intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân: mẫu khảo sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Xác định một số cơ sở lý luận liên quan đến việc xây dựng thuế thu nhập cá nhân; xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN theo mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô; xây dựng và điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương; đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân: mẫu khảo sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÂM THANH HỒNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN: MẪU KHẢO SÁT TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC S Ĩ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Qua những năm tháng học tập chương trình đào tạo sau đại học , tôi đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu làm hành trang bước vào cuộc sống và ứng dụng trong công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến: - Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TPHCM đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi - Cô PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đã tận tâm giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Cục thuế tỉnh Bình Dương, Chi cục thuế Thuận An và các anh chị đồng nghiệp đã góp ý thảo luận và cung cấp thông tin tài liệu để tôi hoàn thành luận văn Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành dựa trên sự định hướng và truyền đạt kiến thức của Quý thầy cô và các nhà nghiên cứu. Tác giả: LÂM THANH HỒNG
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ Danh mục phụ lục Trang PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Cơ sở hình thành đề tài ...................................................................... 2 3.Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 2 4.Mục tiêu của đề tài.............................................................................. 2 5.Mô hình nghiên cứu............................................................................ 2 6.Những điểm mới của luận văn ............................................................ 2 7.Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3 8.Bố cục luận văn .................................................................................. 3 CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ............................................................................ 4 1. 1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân................................................... 4 1.1.1 Nguồn gốc ra đời của thuế TNCN ..................................................... 4 1.1.2 Khái quát về thuế TNCN................................................................... 5 1.2.2.1 Khái niệm về thu nhập cá nhân................................................ 5 1.2.2.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN ................................... 6 1.2.2.2.1 Khái niệm ........................................................................6 1.2.2.2.2 Đặc điểm ........................................................................ 6 1.1.3 Vai trò của thuế TNCN .................................................................. 7
  4. 1.1.3.1 Thuế TNCN là công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội. ....................................................................................................................... 7 1.1.3.2 Thuế TNCN khắc phục tính luỹ thoái của thuế gián thu ........ 8 1.1.3.3 Thuế TNCN là công cụ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:.............................................................................................................. 8 1.1.3.4 Thuế TNCN góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế............. 8 1.1.4 Cơ sở xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân........................ 10 1.1.4.1 Lý thuyết thuế chuẩn tắc...................................................... 10 1.1.4.1.1 Quan điểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc........................ 10 1.1.4.1.2 Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt ............... 11 1.1.4.2 Xác định thu nhập chịu thuế ................................................ 20 1.1.4.2.1 Nguồn gốc của thu nhập ............................................. 20 1.1.4.2.2 Tính thuế trên cơ sở cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập ..................................................................................................................... 22 1.1.4.3 Xác định các khoản thu nhập giảm trừ.................................. 23 1.1.4.4 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân........................................... 24 1.1.4.5 Phương pháp quản lý thu nộp thuế........................................ 25 1.2 Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị ....... 26 1.2.1 Mô hình Pest trong nghiên cứu môi trường vĩ mô ............................ 26 1.2.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương .......................................................................................... 28 1.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương.......................................................................... 29 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thuế thu nhập cá nhân và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................. 29 1.3.1 Đặc điểm chung chính sách thuế TNCN của các nước ..................... 29 1.3.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam...................................... 31 1.3.2.1 Về phương pháp đánh thuế ...................................................... 31 1.3.2.2 Đơn vị tính thuế....................................................................... 32
  5. 1.3.2.3 Xác định thu nhập chịu thuế .................................................... 32 1.3.2.4 Về thuế suất thuế thu nhập cá nhân.......................................... 33 Kết luận chương I ....................................................................................... 34 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THUẾ TNCN VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TNCN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................ 35 2.1 Tình hình triển khai thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 2.1.1 Khái quát tình hình thực hiện thuế thu nhập ở Việt Nam - giai đoạn 1 áp dụng pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao..( từ 1991 đến 2008)….. ..................................................................................................... 35 2.1.1.1 Ưu điểm chủ yếu .................................................................. 35 2.1.1.2 Khuyết điểm chủ yếu............................................................ 36 2.1.2 Khái quát tình hình thực hiện thuế thu nhập ở Việt Nam- Giai đoạn 2 áp dụng Luật thuế TNCN năm 2009, 2010................................................... 38 2.1.2.1 Một số điểm mới của Luật thuế TNCN................................. 38 2.1.2.2 Đánh giá về cơ cấu nguồn thu của thuế TNCN ở Việt Nam.. 39 2.2 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương 2.2.1 Giới thiệu về tỉnh Bình Dương ..................................................... 41 2.2.2 Tình hình triển khai và kết quả nguồn thu của thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương ................................................................................................. 42 2.2.3 Thiết kế nghiên cứu:..................................................................... 43 2.2.3.1 Nghiên cứu khám phá ( định tính): ...................................... 44 2.2.3.2 Nghiên cứu chính thức ( định lượng): .................................. 44 2.2.4 Xây dựng thang đo ........................................................................ 45 2.2.5 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương.......................................................................... 48 2.2.5.1 Thông tin mẫu nghiên cứu:................................................... 48
  6. 2.2.5.2 Kết quả đánh giá thang đo ..................................................... 49 2.2.5.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha- Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN ........................................................................... 50 2.2.5.2.2 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha- nguồn thu thuế TNCN: ............ ........................................................................................................ 53 2.2.5.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN: ............................................................... 55 2.2.5.3.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN . ........................................................................................................ 55 2.2.5.3.2 Thang đo nguồn thu thuế TNCN.................................... 56 2.2.5.4 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương hiệu chỉnh ....................................................... 57 2.5.5.5 Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh đến nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương ................................ 58 2.3 Nhận xét kết quả nghiên cứu với thực trạng nguồn thu thuế TNCN.. ..................................................................................................................... 60 Kết luận chương 2........................................................................................ 61 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ......................................... 62 3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020 ............ ........................................................................................................ 62 3.2 Một số giải pháp tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương ................................................................................................ 63 3.2.1 Mục tiêu chung khi xây dựng giải pháp......................................... 63 3.2.2 Giải pháp ở góc độ cơ quan quản lý nhà nước ............................... 64 3.2.2.1 Gia tăng tốc độ tăng trưởng GDP, nâng cao thu nhập dân chúng trên địa bàn tỉnh................................................................................. 64 3.2.2.2 Kiểm soát sự biến động của giá cả hàng hóa.......................... 65 3.2.2.3 Hạn chế thất nghiệp đảm bảo an sinh xã hội .......................... 65
  7. 3.2.3 Giải pháp ở góc độ cơ quan quản lý thuế:....................................... 66 3.2.3.1 Hoàn thiện Luật thuế TNCN.................................................. 66 3.2.3.2 Nâng cao nhận thức của người nộp thuế ................................ 68 3.2.3.3 Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện và biện pháp quản lý……………………………………………………… 68 3.2.4 Giải pháp bổ sung tăng cường sự phối hợp với các sở, ngành liên quan nhằm nâng cao công tác quản lý thu nhập ........................................... 69 3.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo...................... 70 Kết luận chương III...................................................................................... 71 KẾT LUẬN ................................................................................................ 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT --------****-------- BĐS: Bất động sản EFA: (Explorator factor analysis) Phân tích nhân tố khám phá GDP : ( Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội KBNN : Kho bạc nhà nước KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ-TB & XH : Lao động thương binh và xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN : Thu nhập cá nhân UBND : Ủy Ban nhân dân SXKD: Sản xuất kinh doanh WTO: ( Word Trade Qrganiration) Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ******* Bảng 2.1: Tổng số thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ năm 1991 đến 2008 Bảng 2.2: Tổng thu thuế TNCN năm 2009-2010 Bảng 2.3: Tổng thu thuế TNCN năm 2009-2010 tại tỉnh Bình Dương Bảng 2.4: Mã hóa các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN Bảng 2.5: Giới tính mẫu nghiên cứu Bảng 2.6: Độ tuổi mẫu nghiên cứu Bảng 2.7: Thu nhập bình quân tháng của mẫu nghiên cứu Bảng 2.8: Cronbach’s Alpha- Các yếu tố kinh tế Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha- Luật thuế TNCN và Luật khác Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha- Văn Hóa xã hội Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha- Cơ chế và phương tiện quản lý Bảng 2.12: Cronbach’s Alpha -Nguồn thu thuế TNCN Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN sau khi loại biến Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo nguồn thu thuế TNCN Bảng 2.15: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy ( mô hình SERVQUAL) Bảng 2.16: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình ( Mô hình Servqual)
  10. DANH MỤC PHỤ LỤC ___________________ - Phụ lục I: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Pháp - Phụ lục II: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản - Phụ lục III: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan - Phụ lục IV: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc - Phụ lục V: Bảng câu hỏi khảo sát - Phụ lục VI: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha sau khi loại biến rác của Mô hình SERQUAL - Phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá EFA - Phụ lục 8: Phân tích Hồi Qui bội
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm thuế, đồng nghĩa với việc số thu ngân sách nhà nước sẽ bị cắt giảm một phần. Để đảm bảo duy trì số thu ngân sách nhà nước đồng thời đáp ứng với yêu cầu hội nhập thì Việt Nam phải triển khai nhiều chính sách thuế mới, trong đó có thuế thu nhập cá nhân với phạm vi điều chỉnh rộng khắp đến tất cả dân cư. Thuế thu nhập cá nhân ra đời nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng thuế đối với tất cả các thành phần trong xã hội, nhất là trong bối cảnh đất nước đã chính thức gia nhập WTO. Điều này liên quan rất lớn đến thu nhập của từng cá nhân qua hoạt động kinh tế trong cộng đồng. Đối với các nước trên thế giới, Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn thu từ thuế. Việt Nam qua thời gian 18 năm thực hiện pháp lệnh thuế thu nhập cao đã mang lại những kết quả khả quan nhưng mức huy động nguồn thu còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu nguồn thu từ thuế so với các nước khác. Chính vì vậy để khắc phục hạn chế của pháp lệnh thuế thu nhập cao, Luật thuế thu nhập cá nhân đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thay thế pháp lệnh thuế thu nhập cao. Quá trình thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân bước đầu đã thu những kết quả khả quan, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề phải xem xét do đó tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân: mẫu khảo sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương ” làm đề tài nghiên cứu để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân và đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2. Cơ sở hình thành đề tài: Cơ sở lý luận của đề tài xuất phát từ lý thuyết và thực tiễn triển khai thực hiện thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong những năm qua. Từ đó chọn mẫu khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3. Câu hỏi nghiên cứu
  12. 2 - Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên cơ sở nào? Mô hình nào được lựa chọn làm cơ sở cho nghiên cứu - Tình hình triển khai thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn trong thời gian qua thế nào? Nhân tố nào ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương - Để thúc đẩy quá trình triển khai nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thì cần phải thực hiện những giải pháp nào. 4. Mục tiêu của đề tài: Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: - Xác định một số cơ sở lý luận liên quan đến việc xây dựng thuế thu nhập cá nhân - Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN theo mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô. - Xây dựng và điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương - Đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương 5. Mô hình nghiên cứu: Thiết kế bảng câu hỏi - Phát phiếu khảo sát - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân qua SPSS 16.0 – các giải pháp 6. Những điểm mới của luận văn - Đề tài nghiên cứu lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân, đề cập đến cơ sở lý thuyết thuế của hệ thống thuế chuẩn tắc - Đề tài đã đánh giá khách quan và có cơ sở khoa học về cảm nhận của người nộp thuế đối với chính sách thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả khảo sát của người nộp thuế, đề xuất các giải pháp để kiện toàn Luật thuế thu nhập cá nhân và góp phần gia tăng nguồn thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương . 7. Phương pháp nghiên cứu
  13. 3 - Phương pháp định tính: với kỹ thuật thảo luận trao đổi với các chuyên gia, cán bộ thuế. Mục đích của phương pháp này để điều chỉnh thang đo theo mô hình SERQUAL. - Phương pháp định lượng: Dựa trên kết quả được thu thập từ Phiếu khảo sát ý kiến của người nộp thuế, thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Tất cả kỹ thuật trên được xử lý bằng kỹ thuật xử lý SPSS 16.0 - Ngoài ra đề tài còn sử dụng dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu. 8. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và mô hình lý thuyết. Chương 2: Tình hình triển khai thuế thu nhập cá nhân và kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương Chương 3: Các giải pháp để thúc đẩy triển khai thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương .
  14. 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 1. 1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1 Nguồn gốc ra đời của thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ rất lâu ở các nước phát triển. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó thuế thu nhập cá nhân đã nhanh chóng được lan truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật (1887), Đức (1899), Mỹ (1913), Pháp(1916), Liên Xô(1922), Trung Quốc(1936)…Các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế thu nhập cá nhân ra đời trước tiên từ nước có nền kinh tế thị trường. Người lao động có chất lượng cao, có điều kiện trang bị thiết bị hiện đại, có nhiều tài sản, tiền vốn tất yếu sẽ giành được nhiều thu nhập hơn người có ít vốn và làm ăn kém hiệu quả. Trong xã hội phân hóa giàu nghèo cao và chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng nhiều. Thuế thu nhập cá nhân ra đời là một biện pháp cần thiết để điều tiết thu nhập của xã hội, rút ngắn khoảng chênh lệch quá lớn giữa các tầng lớp dân cư. Với chức năng và vai trò ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhà nước phải có nguồn tài chính dồi dào để trang trải cho bộ máy hành chính và đầu tư phát triển kinh tế của đất nước. Do đó chính phủ ở từng quốc gia phải tìm cách khai thác nguồn thu, trong đó thu nhập của từng cá nhân trong xã hội là nguồn có thể tạo ra khả năng huy động ngày càng lớn để nhà nước bù đắp chi tiêu ngân sách. Ngoài ra hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một trong những công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng
  15. 5 quản lý và điều tiết vĩ mô các mặt hoạt động kinh tế, xã hội công cộng. 1.1.2 Khái quát về thuế TNCN 1.1.2.1 Khái niệm về thu nhập cá nhân Thu nhập là một phạm trù trừu tượng được quan niệm khác nhau dưới giác độ kinh tế và thuế - Về kinh tế : Khái niệm thu nhập thường được hiểu trên cơ sở lý thuyết về nguồn tài sản và lý thuyết về sự tăng trưởng tài sản thuần. Theo lý thuyết về nguồn tài sản, thu nhập là tổng giá trị của cải hàng năm bổ sung cho từng cá nhân hay từng doanh nghiệp từ nguồn hoạt động kinh doanh hay lao động mang lại. Còn lý thuyết về tăng trưởng tài sản thuần, thu nhập là tổng các giá trị trên thị trường của các lợi ích được hưởng dưới dạng tiêu dùng và giá trị tăng thêm trong tổng các quyền sở hữu của một chủ thể trong một thời gian nhất định. - Về thuế: Trong các luật thuế hiện nay ở các nước, thu nhập được hiểu là các khoản thu bằng tiền và hiện vật do hoạt động sản xuất kinh doanh, do lao động dịch vụ làm ra cho bản thân và xã hội hoặc từ một quan hệ xã hội nào đó mà có. Nó mang tính ước lệ là chính, thuộc phạm vi qui định trong pháp luật thuế của từng nước. Dựa vào các tiêu thức khác nhau, thu nhập có thể phân loại theo các mặt chủ yếu sau đây: - Căn cứ vào thời gian phát sinh: chia ra thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. - Căn cứ vào nguồn phát sinh: có thu nhập từ lao động ( tiền lương, tiền công…), thu nhập từ kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh, dịch vụ), thu nhập từ tài sản ( cho vay, trái phiếu, chứng khoán…), thu nhập từ nguồn khác ( quà biếu, thừa kế..) - Căn cứ vào chủ thể được hưởng: có thu nhập của cá nhân, của công ty, của tập thể, của nhà nước. Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul. A. Samuelson đã đưa ra khái niệm thu nhập như sau: “thu nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm) .
  16. 6 Theo cách phân loại thu nhập dựa vào các chủ thể qua khái niệm chung về thu nhập như trên thì thu nhập cá nhân là tổng giá trị bằng tiền hay hiện vật mà một cá nhân nhận được trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là 1 năm ) 1.1.2.2 Khái niệm và đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.2.1 Khái niệm Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là loại thuế được áp dụng rất lâu và phổ biến ở nhiều quốc gia nhằm mục tiêu tập trung thu nhập cho NSNN và thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: 1.1.2.2.2 Đặc điểm Là loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng về thuế đối với người chịu thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế, do đó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng. - Thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế thu nhập cá nhân thực hiện điều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với khả năng trả thuế. Do đó thuế suất thường được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến. - Khác hẳn với thuế gián thu, thuế TNCN là loại thuế có chú trọng đến gia cảnh của người nộp thuế thông qua các quy định giảm trừ cho cá nhân người chịu thuế và những người phụ thuộc. Các quy định giảm trừ góp phần cho thuế TNCN thực hiện theo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc trong điều tiết thu nhập của người dân. Mặc khác còn tạo nên sự đồng thuận của xã hội nói chung khi áp dụng luật thuế. - Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế của thuế TNCN rất đa dạng và phức tạp. Ngoài ra, do phải thực hiện mục tiêu điều tiết công bằng thu nhập nên thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Công tác quản lý thu thuế không đơn giản và đòi hỏi nhiều về tính trung thực của người nộp thuế. Từ đó chi phí hành thu của thuế gia tăng, để giảm bớt chi phí thường áp dụng biện pháp khấu trừ tại nguồn chi trả. 1.1.3 Vai trò của thuế TNCN.
  17. 7 1.1.3.1 Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội Một trong những khiếm khuyết của kinh tế thị trường là sự phân phối không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Một bộ phận dân cư sẽ có thu nhập cao hơn số người nghèo khó có thu nhập thấp hơn và đối tượng này lại không được hưởng một cách trực tiếp những lợi ích do nền kinh tế thị trường mang lại. Để đạt đến mục tiêu công bằng xã hội, nhà nước phải can thiệp bằng việc thu thuế thu nhập cao, qua đó điều chỉnh tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Thuế TNCN là công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội theo chiều dọc ( các bậc thu nhập khác nhau thì chịu mức thuế suất khác nhau) và theo chiều ngang ( thu nhập như nhau thì chịu cùng một mức thuế suất ). Tuy nhiên cần lưu ý đến chi tiêu của ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi tiêu mang ý nghĩa phúc lợi xã hội, nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng có thu nhập thấp. 1.1.3.2 Thuế thu nhập cá nhân khắc phục tính luỹ thoái của thuế gián thu: Nhược điểm của thuế gián thu là tính luỹ thoái. Thuế suất thuế gián thu không tính đến thu nhập của người tiêu dùng khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, mọi người đều phải chịu thuế suất như nhau. Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn thì tính luỹ thoái của thuế gián thu càng cao. Thuế TNCN với thuế suất luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được vấn đề này vì người có thu nhập càng cao sẽ nộp thuế càng nhiều và ngược lại, thu nhập thấp nộp thuế ít hơn hoặc không phải nộp thuế. 1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân tạo nguồn thu cho NSNN Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức thu quan trọng của ngân sách nhà nước, loại thế này đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay ở các nước phát triển tỷ trọng thu ngân sách của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chiếm rất cao từ 30-40%, có nước trên 50% như Mỹ, Nhật, Canada, Australia, …các nước đang phát triển chiếm từ 15-30% như Thailand, Malaixia, philippin… Đối với Việt Nam thuế thu nhập cá nhân tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN, tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa. Khi trình độ phát
  18. 8 triển kinh tế càng cao, thu nhập của dân cư sẽ nâng lên thì số thu từ loại thuế này càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước. 1.1.3.4 Thuế thu nhập cá nhân góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện công bằng xã hội, mà còn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế thu nhập cá nhân ở mỗi nước xây dựng phù hợp. M.Keynes là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh đã đề sướng tư tưởng can thiệp của nhà nước vào hoạt động của nền kinh tế để đạt được “ Cầu hiệu quả” thông qua chính sách thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Ông cho rằng, tồn tại một quy luật tâm lý cơ bản mà theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của mình theo tốc độ tăng của thu nhập, nhưng không phải tăng theo cùng mức tăng của thu nhập. Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn. Đây chính là nguyên nhân làm cho cầu không đạt hiệu quả. Bởi vậy, cần phải có chính sách thuế đánh vào thu nhập đưa vào tiết kiệm để kích thích tiêu dùng và tăng đầu tư phát triển kinh doanh. Theo ông, khuynh hướng tiêu dùng ở những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước phải đánh thuế thu nhập theo kiểu thuế suất lũy tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu nhập cao đưa vào tiết kiệm. Sự tiết kiệm thừa cần được thu bằng thuế để hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế. Lý thuyết của M.Keynes được sử dụng rộng rải ở hầu hết các nước tư bản phát triển sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 1929-1933. Vì vây, thuế thu nhập cá nhân trong thời kỳ này có đặc trưng bằng biểu thuế suất cao với nhiều thang bậc thuế và mức chênh lệch về tỉ lệ điều tiết khá lớn giữa bậc thấp và bậc cao. Chẳng hạn ở Mỹ mức thuế suất tối đa thuế thu nhập cá nhân là 50%, Anh là 83%, Pháp là 56%, Đức 56%, Ý 62%, Nhật 70%... Thực hiện điều tiết nền kinh tế trong điều kiện tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh theo lý thuyết “trọng cung” các nhà kinh tế học thuộc trường phái này mà đại biểu là Laffer đã đưa ra đường cong lý thuyết nổi tiếng gọi là đường cong Laffer
  19. 9 Hình 1.2 Đường cong Laffer Mô hình đường cong Laffer cho thấy quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ thuế. Mức thuế suất bằng không thì thu ngân sách từ thuế cũng bằng không. Ở thái cực đối lập, nếu thuế suất bằng 100% thì thu nhập từ thuế cũng bằng không vì lúc đó người ta không muốn làm việc. Việc nâng dần mức thuế từ 0% lên dưới mức thuế suất t0 làm thu nhập về thuế cũng tăng lên. Nhưng nếu mức thuế suất được xác định cao hơn mức t0 sẽ gây ra các phản ứng như: Hạ thấp động lực kinh doanh; chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài; chuyển hoạt động sang kinh tế ngầm để trốn thuế. Như vậy, qua đồ thị đường cong Laffer ta thấy, nếu thuế suất được hạ thấp, thì có thể số thu của ngân sách sẽ không bị giảm thậm chí còn tăng lên do kinh tế được kích thích tăng trưởng và sự ủng hộ đồng tình của các đối tượng nộp thuế. Điều này cho thấy, nếu thuế suất của thuế thu nhập được xác định ở mức hợp lý sẽ có tác động kích thích tăng trưởng kinh tế đồng thời tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó xác định nền kinh tế hiện tại đang nằm ở điểm nào trên đường cong để từ đó quyết định biện pháp tăng hay giảm thuế. Chẳng hạn nhìn trên hình 1.2 ta thấy: Trên đường cong Laffer tồn tại hai mức thuế khác nhau t1 và t2 đều cho tổng số thuế như nhau, do đó về nguyên tắc, hạ mức thuế từ t2 xuống t1 thì tổng thu thuế không thay đổi, còn trong trường hợp hạ từ mức t2 xuống t0 thì tổng thu thuế sẽ tăng lên. Mặc khác, hạ thấp thuế từ t2 xuống t0 phải được thực hiện trong khoảng thời gian khá dài mới có kết quả tăng thu về thuế, còn trước mắt sẽ làm giảm tức thời số thuế thu được. Do đó, theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, việc nghiên cứu một mức thuế thu nhập cá nhân phù hợp để nâng cao hiệu quả kích thích của nó được đánh giá quan trọng hơn vai trò công bằng mà nó tạo ra trong phân phân phối thu nhập. 1.1.4 Cơ sở xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân
  20. 10 1.1.4.1. Lý thuyết thuế chuẩn tắc. 1.1.4.1.1. Quan điểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc Lý thuyết thuế chuẩn tắc xem xét và đánh giá chính sách thuế theo một khuôn khổ hoặc dựa trên một chuẩn mực nhất định. Lý thuyết thuế chuẩn tắc nghiên cứu những mục tiêu mong muốn khi chính phủ đưa ra hoặc thay đổi chính sách thuế đồng thời đánh giá mức độ đáp ứng thực hiện mục tiêu của chính sách thuế. Những mục tiêu nêu ra ở đây có thể phân loại theo nhiều cách. Nếu phân theo tính minh bạch, chúng được chia thành: mục tiêu biểu hiện và mục tiêu ngầm ẩn. Nếu phân theo lĩnh vực, chúng bao gồm: mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị, mục tiêu xã hội. Ngoài ra, lý thuyết chuẩn tắc còn phải xem xét tình trạng mâu thuẩn và mức độ mâu thuẩn giữa các mục tiêu. Nó phải chỉ rõ mục tiêu nào là cơ bản, mục tiêu nào sinh ra từ mục tiêu cơ bản. Nói cách khác lý thuyết thuế chuẩn tắc xem xét tính hợp lý của hệ thống thuế và từng loại thuế dựa trên một quan điểm cụ thể. Như vậy không có một hệ thống thuế hay một sắc thuế hoàn hảo vĩnh cửu. Tính hợp lý của chúng thay đổi theo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội theo không gian và thời gian. 1.1.4.1.2 Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt Adam Smith là một nhà kinh tế đầu tiên đưa ra các tiêu chuẩn cho một hệ thống thuế tốt. Bốn tiêu chuẩn của Adam Smith là: tính công bằng, dễ áp dụng, thuận tiện cho người dân nộp thuế và tính có kinh tế trong việc thu thuế của chính phủ. Sau đó có nhiều nhà kinh tế đề cập đến các tiêu thức của hệ thống thuế tốt ( Stiglitz, 1988), (Sally M Jones, 2004)… do các quan niệm về giá trị cơ bản xã hội có khác nhau và thay đổi theo thời gian nên các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thuế tốt cũng có thay đổi nhất định. Nhưng có thể khái quát hệ thống thuế tốt như sau: - Tính hiệu quả: Thuế là một phần thu nhập được chuyển giao từ khu vực tư sang khu vực công. Nó là một phần của cải của xã hội dùng cho các mục đích chi tiêu công. Theo Paul A Samuelson thì: Thuế cũng có thể coi là một loại “giá” của hàng hóa công cộng mà chúng ta được hưởng”. Tuy nhiên, cách thức đánh thuế như thế nào để cái bánh có khả năng to ra, mọi người có được phúc lợi lớn hơn sau quá trình thu thuế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2