intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long An

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

203
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long An nghiên cứu một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long An nhằm phát huy năng lực quản lý của đội ngũ này phù hợp với xu thế và đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------- Trương Liên Phong MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HOÀ - TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.TRẦN THỊ QUỐC MINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2006
  2. 2 KÝ HIỆU VIẾT TẮT QL : Quản lý GD : Giáo dục TW : Trung ương CBQL : Cán bộ quản lý QLGD : Quản lý giáo dục CNH : Công nghiệp hoá HĐH : Hiện đại hoá GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV-HS : Giáo viên - học sinh GV.TPT : Giáo viên Tổng phụ trách THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông GDTX : Giáo dục thường xuyên PC GDTH – CMC : Phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ CĐSP : Cao đẳng sư phạm XH : Xã hội VH : Văn hoá KT : Kinh tế NGLL : Ngoài giờ lên lớp KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BIỂU BẢNG PGD : Phòng giáo dục GV : Giáo viên
  3. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài: Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra rằng : Giáo dục – Đào tạo và Khoa học – Công nghệ là “ quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới ( văn kiện đại hội VII), là “ khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( Văn kiện đại hội VIII), là “ nền tảng và động lực” cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( Văn kiện đại hội IX ) để từng bước phát triển kinh tế tri thức. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã khẳng định : “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh: “ Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010 và chấn hưng đất nước”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 -2010 đã xác định 7 giải pháp cần được thực hiện đồng bộ, nhằm thực hiện các mục tiêu, nội dung, chỉ thị đặt ra của chiến lược trong đó nhấn mạnh: “ Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý là khâu đột phá”. Đổi mới Giáo dục – Đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục Tiểu học hiện đang là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục. Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học cần thiết phải tăng cường xây dựng đội ngũ Hiệu trưởng quản lý giáo dục Tiểu học một cách toàn diện. Trong nhà trường, Hiệu trưởng có vai trò quan trọng, vai trò này lại có ý nghĩa khi có sự đổi mới giáo dục. Đổi mới giáo dục liên quan đến tất cả các lĩnh vực của hệ thống giáo dục: chức năng của nhà trường , chương trình, kế hoạch dạy học,
  4. 4 tổ chức nhân sự, tâm lý…Nhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình có hiệu quả hay không một phần quyết định là do hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng. Quản lý ở trường tiểu học là cấp quản lý cơ sở, đòi hỏi người Hiệu trưởng sự phát triển cao về năng lực quản lý để giải quyết được những nhiệm vụ và tình huống quản lý cụ thể. Chất lượng hoạt động giáo dục ở trường tiểu học phụ thuộc nhiều vào năng lực, kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng. Vì họ là người đại diện chức trách hành chính nhà trường, người tổ chức phát triển nhà trường như một cộng đồng giáo dục, người nòng cốt điều khiển quá trình đào tạo của nhà trường và là người khích lệ mọi sự canh tân của tập thể sư phạm. Thực tiễn trong hoạt động giáo dục Tiểu học huyện Đức Hoà cũng đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học. Ngày nay, nền kinh tế tri thức mở ra vô số cơ hội cho mọi người có thể tiếp cận tức thời với thông tin và liên hệ với nhau trên một quy mô lớn chưa từng có. Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với năng lực chuyên môn sâu, rộng của người Hiệu trưởng quản lý trường tiểu học. Trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường ngày càng được nâng cao, sự hiểu biết và thông tin phong phú của học sinh gia tăng, sự mở rộng giao lưu xã hội của nhà trường ngày càng phát triển…Đòi hỏi người Hiệu trưởng phải thể hiện được sứ mệnh của mình. Phải là người được đơn vị tin cậy, quý trọng. Sự tin cậy chủ yếu là tin cậy vào những quyết định đúng đắn trong chủ trương cũng như trong điều hành. Sự quý trọng chủ yếu là sự quý trọng về nhân cách trong công việc cũng như trong cuộc sống. Hai mặt này gắn bó với nhau trong các mối quan hệ giữa người Hiệu trưởng và mọi người trong và ngoài đơn vị. Đòi hỏi phong cách quản lý, năng lực giao tiếp , ứng xử của Hiệu trưởng phải hết sức linh hoạt, năng động và trí tuệ theo hướng dân chủ hoá và xã hội hoá. Sự phát triển và thâm nhập như vũ bảo của tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin đòi hỏi trình độ người Hiệu trưởng phải được nâng cao, cập nhật. Điều đó cũng tạo thuận lợi đáng kể trong việc triển
  5. 5 khai công việc, ra quyết định và kiểm tra đánh giá chất lượng công việc của tập thể và các cá nhân trong nhà trường. Bởi vậy năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học đặt ra phải ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục hoàn thành mục tiêu “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Xuất phát từ những lý do trên, nên đã chọn đề tài” Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà- tỉnh Long An”. 2) Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà -tỉnh Long An nhằm phát huy năng lực quản lý của đội ngũ này phù hợp với xu thế và đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn mới. 3) Đối tượng và khách thể nghiên cứu : 3.1 Đối tượng nghiên cứu : Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học. 3.2 Khách thể nghiên cứu : Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long an. 4) Giới hạn và phạm vi nghiên cứu : - Đề tài này đựơc thực hiện tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long An. - Các năng lực quản lý cần bồi dưỡng là: • Năng lực hoạch định kế hoạch. • Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch. • Năng lực tổ chức quản lý nhân sự. • Năng lực ra quyết định. • Năng lực chỉ đạo chuyên môn.
  6. 6 5) Giả thuyết khoa học: Trên cơ sở phân tích lý luận và khảo sát thực trạng, nếu có được các giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học thì kết quả hoạt động quản lý của họ sẽ tăng lên. 6) Nhiệm vụ nghiên cứu : 6.1 Nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài. 6.2 Nghiên cứu thực trạng về năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà-tỉnh Long An. 6.3 Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học. 6.4 Thử nghiệm tính khả thi của một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học. 7) Phương pháp nghiên cứu : 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách, báo liên quan đến đề tài. 7.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Thu thập các thông tin về thực trạng năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học. 7.3 Phương pháp phỏng vấn: Nhằm mục đích bổ trợ phương pháp điều tra, trực tiếp tiếp xúc với các Hiệu trưởng, các cấp quản lý liên quan để tìm hiểu về trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học. 7.4 Phương pháp quan sát: hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học. 7.5 Phương pháp thực nghiệm: Khảo nhiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp được triển khai. 7.6 Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học. 8) Những đóng góp của đề tài: - Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Hiệu trưởng tiểu học. - Đề xuất giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng tiểu học, nhóm năng lực cần thiết ở người Hiệu trưởng trường tiểu học.
  7. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề: Vấn đề quản lý, bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói chung được nhiều nhà khoa học quản lý, nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Đối với hệ thống giáo dục tiểu học, các nhà khoa học đã dành cho một sự quan tâm đặc biệt, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển giáo dục tiểu học, về đổi mới phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học… Trên thế giới, ở Vương quốc Anh cũng như ở Mỹ việc nghiên cứu năng lực quản lý đã được quan tâm ngay từ những năm 1970 và phát triển cho đến ngày nay. Có nhiều công trình nghiên cứu phát triển quản lý giáo dục, quản lý trường học hiệu quả đã đề cập vấn đề năng lực quản lý ở nhiều cách tiếp cận khác nhau như: năng lực, thẩm quyền và ảnh hưởng; tính hiệu quả trường học, khả năng, hành vi quản lý…để quản lý thay đổi trong giáo dục cùng với cải thiện, nâng cao hiệu quả trường học. Ở nước ta, từ sau Cách mạng Tháng Tám(1945) đến nay, chính sách giáo dục Việt Nam đã nhiều lần được điều chỉnh do ảnh hưởng của các sự kiện quan trọng. Trong hơn nửa thế kỷ qua hệ thống giáo dục đã trải qua ba cuộc cải cách lớn: Tháng 7/19950, “ Cải cách giáo dục” lần I, đây là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Cùng với cơ cấu này hệ thống quản lý các cấp đã ra đời với các chức vụ Hiệu trưởng các cấp. Ở giai đoạn này, hệ thống cán bộ quảnl ý giáo dục mới được hình thành tuy chưa có điều kiện nâng cao nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ, nhưng việc lựa chọn những nhà giáo có đức, có tài làm công tác quản lý giáo dục đã được cả nước quan tâm. Tháng 3/1956, “ Cải cách giáo dục” lần thứ II, lúc này Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chương trình chuyên biệt nâng cao năng lực cán bộ quản lý giáo dục chưa được xây dựng. Tháng 1/1979, “ Cải cách giáo dục” lần thứ III, lúc này hệ thống các trường cán bộ quản lý giáo dục ở trung ương và địa
  8. 8 phương mới được thành lập khi đó chương trình bồi dưỡng có tính chuyên ngành mới được xác định rõ mục đích, nội dung cụ thể. Ở trung ương, trường sư phạm, chương trình bồi dưỡng được thành lập với nội dung phong phú. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, với việc thực hiện đổi mới chương trình Giáo dục Phổ thông, Đảng và Nhà nước càng quan tâm nhiều do đó những giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường đặc biệt được chú trọng. Đặc biệt vào năm 2004 đã có chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Trên các tập san, chuyên ngành như thông tin khoa học giáo dục, tạp chí giáo dục, phát triển giáo dục, giáo dục tiểu học, sách,…Đã công bố nhiều công trình nghiên cứu hết sức thiết thực liên quan đến năng lực quản lý. 1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài về năng lực quản lý và bồi dưỡng năng lực quản lý. Chỉ riêng định nghĩa về năng lực không thôi đã là một nhiệm vụ khó khăn. Quá trình khái niệm hoá được các nhà lý thuyết đưa ra khác nhau và thường mâu thuẫn lẫn nhau. Theo Colin Hales , “ Quản lý gây ảnh hưởng, dùng các đòn bẩy hay phương tiện khác để cố gắng bảo đảm rằng những người đang được quản lý đáp ứng theo ý muốn. Đòn bẩy ấy là năng lực”, ở mức độ rộng, “ Năng lực quản lý là chức năng tiếp cận mà chức vụ quản lý cung cấp các nguồn tài nguyên kinh tế, kiến thức và quy phạm của tổ chức” [42]. Năng lực ám chỉ khả năng của cá nhân can thiệp vào sự kiện, sao cho thay đổi tiến trình của họ, được Giddens định nghĩa như “ khả năng thay đổi”: sử dụng tài nguyên để đảm bảo kết quả mong muốn. Nhận thức của ông trái với phát biểu có hệ thống “được mất ngang nhau” của Weber và Dahl xác định năng lực như “khả năng làm cho người khác làm việc gì đó mà anh ta muốn làm”. Quan điểm của Giddens về năng lực cho phép mỗi người tán thành sử dụng khả năng biến đổi của mình cố gắng đạt đến quyền lợi mâu thuẫn với quyền lợi của người khác. Khái niệm năng lực được mất ngang nhau, thường định nghĩa năng lực không tồn tại ở nơi có
  9. 9 một ai đó có khả năng làm cho người khác phải làm việc gì đó mà họ cũng muốn làm. Phân tích hành vi quản lý đối việc nâng cao năng lực cá nhân, Nigel Bennett nghiên cứu qua so sánh mô hình năng lực quản lý MCI ( Sáng kiến hiến chương quản lý trong khuôn khổ xác định tư cách huấn nghiệp toàn quốc của Vương quốc Anh) và mô hình năng lực McBer ( Công ty MCBer của Mỹ) được tóm tắt trong bảng 1.1. Bảng 1.1 So sánh mô hình năng lực quản lý MCI và MCber Năng lực MCI Năng lực MCBer 1. Năng lực được xác định như cơ sở Năng lực được xác định như cơ sở hoạt hoạt động thoả mãn. động cao cấp. 2. Năng lực được sở hữu hoặc không Năng lực được một nhà quản lý sở hữu ở được sở hữu: được sở hữu một phần. nhiều mức độ: họ biểu thị hành vi không ý thức ( như đặc điểm hay động cơ) hay ý thức (như tự nhận thức về bản thân hay vai trò xã hội) như được thể hiện như kĩ năng. 3. Mọi năng lực nhận dạng ở mức độ Một số năng lực cần thiết như năng lực “ nhất dịnh phải được thể hiện hoạt động ngưỡng” đối với hoạt động cao cấp: nghĩa thoả mãn được nhất trí. là cần phải đạt được nhưng không có quan hệ nhân quả. 4. Năng lực liên quan đến đặc điểm Năng lực liên quan đến đặc điểm của con công việc. người trong công việc. 5. Năng lực liên quan đến vai trò hình Năng lực liên quan đến nhiều hành động thành công việc. hình thành công việc. 6. Mỗi tập hợp năng lực kết hợp và mở Năng lực phải có đối với hoạt động quản rộng những tập hợp năng lực thuộc lý cao cấp ở mức độ thâm niên nhất định thâm niên quản lý. không tự động kết hợp mọi năng lực cần cho hoạt động cao cấp ở mức sơ cấp hơn.
  10. 10 Theo Janet Ouston, “ năng lực là việc tả một điều gì đó mà một người đang làm việc trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định phải có khả năng làm. Đây là mô tả hành động, hành vi hay kết quả mà con người có khả năng biểu lộ” [42]. Trong khi đó, các nhà quản lý Nhật Bản, khi nói về năng lực quản lý nói chung đã nêu ra ba nhóm như sau: [ 48] - Năng lực về tri thức và kỹ thuật. - Năng lực tạo quan hệ. - Năng lực phán đoán tổng hợp. 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam về năng lực quản lý và bồi dưỡng năng lực quản lý. Khi bàn về năng lực của người quản lý, tác giả Trần Hiệp cho rằng: “để hoạt động có kết quả. Năng lực luôn gắn với hoạt động, là điều kiện không thể thiếu của hoạt động”. Năng lực quản lý không phải là những mẹo vặt, không phải là sự biến hoá tinh ma. Để có năng lực quản lý, ngoài một tập hợp những phẩm chất tâm lý cần thiết- người cán bộ quản lý phải nắm được những tri thức của khoa học quản lý và phải vận dụng được chúng một cách linh hoạt trong thực tiễn tại đơn vị mình, cơ quan mình. Khoa học quản lý thì rất rộng và thực tiễn lại rất sinh động. Bởi vậy, năng lực quản lý chỉ có thể hình thành được trên cơ sở một nền học vấn vững vàng và một quá trình được đào tạo cả về lý luận lẫn thực tiễn một cách có hệ thống. PGS.TS Thái Duy Tuyên có viết “ Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định” [ 33]. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Cường nghiên cứu về năng lực quản lý và định hướng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trường học. Năng lực được hiểu là khả năng và mức độ hoàn thành một hoạt động hoặc một nhóm hoạt động có mục đích của một tổ chức với thời gian nhất định trong một môi trường biến đổi. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý là khả năng thực hiện và mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý khi họ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của mình trong tổ chức. Ở góc độ nhiệm vụ và quyền hạn, năng lực quản lý của người
  11. 11 cán bộ quản lý trường học phụ thuộc vào khả năng thực hiện và mức độ hiệu quả các hoạt động theo nhiệm vụ và chức năng của họ. Ở góc độ chức năng quản lý, năng lực của người cán bộ quản lý biểu đạt ở khả năng thực hiện và mức độ hiệu quả việc thực hiện các chức năng cơ bản của người quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [13]. Nói đến phẩm chất nhân cách cán bộ quản lý giáo dục, TS. Trần Minh Hằng cho rằng: năng lực quản lý thể hiện tổng hợp những phẩm chất nhân cách của người cán bộ quản lý giáo dục. Phẩm chất nhân cách thể hiện ở uy tín của người lãnh đạo. Theo TS.Nguyễn Lộc khi bàn về hoàn thiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp dựa trên hệ thống tiêu chí năng lực. Năng lực được hiểu là tổ hợp các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Không có đủ các thành tố trên không bao giờ có năng lực [ 24]. Khi bàn về phẩm chất và năng lực của nhà giáo. Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo Long An, ông Lê Văn Ngoan nhận định: Năng lực bao gồm trên hai lĩnh vực: lĩnh vực kiến thức cơ bản về “ thời sự cuộc sống” và kiến thức chuyên sâu về các bộ môn hoặc bộ môn đảm trách, lĩnh vực kiến thức về phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng, hai lĩnh vực kiến thức này là một thể thống nhất để tạo nên năng lực sư phạm của nhà giáo” Trong văn bản “ Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học ban hành kèm theo quyết định số 4195/1997/QĐ.BGD&ĐT ngày 15/12/1997 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT nêu rõ: Hiệu trưởng trường tiểu học vừa là người đại diện của Nhà nước đứng đầu một nhà trường, lại là nhà hoạt động xã hội của cộng đồng. Họ phải được đào tạo bồi dưỡng một cách hệ thống vừa có năng lực quản lý nhà nước về quá trình giáo dục trong phạm vi nhà trường, vừa có năng lực vận động cộng đồng tham gia xây dựng nhà trường. Mục tiêu bồi dưỡng là : Bồi dưỡng cho người học sự phát triển đồng bộ về nhân cách Hiệu trưởng tiểu học theo bốn đặc trưng: • Có kiến thức và thái độ đúng đắn về quan điểm đối với người thực hiện chủ trường phát triển kinh tế xã hội đất nước,cộng đồng, phát triển giáo dục chung và
  12. 12 đặc biệt là quan điểm đối với phát triển giáo dục tiểu học trường tiểu học phục vụ đồi mới kinh tế. • Có kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục tiểu học. • Có kiến thức và kỹ năng về quản lý chuyên môn trường tiểu học thực chất là quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học và quản lý các điều kiện phục vụ dạy học ờ trường tiểu học. • Có kiến thức và tầm nhìn tạo ra tiềm năng để canh tân nhà trường tiểu học, phát triển trường tiểu học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường tiểu học huyện Đức Hoa như sau: - Những kiến thức nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới. - Quán triệt đổi mới giáo dục phải được thực hiện đồng bộ gồm đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh. - Những vấn đề mới trong quản lý, chỉ đạo bậc học. - Đổi mới công tác quản lý bậc học (kế hoạch giáo dục, chương trình các môn học bậc tiểu học). - Chỉ thị 40/CT.TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. - Kết luận của Hội nghị lần thứ 10 BCH trung ương Đảng khoá IX về “ Xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Tóm lại, các nhà nghiên cứu nước ngoài và trong nước có nhiều cách tiếp cận khác nhau và có những ý kiến cùng xu hướng khi nghiên cứu về năng lực quản lý. Hấp dẫn nghiên cứu ban đầu của năng lực là cung cấp mô tả cấu trúc quản lý trong giáo dục, đưa ra cách nhìn toàn diện về việc những nhà quản lý giáo dục tốt nên làm gì, và nghiên cứu năng lực quản lý là cơ sở đánh giá hiệu quả công tác quản lý, phát triển lý thuyết chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
  13. 13 Đặc biệt, vấn đề bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học là một đề tài nhỏ trong mảng lớn về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và trường học nói riêng. Vì vậy, đến nay chúng tôi chưa tìm được một công trình nghiên cứu riêng biệt, chuyên sâu về đề tài này. 1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài: 1.2.1 Khái niệm về giải pháp, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học. * Khái niệm giải pháp: - Theo từ điển Tiếng Việt: giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó [40]. - Cần phân biệt giải pháp và biện pháp: biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. * Khái niệm về bồi dưỡng: - Bồi dưỡng ( nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. - Bồi dưỡng ( nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng được hiểu là “ làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” để đáp ứng yêu cầu ngành nghề mà nhà nước quy định[27]. Bồi dưỡng Hiệu trưởng được hiểu là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất cho Hiệu trưởng để làm việc tốt hơn chứ không nhằm mục đích chuyển đổi nghề nghiệp.Bồi dưỡng ở đây là không phải là đào tạo lại nghề nghiệp. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên liên tục góp phần làm cho đội ngũ cán bộ quản lý đủ sức đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nên kinh tế - xã hội. Hiện nay công tác bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng tiểu học là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng về chính trị, chuyên môn và năng lực quản lý giáo dục nhằm mục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới chương trình, sách giáo khoa tiểu học, về chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010…
  14. 14 1.2.2 Khái niệm về quản lý trường học: Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển nào của nó. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. Nói cách cụ thể, quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. Để nhấn mạnh tính quy luật của hệ quản lý, Iu.A.Tikhômirôp đã đưa ra định nghĩa quản lý là tác động có hướng đích, dựa trên nhận thức những tính quy luật khách quan của hệ quản lý, đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt được một cách tối ưu mục đích đặt ra. Nếu dựa vào điều khiển học thì quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Có thể diễn tả định nghĩa này ở dạng khác: Quản lý là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới. Những định nghĩa trên cho thấy quản lý có một số dấu hiệu cơ bản sau: - Sự lựa chọn một cách có ý thức mục đích hoạt động. - Luận cứ một cách khoa học cho hoạt động quản lý. - Sự có mặt của hệ quản lý và hệ bị quản lý. - Việc thực hiện những biện pháp bảo đảm hoạt động của hệ thống sao cho luôn thích ứng với môi trường ( hoàn cảnh) Từ những đặc điểm trên, có thể thấy, nhà quản lý phải là người có năng lực toàn diện. Họ phải có trình độ cao về nhận thức, về tư duy, có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực nhất là khoa học quản lý, đời sống tâm xã hội, tâm lý tập thể, nhất là tâm lý con người. Nhà quản lý phải có năng lực chuyên môn cũng như các năng lực chung về giao tiếp xã giao và năng lực quản lý, phải hiểu người nhưng cũng phải tự hiểu mình, thấy được chỗ mạnh chỗ yếu, cái đúng cái sai của mình, luôn tự rèn luyện, vươn lên để lãnh đạo tập thể ngày càng có hiệu quả cao.
  15. 15 Các Mác đã giải thích bản chất và chức năng quản lý như sau: “ Bất cứ một lao động xã hội hay một lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để làm cho những hoạt động đó ăn nhịp với nhau. Sự chỉ đạo đó làm cho những chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những thành phần độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc cần có một nhạc trưởng” [44] Thế nào là quản lý trường học? Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa hình thành và phát triển nhân cách mỗi thành viên của xã hội, hướng tới sự duy trì và phát triển xã hội. Điều 48 luật giáo dục quy định: “ Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy định, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, dân lập, tự thục” [23]. Đặc điểm của nhà trường hiện nay và trong tương lai Nhà trường hiện nay Nhà trường trong tương lai Mục tiêu Tính chất mẫu đồng loạt Tính cá thể được đề cao trong sự tương hợp với sự toàn vẹn của xã hội. Nội dung Là sự “ mô phỏng” “ toát yếu” Kinh nghiệm sáng tạo sẽ thành tựu của nền văn minh chiếm vị trí hàng đầu. đang tồn tại, có hướng tới tương lai Phương pháp Truyền dẫn một chiều Hợp tác, cộng tác, cá biệt hoá Tổ chức chỉ đạo Mô hình công xưỡng Đa dạng, linh hoạt Nhà trường có sứ mệnh sau: - Sứ mệnh của nhà trường đối với nhân cách học sinh. • Tri thức/học thuật • Đạo đức/thái độ
  16. 16 • Nghề nghiệp/chuẩn bị kỹ năng sống. • Tự phát triển /được phát triển nhân cách. - Sứ mệnh xã hội của nhà trường • Tái tạo và phát triển xã hội. • Đáp ứng nhu cầu xã hội về con người/thành viên của xã hội/nguồn nhân lực. • Đáp ứng nhu cầu xã hội về chính trị( ổn định XH,VH, KT). • Sứ mệnh/mục đích thống nhất dân tộc, thống nhất quốc gia và thuần nhất xã hội. Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc, “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” “ Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu chung” [21]. Theo M.I.Kondakov “ Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường ( công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [47]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu ( cộng tác, tham gia, hỗ trợ, huy động, can thiệp) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác” [ 31]. Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiệc các nhiệm vụ công tác của mình.Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học. Trường học là một hệ thống xã
  17. 17 hội nằm trong môi trường xã hội, một bộ phận cộng đồng và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “ Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” Từ những quan niệm trên, chúng ta nhận thấy: Quản lý trường học là QLGD được thực hiện trong phạm vị xác định của một đơn vị giáo dục – nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường là cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH đất nước. Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mô( nhân cách), vừa có yếu tố vĩ mô ( nhà trường là một yếu tố của cộng đồng). Trong tiến trình quản lý, nhà trường lãnh đạo quản lý những con người với sự thay đổi nhất định về nhân cách. Cũng trong tiến trình quản lý này, người lãnh đạo vừa đạt được sự cân đối nhất định trong trạng thái phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội…thì đã cảm thấy sự mất cân đối khác nếu tính đến yêu cầu đón đầu sự thay đổi của kinh tế-xã hội tác động tới nhà trường. Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của sự quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của quản lý nhà trường làm cho nó được phân biệt với các loại quản lý xã hội khác, được quy định trước hết bởi lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học-giáo dục, trong đó học sinh vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự quản hoạt động của bản thân mình, sản phẩm đào tạo của nhà trường là nhân cách người học được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Do vậy, quản lý nhà trường. xét cho cùng là sự hoàn thiện nhân cách của thế hệ một cách khoa học và hiệu quả. Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý. Với vai trò là người quản lý toàn diện một nhà trường, người
  18. 18 Hiệu trưởng hiển nhiên cần rèn luyện năng lực quản lý thông qua việc làm tốt các chức năng cơ bản nêu trên. Một người quản lý giỏi là người biết thiết kế môi trường để thực hiện nhiệm vụ, biết kế hoạch hoá việc thực hiện mục tiêu cũng như biết triển khai những kỹ thuật kiểm tra hữu hiệu. Nói cách khác việc hoàn thành các mục tiêu của quản lý một cách hiệu quả nhất là thước đo năng lực của người quản lý. Người Hiệu trưởng không chỉ cần phải” hiểu người” mà còn phải “ hiểu việc” và phải có kiến thức về nghiệp vụ quản lý nhà trường. 1.2.3 Những vấn đề của năng lực quản lý: * Khái niệm năng lực: Từ điển Tiếng Việt có viết năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. [40] Nhưng theo Từ điển Giáo dục học: “ Năng lực, khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp, năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh trong trường hợp ngược lại, nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Năng lực có thể bẩm sinh hoặc do rèn luyện mà chiếm lĩnh được. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân, năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm được những tin tức và những kỹ thuật đã được sử dụng trong thực nghiệm trước đây” [39]. Người ta phân biệt các cấp độ của năng lực như sau: Tài năng : Chỉ người đã tiến hành một hoạt động phức tạp, đạt kết quả xuất sắc, ít người đạt được. Năng khiếu : Có sự bộc lộ sớm những dấu hiệu của một tài năng nào đó. Công tác tổ chức, quản lý cần phải phát hiện kịp thời những người có năng khiếu tổ chức để bồi dưỡng, đào tạo họ thành những nhân tài quản lý sau này cho đất nước.
  19. 19 “ Năng lực của người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Lãnh đạo khéo, tài nhỏ có thể hoá ra tài to.Lãnh đạo không khéo tài to cũng hoá ra tài nhỏ”. ( Hồ Chí Minh) [38] Theo kết luận của Hội nghị giữa hội đồng GD Australia và Bộ trưởng GD- ĐT - Việc làm của Australia ( 9/1992), một kiến nghị về 7 năng lực then chốt( Key- competencies) của người lao động cần có như sau: [ 25] 1 Thu thập, phân tích và tổ chức thông tin: Năng lực tìm ra nơi có thông tin, chọn lọc thông tin nhằm lựa ra các thông tin cần thiết và trình bày lại một cách hệ thống. Đánh giá các thông tin về cả những nguồn và phương pháp thu nhận được thông tin đó. 2 Truyền bá những tư tưởng và thông tin : năng lực truyền bá một cách có hiệu quả cho người khác, bằng cách sử dụng hàng loạt các phương tiện diễn đạt ( bằng lời, bằng chữ, bằng đồ thị và các cách khác). 3 Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động: năng lực kế hoạc và tổ chức hoạt động của bản thân, bao gồm việc sử dụng tốt thời gian và những nguồn lực hiện có, biết cách chọn ra những ưu tiên và theo dõi việc thực hiện chúng. 4 Làm việc với người khác và đồng đội: năng lực tác động một cách có hiệu quả với người khác, vừa với từng người và vừa với cả nhóm, bao gồm sự hiểu biết và đáp ứng những nhu cầu của các đối tác và có cách làm việc hiệu quả với tư cách là một thành viên của nhóm để đạt mục đích đã được chia sẻ. 5 Sử dụng những ý tưởng và kỹ thuật toán học: năng lực sử dụng những ý tưởng toán học, như về số và không gian, những kỹ thuật về đánh giá và ước lượng, nhằm mục đích đáp ứng với thực tế. 6 Giải quyết vấn đề: năng lực áp dụng chiến lược giải quyết vấn đề bằng những con đường có mục tiêu; trong những tình huống đó, bài toán với lời giải mong muốn đều là hiển nhiên, rõ ràng và có những tình huống đòi hỏi tư duy có phê phán và cách tiếp cận sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 7 Sử dụng công nghệ: năng lực áp dụng công nghệ, sử dụng những kỹ năng, thể chất và cảm xúc cần thiết để vận hành các thiết bị với sự hiểu biết đầy đủ các
  20. 20 nguyên tắc khoa học và công nghệ để triển khai và thích ứng với các hệ thống khác nhau. “ Trong hệ thống năng lực con người cần có để có để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới đó là năng lực phân tích, tổng hợp khi giải quyết các vấn đề đặt ra thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. Năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động, năng lực quản lý. Những năng lực trên phải được xem là những nội dung chủ yếu của mục tiêu giáo dục và trước hết là của nhà trường phổ thông mà mỗi người học cần có”. [6] Với vai trò lãnh đạo của mình người Hiệu trưởng cần có năng lực hoạch định chiến lược, phương hướng hoạt động hơn, cần khả năng định hướng, cần vai trò chỉ huy, hướng dẫn hơn. Hiện nay phải đặc biệt chú ý tới việc đánh giá năng lực điều chỉnh thích ứng; năng lực hiểu biết, tác động đến người khác, ở hình thức cá nhân hoặc tập thể và năng lực tìm tòi sáng tạo áp dụng công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản lý trường học. * Năng lực quản lý: Chính năng lực quản lý có vai trò vô cùng quan trọng cho mọi người thành công cho nên Rochard – Sloma ( người Mỹ có một lời khuyên đắt giá “ Người quản lý phải biết móc chắc mình vào trục thời gian ( quá khứ, hiện tại, tương lai), biết thanh lý cái đã qua, biết thích ứng với cái hiện tại, biết tiên liệu được tương lai”. ( Để là nhà quản lý thành công- Nhà xuất bản Lao Động). Năng lực quản lý được hiểu là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân nhằm đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết những nhiệm vụ của các hoạt động- giao tiếp…Năng lực quản lý có thể được đem ra xem xét dưới góc độ có khả năng, tài năng và thiêu tài. Với mức độ khả năng quản lý, ở mọi người quản lý đều có được. Nếu chủ thể quản lý tích cực học tập và rèn luyện thì ở họ sẽ có được tài năng quản lý. Còn thiên tài quản lý là một khái niệm dùng để chỉ mức độ cao nhất, kiệt xuất, có một không hai trong bình diện tổ chức- quản lý các dạng hoạt động xã hội nào đó. Năng lực quản lý được thể hiện một cách tập trung trong toàn bộ chu trình của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2