intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

20
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn "Thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương" là nghiên cứu cơ sở khoa học của chính sách phát triển công nghiệp nông thôn và phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh (nay là thành phố Chí Linh), tỉnh Hải Dương, đề xuất các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../.................. ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LINH THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. ` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../.................. ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LINH THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC HÀ NỘI, NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dƣơng” (nay là thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng) là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này./. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo ở các bộ môn, khoa chuyên ngành và Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tác giả còn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy TS. Lƣu Anh Đức là ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tác giả cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh; lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và ngƣời thân. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong nhận đƣợc sự góp ý xây dựng của quý thầy, cô và bạn bè. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Linh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển công nghiệp nông thôn ................. 9 1.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm công nghiệp............................................................................ 9 1.1.3. Khái niệm công nghiệp nông thôn ........................................................ 10 1.1.4. Vai trò của phát triển công nghiệp nông thôn ...................................... 13 1.2. Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn .......................................... 15 1.2.1. Khái niệm chính sách công ................................................................... 15 1.2.2. Khái niệm chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ..................... 16 1.2.3. Nội dung chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ....................... 16 1.3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ......................................................................................................... 26 Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 42 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................................................................................... 43 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng ....................................................................................................... 43 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương .............................................................................................................. 44
  6. ii 2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng ................................................. 48 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương ................................................. 48 2.2.2. Tuyên truyền, giáo dục về thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương........................................ 49 2.2.3. Phân công, phối hợp trong thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương........................................ 53 2.2.4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương............................ 59 2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng ......................................................... 61 2.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 61 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 62 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 64 Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 67 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG ............................................ 68 3.1. Định hƣớng chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ...................... 68 3.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng .............................................................. 69 3.3. Giải pháp tăng cƣờng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng ................................................. 71 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách phát triển công nghiệp nông thôn tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương .......... 71
  7. iii 3.3.2. Huy động, bổ sung các nguồn lực nhằm đẩy mạnh công tác khuyến công ................................................................................................................. 73 3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công .................. 75 3.3.4. Chú trọng, ưu tiên xây dựng và triển khai hỗ trợ các đề án, nhiệm vụ khuyến công giải quyết nhiều việc làm và thu nhập cao cho người lao động 77 3.3.5. Phát triển thị trường và các chính sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công ................................................................................................................. 80 3.3.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ............................................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 92
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Diễn giải 1 CNNT Công nghiệp nông thôn 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp 4 ĐGCS Đánh giá chính sách 5 HĐCS Hoạch định chính sách 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 HTX Hợp tác xã 8 KT-XH Kinh tế - xã hội 9 KCN Khu công nghiệp 10 NTM Nông thôn mới 11 PACS Đánh giá trƣớc khi ban hành 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 TW Trung ƣơng 14 UBMTTQ Uỷ ban mặt trận Tổ quốc 15 UBND Ủy ban nhân dân
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn đã và đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các địa phƣơng hết sức quan tâm, là hƣớng đi đúng đắn, tích cực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại khu vực nông thôn và góp phần hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của đất nƣớc. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”. Ngày 07/8/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X tiếp tục khẳng định “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc lâu dài và là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta”. Thực tế các doanh nghiệp công nghiệp ở khu vực nông thôn phần lớn có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới, trình độ quản lý, năng lực tài chính, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm và sức cạnh tranh chƣa cao, chủ yếu tham gia ở phân khúc thị trƣờng có giá trị gia tăng thấp. Nhằm phát triển mạnh mẽ công nghiệp nông thôn với mục tiêu là hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở khu
  10. 2 vực nông thôn đầu tƣ phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, Bộ Công thƣơng đã tham mƣu Chính phủ ban hành Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 về phát triển công nghiệp nông thôn và hiện nay đƣợc thay thế bằng Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 về chính sách khuyến công. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hải Dƣơng và Bộ Công thƣơng, công tác khuyến công tỉnh Hải Dƣơng nói chung và công tác khuyến công của thành phố Chí Linh nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực; từng bƣớc khẳng định vai trò, vị thế trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo, duy trì việc làm, nâng cao đời sống cho một bộ phận lao động nông thôn, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự tại địa phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Chí Linh. Để triển khai tốt các nội dung hoạt động khuyến công phù hợp với tình hình thực tế và có hiệu quả thiết thực đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, Sở Công thƣơng tỉnh Hải Dƣơng đã tích cực tuyên truyền, hƣớng dẫn, triển khai các hoạt động khuyến công. Sở Công thƣơng Tỉnh đã chủ động tham mƣu cho UBND Tỉnh có Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 về việc ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dƣơng và trình Hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh ban hành Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2020 quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nhằm nâng mức hỗ trợ cho các đề án khuyến công địa phƣơng. Hoạt động khuyến công năm 2020 còn hỗ trợ cho các cơ sở ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến trong sản xuất và in bao bì; sản xuất thùng xốp bảo
  11. 3 quản vải thiều, hàng nông sản và đề án hỗ trợ thiết kế mẫu mã bao bì đóng gói mật ong tại thành phố Chí Linh đã giúp các cơ sở tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp, cạnh tranh với các sản phẩm trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động khuyến công của thành phố Chí Linh vẫn còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế: Số lƣợng các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia các chƣơng trình khuyến công còn ít; các đề án khuyến công chƣa đa dạng, chủ yếu tập trung vào nội dung hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị là chủ yếu; Công tác xây dựng kế hoạch, đề xuất các đề án khuyến công và chất lƣợng hồ sơ đăng ký một số đề án còn hạn chế. Nhiều nội dung khuyến công chƣa đƣợc các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hƣởng ứng nhƣ: hỗ trợ về liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề, xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp… Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khuyến công ở các địa phƣơng chƣa thật sự mạnh; nguồn kinh phí đƣợc cấp hằng năm cho hoạt động khuyến công còn hạn chế, mức hỗ trợ thấp, nhất là với các dự án có mức đầu tƣ cao nên việc thu hút đối tƣợng thụ hƣởng còn nhiều hạn chế. Từ đó, em xin chọn đề tài “Thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng” (nay là thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng) để thực hiện luận văn thạc sỹ chính sách công. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Dƣới góc độ khoa học chính sách công, hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo do các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia nghiên cứu và phát hành, cụ thể: Giáo trình “Hoạch định và thực thi chính sách công” của TS. Lê Nhƣ Thanh và TS. Lê Văn Hoà, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm
  12. 4 2017; Sách chuyên khảo “Chính sách công - Những vấn đề cơ bản” của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2014; Giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008… Những công trình nghiên cứu trên cung cấp nền tảng lý luận cơ bản để luận văn triển khai nghiên cứu đề tài. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn nhƣ: Ở trong nƣớc nhƣ: Tác giả Lê Quý An với đề tài: “Xây dựng chính sách công nghệ phát triển công nghiệp nông thôn đến năm 2000”; Tác giả Phạm Kim Luân với chuyên đề “Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn ở nƣớc ta” thuộc đề tài cấp nhà nƣớc KX 08.07, năm 1993; Tác giả Hà Văn Ánh với đề tài “Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2004. Tác giả Nguyễn Văn Phúc: “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển”. Ngoài ra còn có các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu nhƣ. Nguyễn Kế Tuấn (2001) “Con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội; Đề tài KC.07.02 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004) về “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bƣớc đi, cơ chế, chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”; Đề tài cấp bộ của tác giả Trần Thị Bích Hạnh (2008) “Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ - thực trạng và giải pháp”; Bộ Công nghiệp (2006) có đề tài “Chiến lƣợc và Quy hoạch phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn tới năm 2020”; Dự án VIE/98/022/08/UNIDO với báo cáo “Phát triển công nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chiến lƣợc tạo việc làm và phát triển cân đối giữa các vùng”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Phúc
  13. 5 (1996) với đề tài “Công nghiệp nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam và một số vấn đề kinh tế - xã hội chủ yếu ảnh hƣởng đến sự phát triển của nó”; Vũ Thị Thoa (1999) có đề tài “Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông Hồng theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nƣớc ta hiện nay”; Luận án tiến sĩ của Viên Thị An (2011) về đề tài “Xây dựng mô hình phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình”; Đề tài luận văn của Lê Văn Sơn (2009) “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế”; Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hồng Hạnh (2011) về “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020”;… cùng các công trình, đề tài, bài viết của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan khoa học, các nhà nghiên cứu và các tác giả khác. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng: Tác giả Nguyễn Trọng Thừa với luận án (2012) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hải Dƣơng theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hiện nay”. Nghiên cứu về phát triển quy mô sản xuất, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dƣơng thực hiện đề tài cấp tỉnh (2006) “Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá giai đoạn 2001- 2005”. Đề tài đã khái quát quy mô sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2005 và bƣớc đầu đề cập một số điều kiện để thực hiện sản xuất nông nghiệp với quy mô sản xuất lớn. Các công trình nói trên đã khái quát đƣợc sự cần thiết phải phát triển công nghiệp nông thôn; vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp nông thôn; quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, các giải pháp để phát triển công nghiệp nông thôn... Các công trình nghiên cứu này đã đề cập một cách khái quát về mặt lý luận của phát triển công nghiệp nông thôn cũng nhƣ đề cập đến thực trạng và giải pháp thực hiện công tác khuyến công ở các địa phƣơng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các công trình này chƣa có công
  14. 6 trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ở một địa phƣơng cụ thể có tính đặc thù nhƣ thành phố Chí Linh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của đề tài Thông qua việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chính sách phát triển công nghiệp nông thôn và phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh (nay là thành phố Chí Linh), tỉnh Hải Dƣơng, luận văn đề xuất các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách công, thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh (nay là thành phố Chí Linh), tỉnh Hải Dƣơng; - Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Việc thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn; 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phƣơng pháp tổ chức thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn.
  15. 7 - Về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh (nay là thành phố Chí Linh), tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2016 đến năm 2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Đƣợc sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm các tác phẩm, bài báo khoa học, luận văn, luận án có liên quan đến nội dung nghiên cứu; ngoài ra, còn hệ thống văn bản của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, của tỉnh Hải Dƣơng, của thành phố Chí Linh có liên quan đến thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn, làm căn cứ cơ sở khoa học về nội dung của luận văn. - Phương pháp thống kê đƣợc tác giả sử dụng để liệt kê, so sánh, làm rõ mức tăng, giảm, biến động cụ thể của các số liệu trong Luận văn qua từng năm, từng kỳ trong giai đoạn nghiên cứu. - Phƣơng pháp phân tích đƣợc tác giả sử dụng để phân tích, đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó, tìm ra đƣợc những thành công cũng nhƣ những tồn tại trong quá trình thực thi chính sách. 6. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung cơ sở khoa học về thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn gắn với tình hình thực
  16. 8 tiễn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, góp phần vào việc đảm bảo thực hiện chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ở nƣớc ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 Chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cƣờng thực thi chính sách phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng
  17. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển công nghiệp nông thôn 1.1.1. Khái niệm nông thôn Nông thôn là khu vực bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó một cộng đồng dân cƣ sinh sống và hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông nghiệp - nông thôn gắn liền với nhau và gần nhƣ toàn bộ dân cƣ ở nông thôn đều tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, do đó đôi khi ngƣời ta còn đồng nhất giữa nông nghiệp và nông thôn. Khái niệm nông thôn luôn gắn liền với thuật ngữ làng, xã, vì vậy, mô hình kinh tế nông thôn là mô hình khép kín, mang nặng tính tự cung tự cấp: lấy nghề nông làm cơ bản, lấy kỹ thuật thâm canh lúa nƣớc kết hợp với tiểu thủ công nghiệp nhỏ làm công nghệ chính, lấy đất đai tự nhiên và sức lao động thủ công cùng với các công cụ thô sơ làm lực lƣợng sản xuất chính, lấy mô hình gia đình nhỏ làm đơn vị tổ chức sản xuất hàng đầu, lấy lệ làng, hƣơng ƣớc làm thiết chế xã hội. 1.1.2. Khái niệm công nghiệp Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ, công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hoá vật chất mà sản phẩm “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc hoạt động phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Theo từ điển tiếng Việt, công nghiệp là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lƣợng, chuyển biến cả nguyên liệu gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm. Từ khái niệm trên cho thấy, công nghiệp bao gồm những hoạt động sản xuất, bắt đầu từ hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, tách đối tƣợng lao động ra khỏi thiên nhiên và hoạt động chế biến các tài nguyên có đƣợc từ khai thác,
  18. 10 làm thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên liệu ban đầu, biến chúng thành những sản phẩm tƣơng ứng hoặc nguồn nguyên liệu tiếp theo để sản xuất ra các sản phẩm khác phục vụ nhu cầu đa dạng của con ngƣời. Tuy nhiên, khái niệm trên chƣa đề cập đến ngành công nghiệp sửa chữa khôi phục giá trị của sản phẩm đƣợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt. Đây là hoạt động không thể thiếu khi đề cập đến công nghiệp, nó xuất hiện sau công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Công nghiệp sản xuất đƣợc sử dụng trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động trực tiếp bằng phƣơng pháp cơ lý hoá để biến đổi các nguyên liệu ban đầu thành các sản phẩm trung gian cho đến các sản phẩm cuối cùng khác nhau về chất so với đặc tính ban đầu của chúng. Những ngành công nghiệp này ngày càng phong phú đa dạng dƣới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Sản phẩm công nghiệp do con ngƣời sáng tạo ra có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu sản xuất và đời sống. Gắn với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, đặc biệt là sự phát triển của quá trình chuyên môn hoá sản xuất và sự phát triển khoa học công nghệ, các sản phẩm công nghiệp ngày càng trở nên phong phú cả trong việc thoả thuận nhu cầu đa dạng, muôn màu muôn vẻ của sản xuất đời sống cũng nhƣ trong nguyên liệu sử dụng, trong cấu trúc của sản phẩm và phƣơng pháp cụ thể để sản xuất chúng. 1.1.3. Khái niệm công nghiệp nông thôn Khái niệm công nghiệp nông thôn (CNNT) chỉ mới xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ XX, đƣợc chính thức đề cập lần đầu tại một hội thảo do UNIDO tổ chức tại Paris. CNNT đƣợc định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các cách tiếp cận, nghiên cứu nó, tuỳ thuộc điều kiện phát triển và những chính sách, chiến lƣợc phát triển nó. Trên thực tế, có nhiều khái niệm CNNT đƣợc hiểu khác nhau.
  19. 11 Với cách tiếp cận dƣới góc độ kinh tế lãnh thổ thì “CNNT đƣợc xem nhƣ một bộ phận của kinh tế lãnh thổ, CNNT là công nghiệp đƣợc phân bố ở nông thôn”. Với cách tiếp cận dƣới góc độ kinh tế xã hội, thì “CNNT đƣợc xem là toàn bộ những hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp ở nông thôn, là biện pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở nông thôn nói chung và mỗi vùng nông thôn cụ thể nói riêng”. Một trong những hƣớng nhằm thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó là đẩy mạnh phát triển lực lƣợng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động ở nông thôn mà các hoạt động mang tính chất công nghiệp có vai trò đáng kể. Một trong những giải pháp cơ bản có ý nghĩa quan trọng là chọn giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, nếu lấy việc phát triển kinh tế nông thôn để phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn thì lại là khiếm khuyết lớn vì chính sự phát triển bản thân công nghiệp nông thôn sẽ không chỉ tác động đến nông thôn mà sự phát triển đó tất yếu tác động đến thành thị, tác động đến ngành công nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, do đó, cách tiếp cận này chƣa thể hiện tính hệ thống trong chiến lƣợc phát triển công nghiệp nông thôn nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Với cách tiếp cận dƣới góc độ kinh tế tổ chức, “các hoạt động kinh tế của các hộ gia đình có quy mô vừa và nhỏ của các hoạt động phi nông nghiệp đƣợc gọi là CNNT”. Cách tiếp cận này xuất phát từ bối cảnh nông thôn của các nƣớc đang phát triển có dân số đông, đất đai bị thu hẹp, việc làm trong nông nghiệp giảm sút nên buộc một bộ phận cƣ dân nông thôn phải chuyển sang lao động trong các ngành phi nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm ở
  20. 12 nông thôn theo quy mô gia đình. Đây là một hƣớng đi phổ biến ở nông thôn nhƣng lại không nói rõ nội hàm của công nghiệp nông thôn dễ gây nhầm lẫn rằng các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là công nghiệp nông thôn, tức là công nghiệp nông thôn bao hàm cả dịch vụ. Với cách tiếp cận dƣới góc độ cộng đồng, làng xóm, “các cơ sở CNNT chủ yếu đƣợc thành lập từ các gia đình, dòng tộc, thôn xóm” . Nó đã góp phần tích cực trong việc bảo tồn các kỹ nghệ, bí quyết truyền thống cũng nhƣ bản sắc văn hóa của địa phƣơng. Tuy nhiên, quy mô công nghiệp nông thôn chỉ dừng ở mức độ rất nhỏ, quy mô sản xuất chỉ ở mức hộ gia đình, thôn xóm không phù hợp trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Ở Việt Nam, tùy theo mục đích nghiên cứu mà các tác giả có quan niệm khác nhau về công nghiệp nông thôn, cụ thể: Có tác giả cho rằng “CNNT chỉ là tiểu thủ công nghiệp đƣợc phân bố ở nông thôn”. Cơ sở của quan niệm này xuất phát từ bối cảnh dân số nông thôn tăng nhanh, cơ hội kiếm việc làm trong nông nghiệp giảm, cho nên CNNT và tiểu thủ công nghiệp hộ gia đình đã phát triển nhƣ tiềm năng giải quyết việc làm ở nông thôn. Theo quan niệm này, họ xem sản xuất kinh doanh (SXKD) trong khuôn khổ gia đình có quy mô vừa và nhỏ với các hoạt động đƣợc gọi là CNNT, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu cùng với tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, có nhiều hình thức tổ chức và trình độ phát triển khác nhau, ở đó kết cấu hạ tầng còn yếu kém và thiếu đồng bộ so với đô thị nên CNNT chỉ có thể phát triển phổ biến với quy mô vừa và nhỏ là phù hợp. CNNT bao gồm toàn bộ công nghiệp ở nông thôn, không cần phân biệt các đơn vị công nghiệp đã có gắn gì đến kinh tế nông thôn hay không. Theo quan niệm này, CNNT đƣợc xem nhƣ một bộ phận của kinh tế lãnh thổ, đƣợc phân bổ ở nông thôn, gắn bó trực tiếp và chặt chẽ với SXKD ở địa phƣơng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2