy Peter (1990), chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân. Dựa trên các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu nước ngoài, tác giả Nguyễn Hữu Hải hình thành định nghĩa như sau: chính sách công là những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Một quan niệm khác cho rằng: chính sách công là một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong 11
  18. đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu xác định. Tại Nghị định 34/2016/NĐ- CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Kế thừa các cách tiếp cận trên, tác giả luận án cho rằng: chính sách ĐTN cho LĐNT là tập hợp các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 1.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Mục đích, yêu cầu của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Mục đích Mục đích của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Đa phần lao động ở nước ta mà nhất là lao động khu vực nông thôn có trình độ thấp, ít được tiếp cận với khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin. Qua đào tạo nghề sẽ giúp người lao động thay đổi nhận thức về ngành, nghề nào đó sau khi được đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động từ đó tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều 33, Luật giáo dục 2005 và điều 4 Luật dạy nghề có nêu: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp 12
  19. công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” Yêu cầu Chính sách ĐTN cho LĐNT đã được Nhà nước ban hành và đang trong quá trình triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Để quá trình triển khai chính sách đạt kết quả và hiệu quả cao, cần tuân thủ các yêu cầu sau đây: Thứ nhất, thực hiện chính sách phải đảm bảo mục tiêu của chính sách Đảm bảo mục tiêu chính sách là yêu cầu hàng đầu trong thực hiện bất kỳ chính sách nào. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, mọi hoạt động triển khai dù tốt đi chăng nữa cũng không mang lại giá trị gì. Mục tiêu của chính sách bao giờ cũng bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, mục tiêu cả nước, mục tiêu của vùng, mục tiêu của địa phương (mục tiêu của tỉnh, mục tiêu của huyện và mục tiêu của xã). Theo đó, đạt được mục tiêu của từng cấp sẽ góp phần đạt được mục tiêu cao nhất mà chính sách đã đề ra. Thứ hai, thực hiện chính sách phải gắn với đặc điểm địa phương Công tác ĐTN cho LĐNT với những mục tiêu, nội dung, các hoạt động chủ yếu trong từng giai đoạn đã được quy định hết sức cụ thể và rõ ràng trong các văn bản pháp luật, cụ thể là trong Quyết định 1956. Vì vậy, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT gắn với đặc điểm địa phương và vùng là xu hướng cần phải nhìn nhận và áp dụng trong tương lai. Điều này giúp phát huy được lợi thế của từng vùng, miền, địa phương mà lại không rập khuôn, máy móc trong công tác chỉ đạo, điều hành, tránh bệnh thành tích, phong trào, hình thức, đảm bảo ĐTN cho LĐNT mang lại kết quả thực sự. Thứ ba, thực hiện chính sách cần sự quyết tâm của toàn bộ hệ thống chính trị Quá trình triển khai bất kỳ chính sách nào cũng là quá trình phức tạp, lâu dài vì thế cần sự chung tay, góp sức của toàn bộ hệ thống chính trị. ĐTN cho LĐNT được xác định là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các 13
  20. ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thứ tư, thực hiện chính sách phải đảm bảo sự tham gia của người dân Lý luận và thực tiễn chứng minh rằng sự tham gia của người dân là yếu tố tạo nên thành công của mọi chính sách trong đó chính sách ĐTN cho LĐNT cũng không ngoại lệ. Vì vậy, cần phải có các giải pháp đưa ra cần phát huy vai trò, vị trí của người dân trong quá trình thực hiện chính sách. Thứ năm, thực hiện chính sách cần đảm đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực Hiệu quả là một thước đo hàng đầu để đo lường việc thực hiện chính sách. Rõ ràng, mục tiêu chính sách là cái hướng đến của quá trình thực hiện nhưng không phải đạt mục tiêu bằng bất kỳ giá nào mà cần cân nhắc đến chi phí và lợi ích. Công tác ĐTN cho LĐNT là một chủ trương lớn và đòi hỏi sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị với nguồn lực về tài chính, con người tương ứng thì bài toán hiệu quả cần phải được quan tâm hàng đầu. Nếu như không sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực thì nguồn lực sẽ hao mòn, cạn kiệt dần, chính sách không đủ khả năng đi vào đời sống, dẫn đến vấn đề không được giải quyết. Thứ sáu, thực hiện chính sách cần bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình Việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan, nhiều cá nhân do vậy yêu cầu về minh bạch và trách nhiệm giải trình là rất cần thiết. Minh bạch giúp nhiều chủ thể khác nhau có thể tiếp cận được các công việc mà cơ quan nhà nước đang tiến hành, đồng thời giúp cho chính các cơ quan triển khai chính sách hạn chế những sai lầm trong quá trình ra quyết định. Ngoài ra, trách nhiệm giải trình giúp quá trình triển khai chính sách tránh được những thất thoát về nguồn lực và xác định được trách 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1